intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

9
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu thực trạng quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông, đề tài đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN HOÀI XUÂN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH ĐẮK NÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ HÙNG SƠN Phản biện 1:…………………………………………… …. ………………………………………………... Phản biện 2:………………………………………………. ……………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 202... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Tài sản công là một bộ phận quan trọng của tài sản quốc gia, là tài sản thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân (UBND) tỉnh Đắk Nông quản lý nhà nước về đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị; vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị. Nhờ sự quan tâm đầu tư của Nhà nước và cách điều hành, quản lý năng động, khoa học của lãnh đạo các cấp, các ngành, trong thời gian qua, Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông đã hoàn thành chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó. Công tác quản lý và sử dụng tài sản công được lãnh đạo Sở luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao. Nhờ đó, công tác quản lý tài sản công của Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông đã đạt được nhiều kết quả đáng mừng, đảm bảo tuân thủ theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Luật Đất đai,… Tuy nhiên, công tác quản lý tài sản công của Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông vẫn tồn tại một số hạn chế như chưa thực hiện việc theo dõi, quản lý, hạch toán kê khai biến động về tài sản; một số tài sản hạch toán, tính hao mòn chưa thực hiện đúng theo quy định hiện hành; công tác bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế tài sản chưa được tiến hành một cách thường xuyên; công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng tài sản công chưa thực sự được chú trọng dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản chưa cao, việc quản lý mua sắm tài sản chưa phù hợp với tình hình thực tế nên xảy ra tình trạng khi thừa, khi thiếu,… Thực trạng trên đã đặt ra yêu cầu cần tiếp
  4. 2 tục hoàn thiện và đổi mới mạnh mẽ hơn nữa công tác quản lý tài sản công tại cơ quan này. Với những lý do trên, đề tài “Quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông, đề tài đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông. - Nhiệm vụ + Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lý tài sản công; nghiên cứu kinh nghiệm quản lý tài sản công tại một số cơ quan khác để rút ra bài học cho Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông. + Phân tích thực trạng quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông đoạn 2017 – 2021, đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông. + Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông. - Phạm vi nghiên cứu
  5. 3 + Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông. + Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu nội dung quản lý tài sản công tại trụ sở Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông. + Phạm vi thời gian: Đề tài phân tích thực trạng và đánh giá công tác quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông từ năm 2018 đến 2022 và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông cho giai đoạn từ nay đến 2030. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận Cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin: phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp tổng hợp và phân tích + Phương pháp thống kê - so sánh + Phương pháp phân tích định lượng 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài sản công trong điều kiện hiện nay. - Ý nghĩa thực tiễn Các giải pháp và kiến nghị của đề tài luận văn trực tiếp góp phần tăng cường hiệu quả công tác quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới. Hơn nữa, khi hoàn thành, luận văn sẽ trở thành tài liệu tham khảo bổ ích cho các học viên khi nghiên cứu về quản lý tài sản công.
  6. 4 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý tài sản công tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh. Chương 2: Thực trạng quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông. Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH 1.1. Tài sản công tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh 1.1.1. Khái niệm tài sản công Tài sản công là những tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước. Nói rộng ra, tài sản công thuộc sở hữu của toàn dân. Tài sản công là tài sản vật chất, của cải của đất nước, của nhân dân, phản ánh sức mạnh kinh tế của một quốc gia. 1.1.2. Đặc điểm tài sản công - Tài sản công phong phú về chủng loại - Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản công lại không phải là những người có quyền sở hữu tài sản - Tài sản công được phân bổ khắp các địa phương của Việt Nam, được giao cho các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng
  7. 5 - Tài sản công gồm hai loại đó là tài sản kinh doanh, tài sản không kinh doanh. 1.1.3. Phân loại tài sản công - Theo thời hạn sử dụng, tài sản công được phân thành các loại tài sản có thể sử dụng vĩnh viễn không mất đi như tài nguyên đất, tài nguyên nước, không khí... và các tài sản có thời hạn sử dụng nhất định như tài nguyên khoáng sản và các tài sản nhân tạo khác. - Theo nguồn gốc hình thành, tài sản công được phân thành tài nguyên thiên nhiên và tài sản nhân tạo - Theo đối tượng quản lý, sử dụng tài sản, tài sản công gồm tài sản công khu vực hành chính, sự nghiệp; tài sản công giao cho các doanh nghiệp quản lý, sử dụng; ài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo quy định của pháp luật; tài sản dự trữ quốc gia. 1.2. Quản lý tài sản công tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh 1.2.1. Khái niệm quản lý tài sản công tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh Quản lý tài sản công tại cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh là sự tác động có tổ chức và bằng các nguyên tắc, phương pháp thông qua khung khổ pháp lý của bộ máy nhà nước đối với tài sản công tại cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh nhằm đảm bảo tài sản công được đầu tư xây dựng mới, mua sắm, quản lý, sử dụng có hiệu quả. 1.2.2. Nguyên tắc quản lý tài sản công tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh - Thống nhất về cơ chế, chính sách, chế độ quản lý - Thực hiện quản lý tài sản nhà nước theo tiêu chuẩn, định mức
  8. 6 - Thực hiện phân cấp quản lý tài sản công - Quản lý tài sản công phải gắn với quản lý NSNN 1.2.3. Nội dung quản lý tài sản công tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh 1.2.3.1. Lập dự toán đầu tư, mua sắm tài sản công Hàng năm, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh căn cứ vào thực trạng tài sản hiện có, căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng của từng loại tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định (ô tô, xe mô tô,…) để xác định nhu cầu mua sắm phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, lập dự toán báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên để cơ quan chủ quản cấp trên xem xét, tổng hợp báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp xem xét (thẩm định) đưa vào dự toán chi phí ngân sách hàng năm về mua sắm phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan cấp thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về NSNN. Theo đó, dự toán đầu tư, mua sắm tài sản công phải được thực hiện vào tháng 12 mỗi năm, sau đó Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt, sau đó các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh sẽ thực hiện mua sắm theo dự toán đã lập. 1.2.3.2. Chấp hành dự toán đầu tư, mua sắm tài sản công Dựa trên dự toán đã lập, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tiến hành mua sắm tài sản công. Việc đầu tư, mua sắm tài sản công phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản công. Kinh phí mua sắm tài sản công do NSNN bảo đảm bảo theo quy định của pháp luật. Việc mua sắm tài sản công được thực hiện công khai, theo trình tự, thủ tục do pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan quy định.
  9. 7 Tài sản phục vụ hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh gồm trụ sở làm việc và phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc. Việc mua sắm tài sản công được thực hiện theo một trong các phương thức: (i) Mua sắm tập trung được áp dụng đối với các loại tài sản có số lượng mua sắm lớn, chủng loại tương tự theo danh mục do cấp có thẩm quyền quy định. (ii) Mua sắm hợp nhất áp dụng trong trường hợp nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu mua sắm tài sản cùng loại và thống nhất gộp thành một gói thầu để giao cho một trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu thực hiện việc lựa chọn nhà cung cấp. (iii) Mua sắm phân tán được áp dụng đối với các loại tài sản còn lại. 1.2.3.3. Quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản công Quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản công là việc hoàn tất các thủ tục hồ sơ đầu tư, mua sắm tài sản công sau khi đã hoàn thành. Kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản công là toàn bộ chi phí hợp pháp được thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa tài sản công vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện trong phạm vi xác định nhu cầu, dự toán đã phê duyệt cả phần điều chỉnh, bổ sung, đúng với văn bản đã phê duyệt, phù hợp với các quy định của pháp luật. Đối với các tài sản công sử dụng vốn NSNN, vốn đầu tư, mua sắm được quyết toán phải nằm trong phạm vi tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền duyệt. 1.2.3.4. Quản lý sử dụng tài sản công Quá trình khai thác, sử dụng tài sản công quyết định hiệu quả của tài sản công. Đó là việc thực hiện quản lý việc sử dụng theo
  10. 8 mục đích, theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ sử dụng tài dụng; quản lý quá trình điều chuyển tài sản từ đơn vị này qua đơn vị khác, điều chuyển giữa các ngành, các cấp, quản lý việc cải tạo, sửa chữa, nâng cấp tài sản, quản lý tốc độ và thời gian khấu hao tài sản,... nhằm đảm bảo cho việc sử dụng tài sản có hiệu quả và tiết kiệm, đáp ứng được nhu cầu công tác của các cơ quan. Nội dung khâu này tập trung vào một số vấn đề sau: - Hạch toán và tính hao mòn tài sản: - Đăng ký/ báo cáo TSC: 1.2.3.5. Quản lý quá trình kết thúc tài sản công - Điều chuyển tài sản công tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh - Thu hồi tài sản công tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh - Thanh lý tài sản không cần dùng và không còn sử dụng 1.2.3.6. Kiểm tra, giám sát quá trình quản lý tài sản công Để tăng cường hiệu quả quản lý tài sản công, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện kiểm tra, giám sát tài, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản công. Đây là một trong những công cụ không thể thiếu đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Thông qua hoạt động này, lãnh đạo đơn vị đánh giá và lãm rõ việc chấp hành, tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản công; đồng thời giúp lãnh đạo đơn vị nắm bắt, phân tích, đánh giá và xác định được tính hiệu quả việc sử dụng nguồn kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản công,...; giúp đơn vị tăng cường năng lực quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn của đơn vị được chặt chẽ hơn [21]. Nội dung kiểm tra, giám sát tài sản công tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh gồm việc quản lý nguồn kinh phí đầu
  11. 9 tư, mua sắm tài sản công; chế độ phân phối, sử dụng tài sản công; việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý tài sản công cũng như việc tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu tài sản (Nhà nước). 1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý tài sản công tại cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh 1.2.4.1. Tiêu chí định lượng - Tiêu chí đánh giá lập dự toán đầu tư, mua sắm tài sản công Dự toán đầu tư, mua sắm Tỷ lệ dự toán đầu tư, = tài sản công x 100 mua sắm tài sản công Thực tế thực hiện - Tiêu chí đánh giá chấp hành dự toán đầu tư, mua sắm tài sản công Thực tế thực hiện đầu tư, Tỷ lệ thực hiện dự mua sắm tài sản công toán đầu tư, mua sắm = x 100 Dự toán đầu tư, mua sắm tài sản công tài sản công Chênh lệch Tiêu chuẩn tối đa 1 Tiêu chuẩn tối đa thực tế/chỉ chỗ làm (m2) theo 1 chỗ làm (m2) tiêu đầu tư = - Nghị định theo Nghị định xây dựng trụ 152/2017/NĐ-CP 152/2017/NĐ-CP sở làm việc Chênh lệch Tiêu chuẩn trang bị Thực tế trang bị thực tế/tiêu tài sản và thiết bị tài sản và thiết chuẩn quy định = làm việc theo QĐ - bị làm việc theo về trang bị tài 50/2017 QĐ 50/2017 sản và thiết bị QĐ-TTg QĐ-TTg làm việc
  12. 10 - Tiêu chí đánh giá quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản công Thực hiện kinh phí đầu tư, Tỷ lệ quyết toán kinh mua sắm tài sản công phí đầu tư, mua sắm = x 100 Quyết toán đầu tư, mua tài sản công sắm tài sản công - Tiêu chí đánh giá quản lý sử dụng tài sản công Tiêu chí này được đánh giá qua số lượng, giá trị tài sản công mà đơn vị đang sở hữu và phương pháp quản lý tài sản công của đơn vị. - Tiêu chí đánh giá quản lý quá trình kết thúc tài sản công Tiêu chí này được đánh giá qua số lượng tài sản công được thanh lý hàng năm; giá trị tài sản công được thanh lý; số lượng tài sản công được điều chuyển. - Tiêu chí đánh giá kiểm tra, giám sát quá trình quản lý tài sản công Tiêu chí này được đánh giá qua số lượng cuộc kiểm tra. Tỷ lệ thực hiện kiểm Kế hoạch kiểm tra = x 100 tra Thực tế kiểm tra 1.2.4.2. Tiêu chí định tính - Tài sản công tại cơ quan được sử dụng đúng mục đích, không có tài sản nào bị sử dụng sai mục đích - Việc quản lý tài sản công tốt, chất lượng tài sản lâu bền . - Công tác quản lý tài sản công phù hợp so với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. - Việc sử dụng tài sản công tạo ra các dịch vụ công và đảm bảo cung ứng các dịch vụ công theo đúng các mục tiêu, nguyên tắc đã chọn và chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
  13. 11 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài sản công của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh 1.2.5.1. Nhân tố chủ quan - Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý - Tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh - Tài chính và cơ sở vật chất, kỹ thuật 1.2.4.2. Nhân tố khách quan - Cơ chế, chính sách quản lý - Yếu tố kinh tế - Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và quá trình hội nhập quốc tế 1.3. Kinh nghiệm quản lý tài sản công tại một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh và bài học kinh nghiệm rút ra cho Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài sản công của Sở Công thương tỉnh Đắk Nông 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý tài sản công của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Kon Tum 1.3.3. Bài học rút ra cho Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông Tiểu kết Chương 1
  14. 12 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH ĐẮK NÔNG 2.1. Khái quát về Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông 2.1.1. Chức năng của Sở Giao thông vận tải Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông (sau đây gọi là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: đường bộ, đường thủy nội địa, vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông gồm: đường bộ, cầu đường bộ, cầu vượt, đường phố, hè phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn theo phân cấp của UBND tỉnh và Bộ Giao thông vận tải. 2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Giao thông vận tải Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông có nhiệm vụ và quyền hạn chính là quản lý các vấn đề về giao thông vận tải theo thẩm quyền được Chủ tịch UBND tỉnh. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy 2.2. Thực trạng quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông 2.2.1. Thực trạng lập dự toán đầu tư, mua sắm tài sản công Việc lập dự toán mua sắm tài sản của Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông đảm bảo theo chính sách, chế độ, định mức chi NSNN; dự toán được lập chi tiết theo từng nội dung chủng loại tài sản, có thuyết minh rõ ràng làm cơ sở để cấp trên xem xét, tính toán theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định. Việc xây dựng dự toán mua sắm tài sản được Sở thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, bảo đảm
  15. 13 theo chế độ, mức chi của từng chủng loại tài sản, đáp ứng hoạt động của đơn vị được thường xuyên, liên tục. Về nguyên tắc, quá trình thực hiện dự toán chi ngân sách phải theo đúng dự toán được giao, đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức quy định và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, bảo đảm sử dụng kinh phí hiệu quả, tiết kiệm; kinh phí đặc thù cuối năm chi không hết phải hoàn trả lại ngân sách hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm sau chi tiếp theo quy định của chế độ tài chính hiện hành. Về cơ bản, việc lập dự toán đầu tư, mua sắm NSNN tại Sở bước đầu đã gắn kết giá trị với hiện vật, đảm bảo phù hợp với giá cả thị trường và quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm và sử dụng tài sản công. Cả 05 năm nghiên cứu, tỷ lệ lập dự toán mua sắm tài sản công của Sở đều thấp hơn 100%; thậm chí năm 2018, tỷ lệ dự toán chỉ đạt 80,8%. Những năm gần đây, tình hình lập dự toán mua sắm tài sản công của Sở đã được cải thiện nhưng chưa đảm bảo đạt 100%. Kết quả này cho thấy, dự toán chưa sát với nhu cầu thực tế. 2.2.2. Thực trạng chấp hành dự toán đầu tư, mua sắm tài sản công - Về đầu tư xây dựng trụ sở làm việc Trong thời gian qua, công tác quản lý chấp hành trình tự, thủ tục đầu tư và chấp hành dự toán tại Sở đảm bảo theo đúng quy định. Việc xây dựng trụ sở mới và sửa chữa, cải tạo được quản lý và giám sát chặt chẽ, chất lượng được đảm bảo. Xem xét tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc Sở và đối chiếu với diện tích thực tế xây dựng bố trí cho các chức danh giám đốc, phó giám đốc, chuyên viên, cán bộ công chức cho thấy trụ sở Sở đang được sử dụng vượt định mức quy định rất lớn. Cụ thể:
  16. 14 diện tích phòng cho Giám đốc Sở tỉnh vượt 40%, diện tích phòng cho Phó giám đốc Sở vượt 67% và diên tích phòng cho Trưởng, phó phòng vượt 16, 7%, diện tích phòng Chuyên viên và tương đương vượt 20%; diện tích Cá nhân ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn trực tiếp làm công việc theo quy định của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chánh nhà nước, đơn vị sự nghiệp vượt 14,3%. - Về mua sắm tài sản Các tiêu chuẩn, định mức trang bị tài sản, thiết bị làm việc và sử dụng tài sản công quy định còn chưa cụ thể, định mức trang bị tài sản đến nay đã lạc hậu và xa rời thực tế, nên việc trang bị tài sản của Sở cho các chức danh lãnh đạo cũng vượt tiêu chuẩn so với quy định chung của Nhà nước. Về tỷ lệ chấp hành dự toán, cả 05 năm, kết quả thực hiện mua sắm tài sản công của Sở đều lớn hơn 100%, đặc biệt là năm 2017, vượt 11,6% và năm 2018 vượt tới 23,7%. Những năm gần đây, mặc dù việc chấp hành dự toán trong mua sắm tài sản công của Sở đã được cải thiện nhưng vẫn vượt dự toán khoảng 5% mỗi năm. Kết quả này cho thấy, việc chap hành dự toán đầu tư, mua sắm tài sản công của Sở chưa tốt. 2.2.3. Thực trạng quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản công Căn cứ Luật NSNN 2015, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN; Nghị định 15/2021/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Thông tư 10/2020/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước,... hàng năm, Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk
  17. 15 Nông đều thực hiện quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản công. Chứng từ kế toán được thực hiện theo đúng mẫu chứng từ kế toán được Bộ Tài chính quy định; nội dung chứng từ kế toán được lập rõ ràng, không tẩy xoá, không viết tắt; số tiền bằng số và bằng khớp đúng; các chữ ký trên chứng từ kế toán đảm bảo đầy đủ theo chức danh quy định. Hồ sơ, chứng từ quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản đảm bảo theo chế độ bao gồm: Kế hoạch mua sắm tài sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt chi tiết theo từng loại tài sản mua sắm; Hồ sơ đấu thầu (trường hợp phải tổ chức đấu thầu)...; quyết định mua sắm tài sản trang thiết bị làm việc của thủ trưởng đơn vị hoặc của cấp có thẩm quyền theo phân cấp; Hợp đồng, thanh lý hợp đồng mua sắm tài sản; hoá đơn bán hàng hoá của người bán,… Sổ kế toán được Sở mở đầy đủ và ghi chép phản ánh tăng giảm tài sản; quản lý, bảo quản, lưu trữ sổ kế toán theo đúng quy định của Luật Kế toán; sổ kế toán được lập theo mẫu quy định của Bộ Tài chính, bảo đảm đầy đủ các thủ tục pháp lý của sổ kế toán theo quy định. Đồng thời, Phòng Kế hoạch – Tài chính thực hiện theo dõi tài sản trên phần mềm quản lý tài sản 1.5 của Cục công sản - Bộ Tài chính. 2.2.4. Thực trạng quản lý sử dụng tài sản công Việc quản lý sử dụng tài sản công của Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông được thực hiện theo các căn cứ pháp lý như Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 về việc quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị; Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 12/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử
  18. 16 dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại) của các cơn quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, - Thực trạng tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông Tổng TSCĐ mà Sở đang quản lý khá lớn, 20,677 tỷ đồng, trong đó giá trị TCSĐ hữu hình lớn gấp 7,7 lần so với TSCĐ vô hình. Phần lớn giá trị tài sản hữu hình được đầu tư để xây dựng nhà cửa, nhà để xe, nhà kho đựng tài liệu, các trang thiết bị chuyên dùng như xe ô tô, xe mô tô, cân điện tửc, máy in giấy phép lái xe. - Phương pháp quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông Theo phân cấp quản lý của Ủy ban Nhân dân tỉnh, tài sản được đầu tư, trang bị đến Sở Giao thông Vận tải và đến các phòng nghiệp vụ. Trong số tài sản này, có tài sản được trang cấp để dùng chung, có tài sản được trang bị đến cá nhân từng cán bộ, công chức. Do đó, tài sản lãnh đạo các đơn vị chịu trách nhiệm quản lý chung; cán bộ, công chức được trang bị tài sản chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm khi tài sản đó bị mất hoặc bị hư hỏng. Việc quản lý tài sản công của Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông được cụ thể như sau: (1) Quản lý tài sản cố định (2) Quản lý tài sản công cụ, dụng cụ 2.2.5. Thực trạng quản lý quá trình kết thúc tài sản công Các tài sản công được giao cho các đơn vị quản lý, sử dụng (trừ tài sản là đất hay những công trình có tính chất tài sản lâu bền) đều được Nhà nước quy định về thời hạn sử dụng. Theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định 151/2017/NĐ-CP khi kết thúc thời hạn sử dụng quy định, tài sản công sẽ được tiến hành thanh lý,
  19. 17 tiêu hủy, thu hồi, điều chuyển, bán….và được thay thế bằng tài sản công khác. Giai đoạn 2017-2021, tại Sở không có biến động về đất và trụ sở. Không có trường hợp nào vi phạm quyền sử dụng tài sản công bị thu hồi. Đối với các tài sản là ô tô và các tài sản khác trên 500 triệu đồng, Sở thực hiện thanh lý theo đúng quy định, cụ thể như Bảng 2.5. Theo đó, phần lớn tài sản thanh lý là ô tô trong 05 năm từ 2017 đến 2021 chỉ thanh lý có 01 chiếc và nộp vào ngân sách nhà nước 50 triệu đồng. 2.2.6. Thực trạng kiểm tra, giám sát quá trình quản lý tài sản công Việc kiểm tra, giám sát quá trình quản lý tài sản công của Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông được thực hiện nghiêm túc theo quy định tại Cơ sở pháp lý: Luật Thanh tra (2010); Nghị định 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra và quy chế tổ chức hoạt động kiểm tra, kiểm soát của Bộ Giao thông Vận tải; kế hoạch kiểm tra, giám sát hoạt động nội bộ hàng năm của Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông. Việc kiểm tra, giám sát công tác quản lý tài sản công được lãnh đạo Sở quan tâm. Hàng năm, đơn vị xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm toán nội ngành và thực hiện giám sát từ xa các hoạt động của Sở, các đội thanh tra; xác định các tiêu chí giám sát, phân công, phân cấp cụ thể trong công tác quản lý tài sản công, tạo tiền đề cho việc chấp hành tốt dự toán đầu tư, mua sắm tài sản.
  20. 18 2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông 2.3.1. Những kết quả đạt được - Về lập dự toán mua sắm tài sản công Công tác lập dự toán mua sắm tài sản công được Sở thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, vào đầu các năm để làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện, quyết toán. Tỷ lệ dự toán của Sở những năm gần đây có nhiều cải thiện. - Về chấp hành dự mua sắm tài sản công Công tác quản lý mua sắm tài sản của Sở trong những năm qua khá chủ động; gắn kết chặt chẽ công tác lập và chấp hành dự toán mua sắm tài sản Ủy Ban nhân dân tỉnh giao. - Về quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản công Sở giao trách nhiệm rõ ràng cho phòng Kế hoạch – Tài chính, đặc biệt là các kế toán nội bộ thực hiện quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản công. - Về quản lý sử dụng tài sản công Hàng năm Sở thực hiện tổng kiểm kê tài sản, qua đó đã nắm được tổng quan về số lượng, giá trị và cơ cấu phân bố sử dụng tài sản công tại Văn phòng Sở và chi tiết đến từng phòng, bộ phận nghiệp vụ Sở. - Về quản lý quá trình kết thúc tài sản công Công tác điều chuyển, thanh lý, thu hồi tài sản công tại Sở được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, có sự chỉ đạo, phê duyệt của Giám đốc Sở nên trong thời gian qua, không có tình trạng tài sản công bị điều chuyển, thanh lý hay thu hồi mà không được phép. - Về kiểm tra, giám sát quá trình quản lý tài sản công
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2