Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
lượt xem 4
download
Với mục đích nghiên cứu đã xác định, nhiệm vụ cụ thể của luận văn nhằm: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách nhà nước. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………./………. …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NGỌC CHÂU QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƢỚC TP. Hồ Chí Minh, Năm 2017 T 1
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Đăng Kiên Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Thời gian: Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau Đại học Học viện Hành chính Quốc gia. 2
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Quản lý thu ngân sách là một trong những nội dung quan trọng của chính sách Tài chính quốc gia. Những năm gần đây, chính sách và cơ chế quản lý thu ngân sách đã có nhiều đổi mới. Trong nền kinh tế hiện nay, các thành phần kinh tế phát triển tạo nên tính cạnh tranh mạnh mẽ tạo ra nhiều thuận lợi cho phát triển nền kinh tế, nhưng đồng thời vấn đề quản lý và thu ngân sách như thế nào đảm bảo tính công bằng giũa các thành phần kinh tế ở các địa phương trong lĩnh vực thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước là một vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu và giải quyết. Trong bối cảnh đó, cần quan tâm nhiều hơn nữa đến công tác quản lý thu Thuế nhằm đảm bảo công bằng xã hội, điều tiết hợp lý cũng như đảm bảo công bằng trong thực hiện nghĩa vụ nộp Ngân sách, góp phần thúc đẩy đất nước ngày càng vững mạnh trên con đường tiến lên xã hội chủ nghĩa. Thị xã Đồng Xoài là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Bình Phước. Trong những năm qua, quản lý thu ngân sách trên địa bàn thị xã đã đạt được những kết quả quan trọng, tuy nhiên, hiện cũng còn những hạn chế, gặp rất nhiều khó khăn. Điều đó cho thấy cần có những giải pháp quản lý phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã nhằm bổ sung nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Từ những lý do nêu trên học viên chọn đề tài: „„Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước‟‟ làm đề tài nghiên cứu cho luận văn cao học quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đã có những công trình nghiên cứu về ngân sách nhà nước theo nhiều khía cạnh, góc độ và phạm vi khác nhau, trong đó có những công trình nghiên cứu với phạm vi quốc gia, có những đề tài nghiên cứu đối với từng địa phương cụ thể. Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu chưa nghiên cứu việc 1
- thu ngân sách nhà nước cụ thể dưới góc độ từng địa phương, với đặc thù riêng có như tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách trên địa bàn thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước, từ đó để đề xuất các giải pháp hoàn thiện cho thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách cấp nhà nước. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu NS tại thị xã Đồng Xoài. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣơng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu quản lý thu ngân sách trong phạm vi thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. - Về không gian: tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. - Về thời gian: từ năm 2012 - 2016, tầm nhìn đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp luận: Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. 2
- - Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: + Phương pháp thu thập và xử lý thông tin; + Phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp; + Các phương pháp dự báo, thống kê, báo cáo ... 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa khoa học - Trên cơ sở hệ thống hóa về lý luận và pháp lý, luận văn đã làm rõ được nội hàm các khái niệm chính trong khung lý thuyết về Quản lý thu ngân sách nhà nước. - Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, học tập hoặc những ai quan tâm đến quản lý thu ngân sách nhà nước. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các kết luận, cũng như những giải pháp được đề xuất trong luận văn là căn cứ khoa học có thể có hữu ích cho các nhà quản lý trên địa bàn để hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm các chương sau: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý thu ngân sách nhà nước Chương 2: Thực trạng Quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước 3
- CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. Những vấn đề chung về thu ngân sách nhà nƣớc 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm thu ngân sách nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước Theo giáo trình Quản lý tài chính công (2011) của Học viện Hành chính Quốc gia thì: Thu NSNN là việc nhà nước huy động một phần nguồn lực của xã hội hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm đảm bảo các nhu cầu chi tiêu xác định của nhà nước. Ngoài ra, khái niệm thu NSNN được quy định tại điều 5 chương 1 NSNN năm 2015. 1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thu ngân sách nhà nước Đặc điểm: Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào ngân sách; các khoản thu cho ngân sách gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền lực chính trị của nhà nước, là tiền đề vật chất quan trọng không thể thiếu để nhà nước duy trì hoạt động; mọi khoản thu đều được thể chế hóa bởi các chính sách, pháp luật và được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu; trong các nguồn thu ngân sách, nguồn thu nội địa chiếm tỷ trọng lớn nhất, thuế là nguồn thu ngân sách chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất; chính sách thu NSNN phải dựa trên các căn cứ cụ thể và khoa học,... Vai trò: - Thu NSNN bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước; - Thông qua thu NSNN, Nhà nước thực hiện việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội; - Thu NSNN đóng vai trò quan trọng trong vấn đề điều tiết thu nhập của các cá nhân trong xã hội. 4
- 1.1.1.3. Các nguồn thu ngân sách nhà nước Thu NSNN bao gồm: (1) Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định; (2) Lệ phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định; (3) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện; (4) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện, sau khi trừ phần được trích lại; (5) Các khoản nộp NSNN từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; (6) Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định; (7) Thu từ bán tài sản nhà nước; (8) Tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử dụng khu vực biển; tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; (9) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước; thu cấp quyền khai thác khoáng sản, thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước; (10) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác; (11) Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; (12) Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Nhà nước, Chính phủ Việt Nam, cho cơ quan nhà nước ở địa phương; (13) Thu từ quỹ dự trữ tài chính theo quy định; (14) Các khoản thu khác. 1.1.2. Thu ngân sách cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước 1.1.2.1. Hệ thống ngân sách nhà nước Hệ thống NSNN ở Việt Nam gồm 2 cấp: Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương trong đó ngân sách địa phương gồm có ba cấp là ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. 1.1.2.2. Thu ngân sách nhà nước cấp huyện Khái niệm: Theo luật ngân sách năm 2015 và Nghị định 163/NĐ-CP hướng dẫn thi hành cho luật NS năm 2015 thì: “Thu NSNN cấp huyện là toàn bộ các khoản thu mà chính quyền cấp huyện huy động vào quỹ ngân sách trong một thời kỳ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Nó chỉ bao gồm những khoản thu, mà chính quyền địa phương huy động vào ngân sách, không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả cho đối tượng nộp”. 5
- Đặc điểm: ngân sách cấp Huyện thuộc tỉnh là một cấp ngân sách hoàn chỉnh với nguồn thu và nhiệm vụ chi được quy định cụ thể; nội dung thu của NS Huyện do tỉnh (cụ thể là HĐND &UBND tỉnh) quyết định; quy mô ngân sách Huyện thường không ổn định qua các giai đoạn. Vai trò: thu NSNN cấp huyện bảo đảm nguồn vốn thực hiện nhu cầu chi tiêu, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, của Nhà nước; thông qua thu NSNN, chính quyền cấp huyện, cấp tỉnh thực hiện việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội; thu NSNN cấp huyện còn đóng vai trò quan trọng để điều tiết thu nhập của các cá nhân trên địa bàn. 1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp Huyện 1.2.1. Khái niệm Theo giáo trình Quản lý tài chính công của Học viện Tài chính (2010) thì: Quản lý thu NSNN cấp huyện là quá trình nhà nước sử dụng tổng hợp các công cụ, biện pháp dựa trên quyền lực chính trị của nhà nước để tập trung các nguồn lực trong nền KT - XH tại địa phương cho nhà nước theo quy định của pháp luật và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách theo đúng mục tiêu mà nhà nước đã đề ra. 1.2.2. Nội dung quản lý thu ngân sách cấp Huyện 1.2.2.1. Hệ thống văn bản quản lý thu ngân sách cấp Huyện Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 năm 2015; Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của chính phủ; Nghị quyết số 18/2014/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Bình Phước; Nghị quyết số 11//2015/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Bình Phước; Quyết định số 52/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh Bình Phước; Nghị quyết số 07/2012/NQ-HĐND ngày 27/12/2012 của HĐND thị xã Đồng Xoài; Nghị quyết số 03/2013/NQ-HĐND ngày 31/7/2013 của HĐND thị xã Đồng Xoài; Nghị quyết số 08/2013/NQ-HĐND ngày 25/12/2013 của HĐND thị xã Đồng Xoài; Nghị quyết số 03/2014/NQ-HĐND ngày 13/8/2014 về việc thông qua KH điều chỉnh dự toán toán thu - chi NSNN năm 2014; Nghị Quyết số 13/2015/NQ-HĐND ngày 25/12/2015 của 6
- HĐND thị xã Đồng Xoài; Nghị quyết số 165/2016/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 về dự toán toán thu - chi NSNN năm 2017. 1.2.2.2. Tổ chức bộ máy thu nộp ngân sách cấp Huyện Bộ máy thu nộp ngân sách cấp huyện tập chung chủ yếu tại Chi cục thuế Thị xã, gồm có Chi cục trưởng và một số Phó Chi cục trưởng. Các văn bản quy phạm pháp luật quy định rõ về cơ cấu bộ máy đối với Chi cục Thuế thực hiện thu thuế hàng năm từ 300 tỷ đồng trở lên và đối với Chi cục Thuế thực hiện thu thuế hàng năm dưới 300 tỷ đồng. 1.2.2.3. Lập dự toán thu ngân sách - Dự toán NSNN hàng năm được lập làm căn cứ cho việc ra kế hoạch của các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thu. - Yêu cầu của lập dự toán: các nội dung thu NSNN phải được tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi tiết các nội dung thu, chi tiết theo các sắc Thuế; dự toán phải được lập đúng theo quy định về biểu mẫu, nội dung và thời hạn đã quy định; dự toán phải có kèm theo báo cáo thuyết minh cụ thể về cơ sở, căn cứ tính toán các nội dung trong dự toán. - Căn cứ lập dự toán: nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh, các chỉ tiêu cụ thể của năm kế hoạch; chính sách, các quy định cụ thể về chế độ thu ngân sách trong đó cụ thể là có các luật thuế của hệ thống thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định về thu phí lệ phí, các quy định về thu phạt.... - Quy trình lập dự toán ngân sách: Xác lập và thông báo số kiểm tra; lập và thảo luận dự toán NS; quyết định, phân bổ, giao dự toán NSNN. 1.2.2.4. Thực hiện dự toán thu ngân sách - Yêu cầu của chấp hành dự toán: triển khai thực hiện các chỉ tiêu thu trong kế hoạch ngân sách năm từ khả năng, dự kiến thành hiện thực; đảm bảo thu đúng, thu đủ và thu kịp thời vào NSNN; đảm bảo tính công bằng và tránh thất thu và phải đảm bảo hiệu quả công tác thu nộp về mặt xã hội; 7
- kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước trong quá trình chấp hành dự toán. - Nội dung chấp hành thu NSNN: cơ quan thu ngân sách lập dự toán thu ngân sách quý chi tiết theo khu vực kinh tế, địa bàn và đối tượng thu chủ yếu; các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào NSNN; toàn bộ các khoản thu của NSNN phải nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước, trừ một số khoản cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ nộp vào Kho bạc Nhà nước. 1.2.2.5. Quyết toán thu ngân sách - Yêu cầu của quyết toán thu NSNN: số liệu trong báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ; báo cáo quyết toán phải theo đúng các nội dung trong dự toán được giao và theo mục lục NSNN; báo cáo quyết toán năm phải có báo cáo thuyết minh nguyên nhân tăng, giảm so với dự toán; KBNN các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để cơ quan Tài chính lập báo cáo quyết toán. - Trình tự lập, xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán thu NS: + Ban Tài chính xã lập quyết toán thu ngân sách cấp xã trình UBND xã xem xét gửi Phòng Tài chính huyện; UBND xã trình HĐND xã phê chuẩn; sau khi được phê chuẩn, UBND xã báo cáo bổ sung quyết toán ngân sách gửi Phòng Tài chính huyện; + Phòng Tài chính huyện thẩm định quyết toán thu NS xã; lập quyết toán thu NS huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu NSNN trên địa bàn huyện và quyết toán thu NS huyện trình UBND cấp huyện xem xét gửi Sở Tài chính; UBND cấp huyện trình HĐND cấp huyện phê chuẩn, sau khi được phê chuẩn, UBND báo cáo bổ sung, quyết toán NS gửi Sở Tài chính. + Sở Tài chính thẩm định quyết toán thu NSNN phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu NS huyện; lập quyết toán thu NSNN cấp tỉnh; tổng hợp lập quyết toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh và quyết toán thu ngân sách địa phương trình UBND cấp tỉnh xem xét gửi Bộ Tài chính; đồng thời 8
- UBND cấp tỉnh trình HĐND cấp tỉnh phê chuẩn; sau khi được phê chuẩn, UBND báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi Bộ Tài chính. + Bộ Tài chính thẩm định quyết toán thu NSNN, báo cáo quyết toán thu ngân sách địa phương; lập quyết toán thu ngân sách trung ương và tổng hợp lập tổng quyết toán thu NSNN trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội phê chuẩn; đồng gửi cơ quan Kiểm toán Nhà nước. 1.2.2.6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý thu NS Bộ Tài chính có trách nhiệm Thanh tra, kiểm tra tài chính - ngân sách, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với các vi phạm về chế độ quản lý tài chính - ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, các địa phương, các tổ chức kinh tế, đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các đối tượng khác có nghĩa vụ nộp NSNN và sử dụng NSNN. Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật về thu, chi và quản lý ngân sách, tài sản nhà nước của tổ chức, cá nhân. Thanh tra tài chính phải chịu trách nhiệm về kết luận thanh tra. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu NSNN cấp Huyện 1.3.1. Thể chế, cơ chế chính sách liên quan Luật và cơ chế chính sách về quản lý thu NSNN phù hợp, linh hoạt thì sẽ khuyến khích nộp thuế và phí, giúp tăng nguồn thu. Qui định không phù hợp sẽ gây khó khăn trong thực hiện thu và quản lý thu NS, không khuyến khích được các tổ chức, cá nhân làm kinh tế ở địa phương phát triển. 1.3.2. Bộ máy tổ chức, quản lý và con người Bộ máy được tổ chức, bố trí hợp lý, gọn nhẹ, được trang bị kỹ thuật hiện đại sẽ giúp theo dõi, quản lý tốt tới từng đối tượng thực hiện thu NSNN. Bên cạnh đó, năng lực của cán bộ làm công tác quản lý thu NSNN có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay không thành công, đến hiệu quả quản lý thu NSNN theo vị trí công tác của cán bộ trong hệ thống. 9
- 1.3.3. Trình độ phát triển KTXH của địa phương Địa phương có hạ tầng tốt, có vị trí địa chiến lược thuận lợi, có cơ chế chính sách thu hút đầu tư và khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh sẽ là điểm đến của nhiều nhà đầu tư, tạo nên nguồn thu từ thuế cho NSNN của địa phương. Trình độ phát triển KTXH kém, hạ tầng thấp kém sẽ không thu hút được các nhà đầu tư, địa phương sẽ phải dành khoản ngân sách lớn hơn cho chi phát triển, dễ dẫn đến mất cân đối thu, chi NSNN. 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong quản lý thu NSNN và bài học rút ra cho thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn đã nghiên cứu và rút ra các bài học kinh nghiệm từ thực tiễn tại Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh và tại Huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước; từ đó, luận văn rút ra một số bài học cho thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Chương 1 đã hệ thống hóa những vấn đề về NSNN, thu NSNN và quản lý thu NSNN. Trong đó, trình bày những vấn đề chung về NSNN, thu NSNN, các nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN và quản lý thu NSNN cấp huyện trên cơ sở khoa học về quản lý thu NSNN và các quy định luật pháp hiện hành của Việt Nam. Chương này cũng trình bày kinh nghiệm về quản lý thu NSNN của Quận Bình Thạnh, TP.HCM và Huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước, đối chiếu với các quy định về quản lý thu NSNN để nghiên cứu áp dụng trong công tác quản lý thu NSNN ở thị xã Đồng Xoài. 10
- CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƢỚC 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hƣởng đến quản lý thu NS tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên Thị xã Đồng Xoài được thành lập theo Nghị định số 90/1999/NĐ-CP của Chính phủ. Thị xã Đồng Xoài là đô thị tỉnh lỵ, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh Bình Phước. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản phi kim, tài nguyên nước,… là những nhân tố quan trọng góp phần phát triển kinh tế tại địa phương. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của Thị xã Đồng Xoài Thị xã Đồng Xoài là trung tâm Tỉnh Bình Phước, là vùng có mật độ dân cư đông đúc, tốc độ đô thị hóa cao, được xác định là một trong những vùng để tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh Bình Phước. Kết cấu cơ sở hạ tầng đang trên đà xây dựng và phát triển, giúp Đồng Xoài thực hiện hiệu quả chương trình KT - XH; mạng lưới giao thông phát triển khá mạnh; mạng lưới cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường từng bước được đầu tư xây dựng; lĩnh vực thương mại dịch vụ được mở rộng;… Các điều kiện KT - XH và tự nhiên trên tác động cơ bản đến hoạt đông quản lý thu NS, đến việc tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, quá trình lập dự toán thu, thực hiện dự toán, quyết toán và quá trình thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình quản lý thu NS trên địa bàn. 2.2. Thực trạng quản lý thu NS nhà nƣớc tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc 2.2.1. Kết quả thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2012 – 2016 Trên cơ sở phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu NSNN đã đạt được nhiều kết quả. Thu ngân sách đều vượt kế hoạch được giao hàng năm, năm 2012 tổng thu ngân sách trên địa bàn tăng so với dự toán 102%, 11
- năm 2013 do tình hình kinh tế khó khăn và việc chia cắt địa giới hành chính tỉ lệ này chỉ đạt 93% so với kế hoạch, năm 2014 có mức thu thực tế đạt 115% so với dự toán, năm 2015 là 137%, năm 2016 đạt 154% so với dự toán. Tuy nhiên, do chưa lường hết những khó khăn mới phát sinh trong việc thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, nên một số chỉ tiêu trong thu ngân sách nhà nước còn có năm đề ra chưa đạt. Về cơ cấu các khoản thu: Thu từ thuế công thương nghiệp là nội dung thu quan trọng nhất. Đây là nguồn thu lớn, tương đối bền vững, nguồn thu này cần được duy trì bằng cách tạo điều kiện về môi trường sản xuất kinh doanh minh bạch, hiệu quả. Khoản thu chiếm tỉ trọng lớn thứ 2 trên địa bàn Thị xã là nguồn thu từ tiền sử dụng đất. Thu từ tiền cho thuê đất và thuế thu nhập cá nhân cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng thu trên địa bàn thị xã. Đây là nguồn thu mang tính chất dài hạn, cần được nuôi dưỡng để tạo nguồn thu bền vững cho Thị xã. 2.2.2. Thực trạng các nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước 2.2.2.1. Hệ thống văn bản quản lý thu ngân sách nhà nước Luật NSNN năm 2002 và Luật NSNN năm 2015 là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ chức quản lý NSNN nói chung và ngân sách cấp huyện nói riêng. Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN (hiện nay là Nghị định số 163/2016/NĐ-CP), Thông tư số 59/2003/TT-BTC năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, HĐND – UBND tỉnh Bình Phước ban hành Nghị quyết phê chuẩn dự toán NS và phân bổ dự toán NS và Quyết định về dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách qua các năm. Qua đó, HĐND – UBND thị xã Đồng Xoài đã ban hành Nghị quyết, Quyết định về việc dự toán NS và phân bổ dự toán NS qua các năm. 12
- 2.2.2.2. Tổ chức bộ máy thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã có chức năng giúp UBND thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, ngân sách trên địa bàn Thị xã theo phân cấp quản lý của Nhà nước. Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Sở Tài chính. Chi cục thuế thị xã Đồng Xoài gồm có 51 cán bộ, công chức (41 biên chế, 10 hợp đồng). Chi cục thuế có 01 Chi cục trưởng, 02 Phó chi cục trưởng và các đội chuyên môn, nghiệp vụ (Đội Tuyên truyền nghiệp vụ kê khai, đội Trước bạ và thu khác, đội Hành chính nhân sự tài vụ và ấn chỉ, đội kiểm tra thuế, đội quản lý và cưởng chế nợ, đội thuế liên xã, phường). 2.2.2.3. Lập dự toán thu ngân sách Căn cứ lập dự toán: dựa theo quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính, hiện nay, cơ sở phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phân chia các khoản thu NS ở thị xã Đồng Xoài thực hiện theo Nghị quyết số 18 ngày 16/12/2012 của HĐND tỉnh Bình Phước về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương của tỉnh giai đoạn 2012 - 2016. Thực trạng lập và việc giao dự toán thu cho các xã, phường, thị trấn, các đơn vị trực thuộc trên địa bàn: Thực tế việc lập, giao dự toán tại thị xã Đồng Xoài đã tuân thủ đúng các quy định của nhà nước về lập dự toán hàng năm. Quá trình lập dự toán thu hàng năm đã thực hiện đảm bảo từng nội dung từ thông báo số kiểm tra, thảo luận và lập dự toán đến giao dự toán thu chính thức cho các đơn vị. Báo cáo số liệu cho thấy nội dung thu từ thuế NQD chiếm tỷ trọng lớn nhất, có tốc độ tăng đều trong thời kỳ. Cụ thể, số dự toán thu năm 2012 là 66,928 triệu đồng, năm 2013 là 101,156 triệu đồng, năm 2014 là 114,991 triệu đồng, đến năm 2015 là 117,612 triệu đồng và năm 2016 là 140,946 chiếm trung bình khoảng 40% triệu đồng trong thu từ kinh tế địa phương. 13
- Nhìn chung công tác lập dự toán thu ngân sách đã tương đối đảm bảo sự phù hợp, tuy nhiên vẫn còn những tồn tại: dự toán thu ngân sách được lập còn thấp; việc lập dự toán cho ngân sách năm tiếp theo chưa thực sự lấy số liệu thực hiện của các năm trước làm cơ sở tham khảo, có nội dung thu chỉ được lập lên dựa trên cảm tính; vai trò của lập dự toán trong chu trình quản lý thu ngân sách chưa được coi trọng làm ảnh hưởng đến khâu tiếp theo; trong phê duyệt dự toán HĐND tỉnh còn có nhiều hạn chế,…. 2.2.2.4. Chấp hành ngân sách Tốc độ tăng thu NS tại thị xã Đồng Xoài giai đoạn 2011- 2015 đều tăng qua các năm, tốc độ tăng thu NS vượt mức so với dự toán hằng năm. Trong cơ cấu thu ngân sách hàng năm thì thu NSNN trên địa bàn thị xã chiếm hơn 50% trong tổng thu tại thi xã Đồng Xoài, trong nội dung thu NSNN trên địa bàn thị xã có một số các nguồn thu đóng góp cao vào NS. Tình trạng trốn thuế của các DN trên địa bàn còn khá lớn và bằng nhiều thủ đoạn khác nhau, các chế tài xử phạt vi phạm chưa đủ răn đe do đó nợ thuế trong nội dung thu này chiếm hầu hết nợ thuế hiện nay. Trong tổ chức thu tại địa phương đã có những đổi mới, cải cách công tác quản lý thu đưa công tác thu ngày càng hiệu quả hơn. Các chính sách về thu của thị xã Đồng Xoài đã quan tâm đến công tác bồi dưỡng và tạo mới nguồn thu, gắn công tác thu với việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Bên cạnh những kết quả đạt được, trong những năm qua còn có những vấn đề bất cập như: tỷ lệ huy động ngân sách bình quân tính theo GDP giai đoạn 2011 - 2015 còn quá thấp, chỉ đạt trung bình 5% GDP; tình trạng nợ thuế nội địa cao và liên tục tăng nhanh, công tác quản lý và xử lý các khoản nợ về thuế còn chưa triệt để; thu từ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp còn thấp và chưa quản lý tốt; các tài khoản tạm thu, tạm giữ thường xuyên phát sinh nhưng việc xử lý để đưa vào ngân sách còn chậm,…. 14
- 2.2.2.5. Quyết toán thu ngân sách Cuối năm NS cơ quan thu và Kho bạc Nhà nước đối chiếu số liệu thu thuế trong năm và giải quyết tồn tại. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện phải lập báo cáo quyết toán thu gửi cơ quan thu cấp trên và cơ quan tài chính đồng cấp để tổng hợp báo cáo quyết toán NSNN. Cơ quan tài chính lập báo cáo quyết toán thu gửi UBND đồng cấp và gửi cơ quan tài chính cấp trên; đồng thời UBND trình HĐND phê chuẩn, sau khi được phê chuẩn, UBND gửi báo cáo bổ sung quyết toán NS cho cơ quan tài chính cấp trên. Việc quyết toán thu NS tại thị xã Đồng Xoài thực hiện theo đúng quy định về quy trình, thủ tục, tuy nhiên vẫn còn tồn tại như: ý nghĩa quyết toán ngân sách đang bị xem nhẹ; số liệu về quyết toán thu ngân sách chưa được đánh giá toàn diện, chưa làm căn cứ để lập kế hoạch của năm tiếp theo; công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán của HĐND tỉnh chưa thực sự tốt; chưa công khai quyết toán thu hàng năm cho người dân biết,… 2.2.2.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý thu NSNN Kiểm tra, thanh tra quản lý thu NSNN tại thị xã Đồng Xoài khá tốt. Việc kiểm tra trước khi thu: khâu lập dự toán thu NSNN do cơ quan thuế - tài chính đảm nhận còn nặng về chỉ tiêu phân bổ dự toán NS cho các đơn vị và nhìn chung định mức hướng dẫn có phần chung chung của cơ quan tài chính. Việc kiểm tra khâu lập dự toán cũng còn tính chủ quan, chưa quan tâm đúng mức dự toán thu của đơn vị; Việc kiểm tra trong khi thu: được cơ quan thuế, tài chính và kho bạc kiểm tra, xét duyệt nghiêm ngặt theo chế độ, tiêu chuẩn theo quy định của nhà nước. Vì vậy, công tác kiểm tra chỉ quan tâm đến tính nguyên tắc, sự tuân thủ, hợp pháp của quy trình, của hóa đơn chứng từ chứ hầu như không quan tâm đến tính hiệu quả của hoạt động quản lý thu NSNN. Trong công tác kiểm tra, chỉ kiểm tra định kỳ có kế hoạch chứ chưa thực hiện bất kì đợt kiểm tra đột xuất nào. 15
- 2.3. Đánh giá chung về quản lý thu NSNN trên địa bàn thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc 2.3.1. Những kết quả đạt được - Việc lập dự toán đã thực hiện đúng theo các yêu cầu các quy định; - UBND Thị xã, Chi cục Thuế Thị xã hàng năm giao chỉ tiêu thu nhanh chóng cho các đơn vị cấp dưới để các đơn vị này có cơ sở xây dựng kế hoạch, phương án thu ngay từ đầu; - Có sự phân công cụ thể nhiệm vụ, trách nhiệm cho các đơn vị trong quản lý thu ngân, đảm bảo có sự quản lý các nội dung thu thống nhất; - Thu ngân sách đã đạt được dự toán giao trên hầu hết các nội dung thu, khai thác được những nguồn thu phù hợp với thực tế của địa phương; - Công khai quy trình thu nộp ngân sách, hướng dẫn tận tình cho khách hàng về các nội dung thủ tục nộp ngân sách; - Tổ chức đội ngũ làm công tác thu được cũng cố, tăng cường, chất lượng về năng lực và phẩm chất đạo đức ngày càng được nâng lên; - Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất để phát hiện các sai phạm về thuế nhằm xử lý kịp thời, tránh tái diễn; - Ngành thuế và các ngành có liên quan thường xuyên tham mưu với chính quyền địa phương các cấp để có sự chỉ đạo từ chính quyền địa phương trong công tác thu, tăng cường các nghiệp vụ thu, đề ra các biện pháp thu nhằm hoàn thành được chỉ tiêu về dự toán đã đặt ra. - Công tác quản lý thu ngân sách đã gắn và góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp theo Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH thị xã Đồng Xoài đến năm 2020. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân - Dự toán thu chưa sát thực tế; - Cơ cấu thu ngân sách còn bất cập chưa mang tính bền vững cho NS; 16
- - Thất thu thuế còn lớn và xảy ra trong nhiều nội dung thu cho NS; - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa khuyến khích được phát triển sản xuất để bồi dưỡng, tạo mới nguồn thu cho ngân sách, tỷ lệ động viên vào ngân sách so với GDP còn thấp; - Tập trung các khoản thu chưa kịp thời vào ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của thị xã Đồng Xoài; - Quyết toán chậm và còn mang tính hình thức, chưa đảm bảo được ý nghĩa của công tác quyết toán, báo cáo quyết toán chưa được đánh giá tốt. 2.3.3. Nguyên nhân - Công tác lập dự toán và quyết toán trong hoạt động quản lý thu ngân sách trên địa bàn Thị xã hiện còn nhiều bất cập. - Chưa khai thác có hiệu quả và tích cực chống thất thu thuế, đặc biệt đối với những nội dung thu có tỷ lệ đóng góp lớn cho ngân sách. - Công tác tuyên truyền – hỗ trợ dù được triển khai thường xuyên nhưng chưa phát huy tốt vai trò của mình. - Thủ tục hành chính tuy đã được nhà nước chủ trương tinh giản, song vẫn còn nhiều phiền hà, gây khó khăn cho người nộp thuế. - Hệ thống phần mềm ứng dụng không được nâng cấp thường xuyên, trình độ công nghệ của cán bộ quản lý thu chưa được nâng cao, các thiết bị tin học, cơ sở vật chất chưa được trang bị đầy đủ do thiếu kinh phí. - Công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế còn nhiều hạn chế. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Chương 2 đã phân tích thực trạng NSNN, thu NSNN, công tác quản lý thu NSNN tại thị xã Đồng Xoài từ năm 2012 đến 2016. Tham chiếu giữa lý luận về NSNN và thực tại tại địa phương có so sánh với kinh nghiệm của các nước. 17
- CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TẠI THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƢỚC 3.1. Định hƣớng, quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc 3.1.1. Định hướng hoàn thiện Thực hiện mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2015 -2020, ngành tài chính cần quán triệt sâu sắc, triển khai thực hiện đầy đủ, hiệu quả các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về chủ trương giải pháp cân đối ngân sách Nhà nước quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn bền vững. Ngành tài chính nói chung, Bộ Tài chính nói riêng cần chỉ đạo quyết liệt công tác thu ngân sách ngay từ đầu năm, đồng thời quán triệt tinh thần triệt để tiết kiệm, chống xa hoa, lãng phí. Hơn nữa ngành tài chính cần có đột phá trong cải cách quản lý tài sản công để gia tăng nguồn thu, hạn chế lãng phí, thất thoát. Bên cạnh việc thực hiện những mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội, ngành tài chính tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương về xây dựng chỉnh đốn Đảng, tinh gọn bộ máy nhân sự theo hướng nâng cao trình độ và đạo đức trong thực thi công vụ. 3.1.2. Quan điểm và mục tiêu 3.1.2.1. Các mục tiêu phát triển quản lý thu NSNN tại thị xã Đồng Xoài Trong thời gian tới, thị xã đề ra một số chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhiệm kỳ 2016 - 2020 như sau: 1. Tổng giá trị gia tăng (theo giá hiện hành): 38.514,01 tỷ đồng; 2. Tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế: Thương mại- dịch vụ 53,8%; Công nghiệp - xây dựng 40,2%; Nông nghiệp 6%, 3. Tổng thu ngân sách: 2.684,45 tỷ đồng. Trong đó: Thu ngân sách phát sinh trên địa bàn thị xã: 1.531,5 tỷ đồng; 4. Tổng chi ngân sách địa phương: 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn