intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Huyện Ứng Hòa, TP. Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

8
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Huyện Ứng Hòa, TP. Hà Nội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất những giải pháp mang tính chiến lược nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Ứng Hòa, TP. Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Huyện Ứng Hòa, TP. Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN MẠNH TUẤN ANH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN ỨNG HÕA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN THU Phản biện 1: PGS.TS. Đỗ Thị Kim Tiên Phản biện 2: PGS.TS.Lê Chi Mai Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 4B, Nhà G - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 Nguyễn Chí Thanh – Đống Đa – Hà Nội. Thời gian: vào hồi 8 giờ ngày 04 tháng 7 năm 2023. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên Web Ban Quản lý đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. 1.Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ Ngân sách nhà nước (NSNN) thực sự có vai trò chủ đạo, dẫn dắt, thu hút và làm cho các nguồn vốn của xã hội được huy động cho đầu tư phát triển tăng hàng năm. Trong những năm qua, nguồn vốn đầu tư phát triển từ NSNN nói riêng và của toàn xã hội nói chung ngày càng tăng, đã góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, làm gia tăng đáng kể năng lực sản xuất mới, tạo thêm việc làm mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, chính quyền địa phương ở huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) do cấp huyện quản lý. Trong những năm qua, việc tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn NSNN của huyện Ứng Hoà đã xây dựng nhiều cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ phát triển trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, góp phần đáng kể vào thành tựu chung của huyện Ứng Hòa nói riêng và của TP. Hà Nội nói chung. Bên cạnh những thành công đã đạt được công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN tại huyện Úng Hoà còn tồn tại nhiều vấn đề như: quy hoạch, kế hoạch đầu tư chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao; quy hoạch, kế hoạch theo lĩnh vực chưa gắn chặt với thực tế của địa phương; một số quyết định chủ trương đầu tư thiếu chính xác; tình trạng đầu tư dàn trải diễn ra phổ biến; thất thoát, lãng phí còn xảy ra trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, từ chủ trương đầu tư, quy hoạch, lập, thẩm định dự án, khảo sát thiết kế đến thực hiện đầu tư, đấu thầu, nghiệm thu, điều chỉnh tăng dự toán, thanh quyết toán và đưa công trình vào khai thác sử dụng; nợ tồn đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở mức cao và có, hiệu quả đầu tư thấp [10]. 1
  4. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Huyện Ứng Hòa, TP. Hà Nội’’ làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu  Mục đích nghiên cứu: Đề xuất những giải pháp mang tính chiến lược nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Ứng Hòa, TP. Hà Nội.  Nhiệm vụ nghiên cứu: + Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của chính quyền địa phương cấp huyện. + Phân tích thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại huyện Ứng Hòa nhằm chỉ ra những kết quả đã đạt cũng như những mặt còn hạn chế và những nguyên nhân của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB. + Đưa ra kiến nghị, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Ứng Hòa. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại huyện Ứng Hòa.  Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: huyện Ứng Hòa, TP. Hà Nội. + Phạm vi thời gian: nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2021, đề xuất giải pháp trong giai đoạn 2023 – 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. 2
  5. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng lý luận và phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp lịch sử với logic, kết hợp các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài. - Phương pháp luận: cách tiếp cận thực hiện luận văn, từ nghiên cứu lý thuyết về quản lý vốn đầu tư, phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Ứng Hòa, TP. Hà Nội để chỉ ra những mặt tích cực đã đạt được nhằm phát huy, những mặt hạn chế còn tồn tại để đề xuất giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước tại huyện Ứng Hòa. - Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: + Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng thống kê mô tả dựa vào số liệu điều tra và thu thập được, tiến hành tổng hợp, tóm tắt, tính toán, biểu diễn dữ liệu bằng bảng biểu, biểu mẫu, đồ họa và đồ thị... để có thể thống kê một cách tổng quát nhất. + Phương pháp so sánh Sử dụng phương pháp này so sánh ý kiến đánh giá của các đối tượng được thực hiện qua các năm nhằm đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Ứng Hòa, TP. Hà Nội. 3
  6. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG CẤP HUYỆN 1.1. Cơ sở lý luận về vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc 1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Đầu tư được hiểu là việc sử dụng các nguồn lực như vốn, nhân lực, vật lực vào hoạt động nào đó ở thời điểm hiện tại để nhằm đạt được kết quả, hiệu quả, lợi ích về kinh tế và xã hội lớn hơn trong tương lai. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một phần của vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước dùng để xây mới, cải tạo, nâng cấp các cơ sở vật chất - kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân. 1.1.2. Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước - Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách gắn với hoạt động NSNN nói chung và hoạt động chi NSNN nói riêng. - Vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN chỉ phục vụ cho các dự án, đối tượng đầu tư công. - Chủ thể quản lý vốn xây dựng cơ bản từ NSNN là các cơ quan nhà nước được uỷ quyền. - Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN được gắn với các quy trình đầu tư và dự án đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu kết thúc đầu tư và đưa vào sử dụng. 4
  7. 1.1.3. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước - Theo tính chất công việc của hoạt động XDCB, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được phân thành: vốn dành cho chi phí xây lắp (nay gọi là xây dựng), vốn dành cho chi phí thiết bị và vốn dành cho chi khác. Trong đó, chi phí xây dựng và chi phí thiết bị chiếm tỷ trọng chủ yếu. - Căn cứ vào tính chất vốn, vốn đầu tư XDCB từ NSNN 1.1.4. Sự cần thiết phải quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước - Đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước trực tiếp tác động đến các quá trình phát triển kinh tế - xã hội, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. - Đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế và cho toàn nền kinh tế phát triển. - Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. 1.2. Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc của chính quyền địa phƣơng cấp huyện 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của chính quyền địa phương cấp huyện 1.2.1.1. Khái niệm Là hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện thông qua việc sử dụng các phương pháp và công cụ quản lý tác động vào đối tượng quản lý là quá trình phân phối và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN để điều khiển các hoạt động đầu tư XDCB có hiệu quả nhằm thực hiện các mục tiêu đã đặt ra. 5
  8. 1.2.1.2. Đặc điểm Một là, quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là quản lý khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính ổn định Hai là, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản gắn liền với đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản Ba là, quản lý vốn đầu tư XDCB gắn với đặc điểm của NSNN và đặc điểm của chi NSNN Bốn là, việc quản lý vốn đầu tư XDCB phải thực hiện trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh trình tự dự án đầu tư và xây dựng. 1.2.1.3. Nguyên tắc quản lý a. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả Tiết kiệm và đạt hiệu quả cao vừa là mục tiêu, vừa là phương hướng, tiêu chuẩn để đánh giá công tác quản lý vốn NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản. Nội dung của nguyên tắc này là quản lý sao cho với một đồng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN bỏ ra, phải thu được lợi ích lớn nhất. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả phải được xem xét trên phạm vi toàn xã hội và trên tất cả các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. b. Nguyên tắc tập trung, dân chủ Trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nguyên tắc này thể hiện toàn bộ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN được tập trung quản lý theo một cơ chế thống nhất của Nhà nước thông qua các tiêu chuẩn, định mức, các quy trình, quy phạm về kỹ thuật nhất quán và rành mạch. Việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN phải theo một chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể. c. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích 6
  9. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN phải đảm bảo hài hòa giữa lợi ích Nhà nước, nhà thầu, người lao động, người dân. Việc đảm bảo hài hoà lợi ích cần được thực hiện trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, từ khâu lập kế hoạch, giải phóng mặt bằng, cho đến các khâu thanh quyết toán vốn đầu tư của dự án. d. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN theo ngành, trước hết bằng các quy định về tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật do Bộ Xây dựng và các Bộ quản lý chuyên ngành ban hành. Quản lý theo địa phương, vùng là xây dựng đơn giá vật liệu, nhân công, ca máy cho từng địa phương. 1.2.2. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của chính quyền địa phương cấp huyện 1.2.2.1. Lập và giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Lập kế hoạch đầu tư công phải thực hiện theo đúng các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước, các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách Nhà nước, Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm. 1.2.2.2. Quản lý thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Hoạt động thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN liên quan tới 3 đơn vị gồm: Ban quản lý dự án, KBNN nơi giao dịch và các Nhà thầu. 1.2.2.3. Quản lý quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Quyết toán vốn đầu tư được hiểu là việc xác định các chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng, đồng 7
  10. thời xem xét việc tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến quản lý vốn đầu tư từ NSNN của các bên liên quan, rút ra bài học kinh nghiệm. Quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm quyết toán theo dự án hoàn thành và quyết toán theo niên độ. 1.2.2.4. Công tác giám sát, thanh tra quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Giám sát, thanh tra còn là một phương thức phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế, phát hiện và xử lý những biểu hiện quan liêu, tham ô, lãng phí và những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lý. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc của chính quyền địa phƣơng cấp huyện 1.3.1. Các nhân tố chủ quan 1.3.1.1. Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước 1.3.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở địa phương 1.3.1.3. Ứng dụng công nghệ trong quản lý NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn địa phương 1.3.2. Nhân tố khách quan 1.3.2.1. Điều kiện tự nhiên 1.3.2.2. Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.3.2.3. Khả năng về nguồn lực ngân sách nhà nước 1.3.2.4. Điều kiện về chính trị 8
  11. 1.4. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở một số địa phương 1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc 1.4.2. Kinh nghiệm của Ủy ban nhân dân quận Đống Đa, thành phố Hà Nội 1.4.3. Bài học kinh nghiệm. 9
  12. CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN ỨNG HÕA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế - hội của huyện Ứng Hòa 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên - Về vị trí địa lý: - Về khí hậu: - Về địa hình: - Về tài nguyên: 2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 2.2. Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc tại huyện Ứng Hòa 2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc huyện Ứng Hòa - “HĐND huyện: HĐND huyện gồm có Chủ tịch Hội đồng, 2 Phó chủ tịch Hội đồng, 02 phó trưởng ban và 29 Đại biểu HĐND, tất cả đều có trình độ đại học và trên đại học. HĐND huyện thực hiện quyết định dự toán, quyết định phân bổ dự toán NSNN cấp huyện, phê chuẩn quyết toán NSNN cấp huyện, quyết định các chủ trương, biện pháp để thực hiện ngân sách huyện, quyết định điều chỉnh, bổ sung ngân sách cấp huyện trong các trường hợp cần thiết, giám sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định. ” 2.2.2. Thực trạng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc tại huyện Ứng Hòa Nhận thức được tầm quan trọng của đầu tư XDCB trong phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh, trong giai đoạn 2017-2021, XDCB 10
  13. trên địa bàn huyện Ứng Hòa được quan tâm, đầu tư mạnh mẽ. Huyện đã chủ động cân đối ngân sách địa phương, kết hợp huy động sự giúp đỡ của ngân sách cấp trên để chủ động, kịp thời bố trí nguồn vốn ngân sách Nhà nước cho các dự án đầu tư XDCB đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội và tiến độ thực hiện dự án. Nhiều công trình XDCB đã hoàn thành đang đi vào khai thác, sử dụng, góp phần phát triển kinh tế, ổn định trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, trong đó có nhiều công trình lớn có vị trí và ý nghĩa hết sức quan trọng như công trình “Xây dựng Cầu Ma Lù Thàng, xã Hồng Quang”, công trình “Cấp nước sinh hoạt xã Đông Lỗ 1,2 xã Lùng Vai”, công trình “Nhà hiệu Bộ trường Tiểu học xã Hồng Quang, huyện Ứng Hòa” Nguồn vốn đầu tư trong giai đoạn thời gian qua được huy động từ các nguồn: nguồn vốn ngân sách địa phương, nguồn thu tiền sử dụng đất … để phục vụ cho công tác đầu tư XDCB. Nhìn chung, nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN nói chung tăng qua các năm, góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH- HĐH, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm mới, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. 2.2.3. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Ứng Hòa 2.2.3.1. Lập và giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Công tác kế hoạch nguồn vốn là căn cứ để theo dõi việc thực hiện kế hoạch, các giai đoạn của quá trình đầu tư. Nhờ đó các cơ quan quản lý của huyện có thể chủ động trong việc điều hòa, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch kịp thời. Đồng thời, công tác kế hoạch vốn đầu tư cũng là một công cụ để tăng cường quản lý nhà nước, tạo cơ sở cho việc sử dụng nguồn vốn NSNN có hiệu quả hơn. 11
  14. Công tác lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN của Huyện trong các năm qua đã được huyện thực hiện đúng theo các quy định của Nhà nước, cơ bản đúng định hướng phát triển của Thành phố và của huyện. Huyện đã xác định các mục tiêu cần đầu tư để trình cấp trên hỗ trợ đầu tư nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế, giải quyết các vẫn đề xã hội bức xúc. Huyện Ứng Hòa thực hiện sâu sát việc rà soát các chương trình dự án ưu tiên đầu tư, hiện trạng các công trình XDCB, khả năng cân đối để phân bố và bố trí vốn đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương quản lý. Thực hiện chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng XDCB. Hàng năm, công tác lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Ứng Hòa luôn ưu tiên phân bổ vốn cho công tác thanh toán nợ đọng XDCB và các công trình chuyển tiếp, tránh tình trạng đầu tư dàn trải vượt quá khả năng cân đối nguồn vốn của địa phương. Qua các năm, tỷ lệ kế hoạch vốn cho các dự án mới giảm dần, do chính sách thắt chặt quản lý về đầu tư, buộc các chủ đầu tư phải tập trung vào công tác quản nợ XDCB, gắn trách nhiệm cho người đứng đầu khi để phát sinh nợ. Tuy nhiên, kế hoạch vốn bố trí cho các dự án mới vẫn chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng các dự án đầu tư, bình quân 05 năm là 36,2%. 2.2.3.2. Quản lý tạm ứng, thanh toán và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Nhìn chung công tác quản lý tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư XDCB của huyện Ứng Hòa đảm bảo theo quy định của pháp luật. + Trước 16/3/2020, thủ tục, hồ sơ, quy trình thanh toán vốn đầu tư được thực hiện theo Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018 sửa đổi Thông tư 08/2016/TT-BTC, thông tư 86/2011/TT-BTC về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc NSNN. Việc thanh toán được tiến hành dựa trên kế hoạch vốn hàng năm và khối lượng công việc có đủ điều kiện thanh toán. 12
  15. + Từ 16/3/2020 đến 1/1/2022, hồ sơ thủ tục tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư được thực hiện theo Nghị định 11/2020/NĐ-CP qui định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực Kho bạc nhà nước. + Từ 1/1/2022 đến nay, hồ sơ thủ tục tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư được thực hiện theo Nghị định 99/2021/NĐ-CP về quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Căn cứ thời gian thực hiện hợp đồng, tính chất hợp đồng, việc thanh toán thực hiện theo các phương thức sau đây: - Thanh toán theo giá trọn gói (hợp đồng trọn gọn): chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo giá khoán gọn trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo đúng hợp đồng. - Thanh toán theo đơn giá cố định (hợp đồng đơn giá cố định): Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu các công việc hoàn thành theo đơn giá đã được xác định trước trong hợp đồng. - Thanh toán theo giá điều chỉnh (hợp đồng đơn giá điều chỉnh): áp dụng cho những gói thầu mà tại thời điểm ký hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng và khối lượng hoặc có biến động lớn về giá cả do Nhà nước thay đổi và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng. 2.2.3.3. Quản lý quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Ngồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN được quyết toán theo niên độ và quyết toán theo dự án hoàn thành. 2.2.3.4. Công tác giám sát, thanh tra quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Hiện nay, để giám sát, thanh tra quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN có nhiều cơ quan như: HĐND huyện, HĐND tỉnh, Thanh tra Nhà nước (trực tiếp là Thanh tra huyện), Thanh tra ngành tài chính. 13
  16. 2.3. Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc tại Huyện Ứng Hòa 2.3.1. Những kết quả đạt được - Công tác lập và giao kế hoạch vốn: Đã bám vào các chủ trương, chính sách của nhà nước và tình hình thực tế của địa phương để xây dựng kế hoạch cho phù hợp. - Công tác thanh toán và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB: Công tác thanh toán vốn được thực hiện kịp thời và theo đúng quy định, việc kiểm soát chi tại Kho bạc cũng đã được quan tâm thực hiện, giúp phát hiện các sai sót và xử lý giảm chi so với đề nghị của chủ đầu tư. - Công tác quyết toán vốn đầu tư đang từng bước nâng cao, Phòng tài chính huyện Ứng Hòa và Kho bạc Nhà nước huyện đã phối hợp tương đối tốt, thông qua kiểm tra, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư đã phát hiện, tiến hành giảm trừ thanh toán các khoản chi không đúng quy định. Việc thẩm tra quyết toán vốn đầu tư được thực hiện theo đúng các hướng dẫn của Bộ Tài chính về quyết toán vốn đầu tư, đảm bảo đúng quy trình và thời gian. Chất lượng công tác thẩm tra quyết toán đã từng bước được nâng cao. - Công tác giám sát, thanh tra quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đã được tăng cường và qua thanh tra đã phát hiện kịp thời nhiều sai phạm của cơ quan chuyên môn, chủ đầu tư và nhà thầu. 2.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơi bản từ ngân sách nhà nước tại Huyện Ứng Hòa và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế - Công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn Kế hoạch phân bố vốn còn mang tính ngắn hạn, một số dự án đầu tư, quyết định đầu tư còn chưa phù hợp với khả năng cân đối của địa phương, cơ cấu phân bổ vốn chưa hợp lý. Trong quá trình thực hiện một số dự án có tổng 14
  17. mức đầu tư điều chỉnh lớn so với ban đầu nên gây khó khăn cho quá trình thực hiện bố trí vốn theo quy định dẫn đến phải kéo dài thời gian thực hiện. - Công tác quản lý quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành Tình trạng chậm quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản vẫn diễn ra. Nhiều dự án đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng nhiều năm sau mới phê duyệt quyết toán. Các dự án tồn đọng quyết toán còn nhiều. Công tác chỉ đạo quyết toán công trình tồn đọng trên phạm vi toàn huyện có nhiều khó khăn, phức tạp, đó là: Số lượng công trình mới hoàn thành đưa vào sử dụng ngày càng nhiều, số công trình cũ quyết toán chưa xong lại nối tiếp công trình mới hoàn thành cần quyết toán, vì vậy nhiệm vụ quyết toán công trình tồn đọng lại càng nặng nề hơn. Đòi hỏi các cấp, các ngành cần quan tâm hơn nữa đến công tác chỉ đạo quyết toán công trình tồn đọng mới hoàn thành được nhiệm vụ UBND huyện giao. - Công tác giám sát, thanh tra quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản Chất lượng công tác giám sát, thanh tra còn hạn chế; việc xử phạt chưa nghiêm nên không có tính răn đe, bắt buộc. Năng lực của đội ngũ cán bộ thanh kiểm tra và giám sát còn chưa đáp ứng được nhu cầu nhiệm vụ, chưa nắm chắc các quy định, nội dung trong kiểm tra, giám sát. Công tác giám sát đánh giá đầu tư, giám sát cộng đồng chưa được các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các cơ quan quản lý nhà nước coi trọng đúng mức. Công tác thanh tra, giám sát trên số lượng đầu công trình dự án chưa cao, nhiều sai phạm sau thanh tra chưa được xử lý kịp thời, việc xử phạt chưa nghiêm nên không có tính răn đe, bắt buộc. 2.3.2.2. Nguyên nhân - Công tác lãnh đạo, quản lý của UBND huyện Công tác quản lý, giám sát công trình không nghiêm, nhiều trường hợp buông lỏng dẫn đến hậu quả nặng nề. Một số chủ đầu tư thường khoán trắng 15
  18. các khâu lập hồ sơ nghiệm thu, thanh quyết toán công trình cho nhà thầu dẫn tới không kiểm soát được hồ sơ thanh quyết toán, làm thất thoát vốn đầu tư, chưa nâng cao tinh thần trách nhiệm, không tích cực đôn đốc nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công làm kéo dài thời gian thực hiện dự án dẫn tới tăng chi phí, giảm hiệu quả vốn đầu tư. Chưa có quy định ràng buộc trách nhiệm cụ thể cho các cá nhân và cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình quản lý vốn NSNN trong đầu tư, dẫn tới tình trạng thiếu trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ, điều này thể hiện rõ nhất trong việc thẩm định, phê duyệt dự án. Công tác kiểm tra giám sát công trình chưa thường xuyên. Nhiều chủ đầu tư chưa chủ động phối hợp với các đơn vị thi công trong việc nghiệm thu khối lượng, thiếu khẩn trương trong quyết toán hạng mục công trình, đang có xu hướng dồn vào nghiệm thu một lần, gây khó khăn cho việc giải ngân của Kho bạc Nhà nước. Cơ chế phân công, phân cấp trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản còn nhiếu bất cập, nhiều điểm bất hợp lý, chưa rõ người, rõ việc cần phải sửa đổi, bổ sung; các thủ tục hành chính liên quan còn rườm rà, chưa được mẫu hóa triệt để; chưa gắn trách nhiệm người đứng đầu với việc xử lý các sai phạm xảy ra… Lãnh đạo các ngành, các địa phương còn có tư tưởng cục bộ tranh thủ cho ngành mình địa phương mình, khi đề xuất chủ trương đầu tư cũng như bố trí vốn. Do đó, việc xác định chủ trương đầu tư còn nhiều trường hợp chưa được chặt chẽ, chưa tuân thủ nguyên tắc. Việc ứng dụng KHCN (đặc biệt là công nghệ thông tin) trong quá trình quản lý và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến công tác quản lý đầu tư XDCB, quản lý vốn còn hạn chế. - Công tác lập kế hoạch vốn Một số cấp có thẩm quyền ra quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán, dự toán chi tiết thiếu chính xác dẫn đến phải 16
  19. bổ sung, điều chỉnh nhiều lần. Có những dự án còn áp dụng sai định mức, đơn giá khiến cho công tác thẩm định bị kéo dài do phải làm lại dự toán. Việc phân bổ vốn cho các công trình đã được thực hiện tốt trong kế hoạch giao đầu năm theo quy định. Tuy nhiên do trong năm nguồn thu tiền sử dụng đất không đảm bảo nên dẫn đến việc phân bổ vốn kéo dài công trình không đảm bảo đầu tư đúng thời hạn. Nguồn vốn để chi đầu tư XDCB chủ yếu được cân đối từ nguồn thu sử dụng đất. Song việc thực hiện cấp đất đấu giá đất hiện nay đang gặp nhiều khó khăn, nguồn thu thường tập trung vào các tháng cuối năm nên việc thanh toán vốn cho các công trình thường chậm và chưa kịp thời dẫn đến kéo dài tiến độ thi công. - Phân bổ và thanh toán vốn Một số cán bộ của chủ đầu tư khi thực hiện công tác thanh toán cho các Nhà thầu còn gây phiền hà, cửa quyền. Mặc dù một số dự án đã có khối lượng, có kế hoạch vốn được bố trí, tuy nhiên khi chưa có sự tác động của các Nhà thầu thì vẫn chưa thực hiện thanh toán, dẫn đến nhiều công trình hết năm vẫn không đảm bảo thanh toán theo kế hoạch. - Công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành Công tác chỉ đạo quyết toán công trình tồn đọng trên phạm vi toàn huyện có nhiều khó khăn, phức tạp, đó là: Số lượng công trình mới hoàn thành đưa vào sử dụng ngày càng nhiều, số công trình cũ quyết toán chưa xong lại nối tiếp công trình mới hoàn thành cần quyết toán, vì vậy nhiệm vụ quyết toán công trình tồn đọng lại càng nặng nề hơn. Đòi hỏi các cấp, các ngành cần quan tâm hơn nữa đến công tác chỉ đạo quyết toán công trình tồn đọng mới hoàn thành được nhiệm vụ UBND huyện giao. Năng lực, trách nhiệm của chủ đầu tư còn hạn chế; chậm trễ trong giải quyết các vướng mắc khi lập báo cáo quyết toán và thiếu kiểm tra, đôn đốc của cơ quan chức năng đầu ngành (cơ quan Tài chính); thái độ xử lý vi phạm không cương quyết của người có thẩm quyền (thanh tra, kiểm toán, ...) là các 17
  20. nguyên nhân chính của tình trạng chậm quyết toán các dự án hoàn thành trong thời gian qua trên địa bàn huyện. Năng lực, trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ thực hiện công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư chưa đồng đều. Đang còn một số dự án được phê duyệt quyết toán chậm so với thời gian quy định. - Công tác giám sát, thanh tra quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản Công tác giám sát đánh giá đầu tư, giám sát cộng đồng chưa được các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các cơ quan quản lý nhà nước coi trọng đúng mức. Công tác thanh tra, giám sát trên số lượng đầu công trình dự án chưa cao, nhiều sai phạm sau thanh tra chưa được xử lý kịp thời, việc xử phạt chưa nghiêm nên không có tính răn đe, bắt buộc. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2