intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về sử dụng công chức ngành thuế và đánh giá thực trạng sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, nhằm đề xuất một số giải pháp hoàn thiện việc sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa thiên Huế, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DƯƠNG THỊ NGÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC NGÀNH THUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Thừa Thiên Huế - Năm 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THANH THỦY Phản biện 1: ....................................................................... Phản biện 2: ...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 201- Đường Phan Bội Châu - TP Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2018
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) nhà nước là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Đặc biệt là khi nước ta đang trong quá trình phát triển kinh tế mạnh mẽ, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Đây là vừa thời cơ nhưng cũng là thách thức đối với đội ngũ CBCC. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách hoạch định chiến lược để xây dựng, đào tạo và phát triển đội ngũ CBCC nhà nước có chất lượng, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao trong xây dựng và phát triển đất nước. Tuy nhiên thực tế cho thấy, đội ngũ CBCC nhà nước hiện nay chưa thực sự xứng tầm với yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp đổi mới. Công chức ngành thuế là một bộ phận nguồn nhân lực quan trọng trong hệ thống thuế nhà nước do Đảng và Nhà nước lãnh đạo. Đội ngũ công chức thuế là những người làm trong cơ quan thuế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được xếp vào một ngạch bậc nhất định phù hợp với trình độ đào tạo, được sử dụng quyền lực của nhà nước để thực thi công vụ công chức trong các cơ quan thuế trên cơ sở chức năng nhiệm vụ do pháp luật quy định. Công chức thuế là người đem chính sách, pháp luật thuế của Nhà nước tuyên truyền, giải thích cho nhân dân hiểu và thi hành để nhằm thu đủ, thu đúng, thu kịp thời tiền thuế của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước đồng thời biết lắng nghe ý kiến phản ánh của nhân dân về chính sách thuế để góp ý với Đảng, Nhà nước đặt chính sách, pháp luật thuế cho đúng, phù hợp với thực tiễn. Từ thực tế chung, thực trạng tuyển dụng, sử dụng đội ngũ công chức ngành thuế nói chung và ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng còn một số bất cập, hạn chế. Chính vì vậy Chiến lược Cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 đã đề ra nhiệm vụ là thực hiện “ cơ cấu nguồn nhân lực phù hợp với nhiệm vụ quản lý thuế, xây dựng đội ngũ công chức thuế chuyên nghiệp, chuyên sâu, trung thực, trong sạch”; mặc 1
  4. dù chất lượng sử dụng đội ngũ công chức thuế đã từng bước được nâng cao nhưng vẫn còn tồn tại rất nhiều bất cập như: chất lượng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của công việc trong giai đoạn cải cách và đổi mới, chưa tạo ra tính chuyên nghiệp trong thực thi công vụ, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ vẫn còn lúng túng và hạn chế. Trên cơ sở đó, vấn đề đặt ra đối với ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế là phải xây dựng và nâng cao hoạt động sử dụng đội ngũ công chức ngành thuế để vừa có số lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp, hiện đại, vừa đảm bảo chất lượng đội ngũ công chức có phẩm chất tốt và đủ năng lực thực thi công vụ, tận tụy phục vụ sự phát triển kinh tế của tỉnh, phát triển đất nước và phục vụ nhân dân. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, học viên chọn đề tài nghiên cứu “Sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công. Đề tài này tập trung đi sâu nghiên cứu lý luận về sử dụng công chức ngành thuế, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động sử dụng công chức ngành thuế nói chung và ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Sử dụng công chức và sử dụng công chức ngành thuế là một nội dung được sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều tác giả đã được công bố liên quan đến vấn đề này dưới các góc độ khác nhau, các công trình nghiên cứu nêu trên ít nhiều đã đề cập đến sử dụng công chức nói chung và có những đóng góp nhất định trong việc đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác sử dụng công chức. Các công trình khoa học có nội dung có liên quan nói trên là những tài liệu có giá trị để tác giả tham khảo trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.Tuy nhiên cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể vấn đề về “sử dụng công chức ngành thuế ở tỉnh Thừa Thiên Huế”. Xuất phát từ lý do trên, tác giả xin chọn đề tài này làm luận văn thạc sĩ của mình, đề tài luận văn thực hiện có sự kế thừa, phát triển những thành quả của các tài liệu liên quan trước đó để nghiên cứu, phân tích đánh giá, từ đó đề xuất các giải 2
  5. pháp để sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có hiệu quả. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn:Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về sử dụng công chức ngành thuế và đánh giá thực trạng sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, nhằm đề xuất một số giải pháp hoàn thiện việc sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa thiên Huế, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về sử dụng nguồn nhân lực của tổ chức nói chung và công chức ngành thuế nói riêng.Đánh giá thực trạng sử dụng công chức của ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, phân tích ưu điểm, hạn chế và xác định nguyên nhân của hạn chế trong sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, bao gồm Văn phòng Cục Thuế và 09 Chi cục trực thuộc,thời gian: từ năm 2013 đến năm 2017 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp điều tra xã hội học; Ngoài ra, đề tài còn sử dụng nhiều phương pháp khác như phương pháp quan sát trực quan, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích... 3
  6. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 7. Kết cấu luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục; bố cục của luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng công chức ngành thuế. Chương 2. Thực trạng sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3. Quan điểm, định hướng và một số giải pháp hoàn thiện việc sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC NGÀNH THUẾ 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Công chức Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật (Khoản 2 Điều 4). 1.1.2. Sử dụng công chức Đề cập đến khái niệm sử dụng công chức, thông thường được hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa rộng, “sử dụng công chức được quan niệm là Nhà nước (đại diện là Chính phủ) thực hiện chính sách 4
  7. huy động nguồn nhân lực hành chính (chủ yếu là đội ngũ công chức nhà nước) vào hoạt động quản lý từ lực lượng đang có trong hệ thống công vụ. Theo nghĩa hẹp, “sử dụng công chức là sử dụng lực lượng đang có sau khi một người đã được tuyển dụng, gia nhập vào hệ thống công chức”. Sử dụng công chức là việc bố trí, sắp xếp công chức vào các vị trí khác nhau trong các cơ quan nhà nước dựa trên năng lực thực tế, chuyên môn, nghiệp vụ của từng cá nhân nhằm đảm bảo cho mỗi công chức hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao tại mỗi vị trí đó. 1.2. Công chức ngành thuế 1.2.1. Khái niệm công chức ngành thuế Công chức ngành thuế là một loại công chức hành chính nhà nước trong bộ máy hành chính nhà nước. Công chức ngành thuế là một bộ phận của công chức hành chính nhà nước trong bộ máy của Bộ Tài chính, được phân loại theo vị trí công tác bao gồm: công chức giữ các chức danh lãnh đạo và công chức không giữ các chức danh quản lý, lãnh đạo. Trên cơ sở quan niệm chung về công chức ngành thuế, có thể hiểu: công chức ngành thuế là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan thuế nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.2.2. Phân loại công chức ngành thuế Căn cứ vào Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Thông tư số 09/2010/TT- BNV ngày 11/9/2010 của Bộ Nội vụ. Công chức chuyên ngành thuế được phân loại như sau: - Công chức loại A: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch Chuyên viên chính cao cấp và Kiểm soát viên cao cấp thuế - Công chức loại B: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch Chuyên viên chính và Kiểm soát viên chính thuế - Công chức loại C: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch Chuyên viên và Kiểm soát viên thuế 5
  8. - Công chức loại D: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch Cán sự và Trung cấp viên thuế 1.2.3. Đặc điểm của công chức ngành thuế Thứ nhất, công chức ngành thuế là người đem chính sách, pháp luật thuế của Nhà nước tuyên truyền giải thích cho nhân dân (người nộp thuế. Thứ hai, công chức ngành thuế luôn có sự phối hợp chặt chẽ với công chức các sở, ban, ngành khác để triển khai các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân, gắn bó với nhân dân ( người nộp thuế). Thứ ba, công chức ngành thuế là người trực tiếp giải quyết tất cả các yêu cầu, quyền lợi chính đáng của người nộp thuế về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực thuế. Thứ tư, công chức ngành thuế trực tiếp hay phục vụ cho việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ nội địa của các thành phần kinh tế. Công chức thuế thực hiện nhiệm vụ, chức năng quản lý thuế và lệ phí… Thứ năm, công chức ngành thuế có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ rất đa dạng, được đào tạo theo ngạch, bậc, chức danh và am hiểu về pháp luật thuế, cũng như các pháp luật liên quan… 1.3. Những vấn đề cơ bản về sử dụng công chức ngành thuế 1.3.1. Khái niệm sử dụng công chức ngành thuế Sử dụng công chức ngành thuế là việc bố trí, sắp xếp công chức thuế vào các vị trí khác nhau trong cơ quan thuế dựa trên năng lực thực tế, chuyên môn, nghiệp vụ của từng công chức nhằm đảm bảo cho mỗi công chức hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao tại mỗi vị trí đó. 1.3.2. Mục tiêu sử dụng công chức ngành thuế Sử dụng công chức ngành thuế xuất phát từ nhiều yếu tố, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế. Cũng giống như các khâu quan trọng khác của công tác CBCC, sử dụng công chức ngành 6
  9. thuế không nằm ngoài mục tiêu là hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó. 1.3.3. Nguyên tắc sử dụng công chức ngành thuế Thứ nhất, nguyên tắc khách quan Thứ hai, nguyên tắc tập trung dân chủ Thứ ba, đảm bảo nguyên tắc cơ cấu Thứ tư, nguyên tắc sử dụng công chức ngành thuế trên cơ sở quy hoạch. Thứ năm, sử dụng công chức ngành thuế phải hình thành cơ cấu công chức tối ưu. Thứ sáu, phải đảm bảo yếu tố tinh thần, vật chất cho công chức. Thứ bảy, nguyên tắc phân loại một cách khoa học. Thứ tám, nguyên tác phù hợp công việc. 1.4. Nội dung sử dụng công chức ngành thuế 1.4.1. Phân công, bố trí công tác 1.4.2. Chuyển ngạch, nâng ngạch 1.4.3. Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức 1.4.4. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm 1.4.5. Đề bạt công chức 1.4.6. Đánh giá công chức 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng công chức ngành thuế 1.5.1. Các yếu tố khách quan: Thứ nhất,điều kiện phát triển kinh tế xã hội Thứ hai, môi trường làm việc Thứ ba, phân tích công việc trong các đơn vị thuộc ngành thuế Thứ tư, đánh giá thực hiện công việc của công chức ngành thuế Thứ năm, công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát Thứ sáu, năng lực lãnh đạo, quản lý của nhà quản lý 1.5.2. Các yếu tố chủ quan Thứ nhất, sức khỏe Thứ hai, tinh thần tự giác học tập 7
  10. Thứ ba, động cơ cá nhân Thứ tư, kinh nghiệm thực tiễn Tiểu kết chương 1 Trong phạm vi của chương 1, tác giả đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về công chức và sử dụng công chức. Cụ thể đã đưa ra các khái niệm cơ bản như: công chức, công chức ngành thuế, sử dụng công chức, sử dụng công chức ngành thuế. Thông qua các luận cứ, tác giả cũng làm sáng tỏ một số vấn đề về vai trò của công chức và sự cần thiết phải sử dụng hiệu quả công chức, từ đó làm nền tảng lý luận khẳng định rằng công tác sử dụng công chức cần được thực hiện thường xuyên, liên tục và không ngừng phát triển. Trong chương này tác giả đã tìm hiểu một số nội dung và yếu tố ảnh hưởng đến công tác sử dụng công chức ngành thuế hiện nay. Đồng thời làm tiền đề để phân tích, đánh giá thực trạng của chương 2 cũng như đưa ra được yêu cầu và đề xuất giải pháp, kiến nghị trong chương 3 của đề tài này. 8
  11. Chương 2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CHỨC CỦA NGÀNH THUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế và sự ảnh hưởng tới sử dụng công chức ngành thuế 2.1.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Thừa Thiên Huế là một tỉnh cực Nam của vùng duyên hải Bắc Trung bộ, có tọa độ địa lý từ 16000-16045 v ĩ độ Bắc và 107000-108015 kinh độ Đông; nằm trên trục giao thông quan trọng Bắc - Nam, trục hành lang kinh tế Đông - Tây nối Myanmar - Thái Lan - Lào - Việt Nam theo đường 9. Toàn tỉnh có 9 đơn vị hành chính (6 huyện, 2 thị xã và thành phố Huế); diện tích tự nhiên hơn 5.000 km2. Cố đô Huế - Di sản văn hoá thế giới, lưu giữ nhiều giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể, tiêu biểu của dân tộc Việt Nam và nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng; 2.1.1.2. Tình hình về phát triển kinh tế Năm 2017, kinh tế của tỉnh duy trì ổn định và có sự tăng trưởng khá; tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 7,76%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực. Tổng lượt khách du lịch đến Huế đạt 3,7 triệu lượt. Công nghiệp - xây dựng tăng 12,69%. Nông - lâm - ngư nghiệp tăng 2,74%. Nông nghiệp được mùa, năng suất lúa bình quân đạt gần 60 tạ/ha, sản lượng lúa cả năm đạt trên 327,4 nghìn tấn. Có 7 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đưa tổng số xã đạt chuẩn là 30 xã (đạt 28,85%). Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 19.000 tỷ đồng, tăng 4,5%. Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 6.772 tỷ đồng; trong đó, thu nội địa 6.052 tỷ đồng, đạt kế hoạch giao. Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người đạt 1.626 USD. Giá trị xuất khẩu đạt 800 triệu USD. 9
  12. Hoạt động đối ngoại và kinh tế đối ngoại triển khai tích cực, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng quan hệ quốc tế, liên kết hợp tác khu vực. Đã phối hợp tốt giữa hoạt động đối ngoại với ngoại giao văn hoá và ngoại giao kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) duy trì khá, với các dự án lớn như Khu du lịch Laguna của Tập đoàn Banyan Tree, chế biến thủy sản của Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam…; triển khai có hiệu quả các dự án ODA, NGO. Tăng cường liên kết, hợp tác các địa phương trong vùng, khu vực và các nước trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây. Phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp. Kinh tế tư nhân tiếp tục phát triển. Kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác được duy trì và từng bước đổi mới. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động hiệu quả, góp phần giải quyết việc làm, đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu và ngân sách của tỉnh. Đội ngũ doanh nhân ngày càng lớn mạnh; tham gia tích cực các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tìm kiếm và mở rộng thị trường, đóng góp đáng kể cho phát triển kinh tế - xã hội [Trang 1 Báo cáo số 237-BC/TU, ngày 28/12/2017 của BTVTU Thừa Thiên Huế: Báo cáo năm 2018] 2.1.1.3. Khái quát về dân cư, xã hội - Dân số và cơ cấu, thành phần dân cư Năm 2017, tỉnh có dân số gần 1,2 triệu người, trong đó nữ có 550.707 người. Dân tộc Kinh chiếm đa số với 96,1% dân số; có 5 dân tộc thiểu số: Pa Cô, Tà Ôi, Cơ Tu, Pa Hy và Vân Kiều, chiếm 3,9% dân số toàn tỉnh, tập trung ở chủ yếu ở hai huyện A Lưới và Nam Đông. [Trang 1 Báo cáo số 164-BC/TU, ngày 12/6/2017 của BTVTU Thừa Thiên Huế về công tác cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số] 10
  13. + Nhiều di tích lịch sử, văn hoá, cách mạng được tu bổ, khai thác và phát huy giá trị. Các loại hình văn hoá phi vật thể, nhất là Nhã nhạc Cung đình và các loại hình văn hoá truyền thống Huế được sưu tầm, khôi phục, phát triển. Công tác bảo tồn và phát huy những giá trị văn hoá trong đồng bào dân tộc thiểu số được chú trọng. Thành công của các kỳ Festival Huế đã góp phần phát triển du lịch và nâng cao hoạt động ngoại giao văn hoá trong thời kỳ hội nhập. Thành phố Huế được công nhận là “Thành phố Văn hoá ASEAN”, “Thành phố bền vững môi trường của ASEAN”. +Hệ thống các thiết chế văn hóa được quan tâm đầu tư. Văn học, nghệ thuật, báo chí, xuất bản phát triển cả về số lượng và chất lượng. Hoạt động thể dục, thể thao có nhiều tiến bộ. Đội ngũ văn nghệ sĩ, nghệ nhân tâm huyết với quê hương, đất nước; đã sáng tạo nhiều tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị, một số tác phẩm đạt giải cao. + Chất lượng giáo dục và đào tạo được nâng lên. Học sinh tốt nghiệp phổ thông, thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng và học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi các cấp ngày càng nhiều. Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở. Mạng lưới trường học phát triển nhanh. Các xã, phường, thị trấn đều có trung tâm học tập cộng đồng. 100% giáo viên mầm non, phổ thông đạt chuẩn và nhiều giáo viên đạt trình độ trên chuẩn. + Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân được tăng cường; chất lượng khám, chữa bệnh được nâng lên. Các thiết chế của trung tâm y tế chuyên sâu, các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành được đầu tư đồng bộ, hiện đại. Trường Đại học Y Dược Huế không ngừng mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo; phát triển 11
  14. theo mô hình Đại học khoa học sức khỏe. Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc - mỹ phẩm - thực phẩm đã đáp ứng yêu cầu của một trung tâm khu vực. + Hạ tầng và thiết chế về khoa học - công nghệ phát triển. + Thực hiện có hiệu quả công tác an sinh xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững và các chính sách an sinh xã hội đạt kết quả tích cực. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 56%; hàng năm tạo việc làm mới cho hơn 16.000 lao động. Các chính sách hỗ trợ người nghèo, vùng khó khăn được lồng ghép với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng hơn 5.000 nhà ở cho các hộ nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 4,7%. 2.2. Khái quát về công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế được thành lập theo Quyết định số 314 TC/QĐ - TCCB ngày 21/08/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, từ đó đến nay, ngành thuế tỉnh đã liên tục phấn đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác thuế được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế giao, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Hiện nay, Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có 13 phòng chức năng thuộc cơ quan Cục Thuế và 9 Chi cục Thuế huyện, thị xã và thành phố Huế. 2.2.1. Về số lượng Số lượng công chức tính đến 31/12/2017 toàn ngành thuế hiện có 547 công chức. 2.2.2. Về chất lượng 12
  15. - Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:Số công chức có trình độ trên đại học không nhiều so với tổng số công chức của toàn ngành Thuế. Số công chức có trình độ đại học và trên địa học chiếm 81,8 % với tổng số công chức trong toàn ngành thuế - Về cơ cấu ngạch công chức (trình độ kiến thức QLNN):Cơ cấu ngạch công chức: ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn chưa có chuyên viên cao cấp; tính đến 31/12/2017, chuyên viên chính là 33 người (chiếm 6 %); chuyên viên là 369 người (chiếm 67,4 %); cán sự là 136 người (chiếm 24,8 %); ngạch còn lại là 09 người (chiếm 1,64%). - Về trình độ lý luận chính trị: Năm 2017, ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có 27 công chức đạt trình độ cử nhân, cao cấp chính trị chiếm 4,93 %, 62 công chức đạt trình độ trung cấp chính trị và tương đương chiếm 11,3 % trong tổng số công chức. Còn trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo còn khá cao với 458 công chức chiếm đến 83,7 % trong toàn công chức. - Về trình độ ngoại ngữ: Theo thống kê vào năm 2017 về trình độ ngoại ngữ cho thấy, ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có công chức đạt trình độ đại học là 29 người chiếm 5,3 %; 463 công chức có chứng chỉ ngoại ngữ, chiếm 84,6%, công chức chưa qua đào tạo là 55 người, chiếm 10% tổng số công chức ngành thuế trên địa bàn. - Về trình độ tin học: Theo thống kê đến năm 2017, ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có 34 công chức có trình độ đại học về tin học chiếm 6,2% ; 496 công chức có chứng chỉ tin học, chiếm 90,7%, 17 công chức chưa qua đào tạo, chiếm 3,1% tổng số công chức ngành thuế trên địa bàn. -Về cơ cấu độ tuổi và giới tính: Năm 2013, tỷ lệ công chức dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ 9,94%, giảm xuống là 7,1 % vào năm 2017; tỷ lệ công chức từ 51 - 60 tuổi năm 2013 là 37,2%, năm 2017 tăng lên 38,6 %. Về giới tính với tỷ lệ khoảng 70/30% có sự chênh lệch rõ rệt giữa nam và nữ dẫn đến mất cân đối. 2.3. Phân tích tình hình sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế 13
  16. 2.3.1. Về công tác phân công, bố trí công tác cho công chức Căn cứ vào kết quả tuyển dụng công chức, lãnh đạo Cục Thuế chịu trách nhiệm phân công, bố trí công việc cụ thể cho công chức, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức. Công chức ngành thuế tỉnh đã được phân công, bố trí đúng với chuyên ngành đào tạo theo quy định. Tuy nhiên, vẫn còn một số công chức chưa đạt chuẩn hoặc đã đạt trình độ chuẩn, tương ứng với ngạch lương nhưng chưa được phân công, bố trí phù hợp với chuyên ngành được đào tạo hoặc trái với khả năng sở trường, ngạch, bậc đang giữ. Qua điều tra khảo sát 150 công chức ở nhiều bộ phận, vị trí công tác khác nhau, có 56% công chức cho rằng việc phân công, bố trí công tác phù hợp với chuyên môn đào tạo của họ, có 27% công chức cho rằng việc phân công, bố trí công tác rất phù hợp với chuyên môn đào tạo, trong khi đó 12% công chức lại cho rằng việc phân công, bố trí chưa phù hợp chuyên môn nghiệp vụ và chỉ có 5% ý kiến là không phù hợp. 2.3.2. Về công tác thi nâng ngạch, chuyển ngạch công chức Việc chuyển ngạch cơ bản thực hiện kịp thời, đúng quy định, đáp ứng nhu cầu công việc và chế độ chính sách cho công chức. Tuy nhiên, đối với việc nâng ngạch công chức, ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện theo quy định của TCT. Kết quả điều tra, khảo sát 150 công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã cho thấy công tác thi nâng ngạch công chức tại ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay chưa đảm bảo đúng tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu phục vụ của ngành. Có 60% ý kiến cho rằng ở mức tốt và rất tốt, trong khi đên 40% ý kiến ở mức trung bình và không tốt. 2.3.3. Về công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm Việc bổ nhiệm công chức đã dần đi vào quy củ, bắt đầu từ nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ được phân công, những ưu thế về năng lực, chuyên môn, phẩm chất…cho đến việc quy 14
  17. hoạch, xác định vị trí công tác mới trong những nhiệm kỳ theo nguyên tắc ưu tiên cho người có quá trình cống hiến, gắn bó lâu dài với công việc. Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại được thực hiện theo Quyết định số 1835/QĐ-BTC ngày 01/08/2011 và Quyết định 1855/QĐ- BTC ngày 14/9/2015 của Bộ Tài chính; Quyết định số 1648/QĐ- TCT ngày 21/11/2011 và Quyết định số 2219/QĐ-TCT ngày 16/11/2015 của TCT. 2.3.4. Về công tác điều động, luân chuyển công chức Thực hiện chủ trương của BTC, TCT chỉ đạo toàn ngành thuế đẩy mạnh công tác luân phiên, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác trong ngành thuế. Ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế luôn chú trọng, quan tâm đến công tác điều động luân chuyển cán bộ, công chức. Trong thực hiện luân chuyển cán bộ, ngành thuế Thừa Thiên Huế đều thận trọng, chắc chắn với từng trường hợp nên đã tạo được đội ngũ cán bộ vững vàng, đáp ứng yêu cầu phục vụ nền công vụ. Năm 2017, ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã tiến hành luân phiên, luân chuyển 42 trường hợp; điều động 51 công chức; chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo là 30. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng công chức theo quy hoạch còn hạn chế; nguồn công chức trong quy hoạch, nhất là công chức trẻ, công chức nữ còn ít, chưa đảm bảo yêu cầu. 2.3.5. Về công tác đề bạt công chức Công tác đề bạt công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế được tiến hành khá tốt, đảm bảo theo quy trình, quy định của nhà nước. Quy trình đề bạt công chức được thực hiện một cách nghiêm túc, thận trọng, đồng bộ và thống nhất cao giữa các đơn vị trên cơ sở căn cứ vào năng lực, sở trường của công chức. 2.3.6. Về công tác đánh giá công chức Đánh giá, phân loại công chức là tiền đề quan trọng nhất, là cơ sở cho việc thực hiện các chế độ, chính sách khác. Tuy nhiên, đây vẫn luôn là khâu khó và yếu nhất trong công tác quản lý công chức hiện nay. Việc đánh giá công chức có lúc còn chủ quan, chưa công tâm, cục bộ, nể nang, tuỳ tiện, thiếu dân chủ, hoặc dân chủ hình thức, 15
  18. chưa lấy hiệu quả công việc làm thước đo chủ yếu. Phương pháp đánh giá chưa đổi mới, chưa thật quan tâm đến những ý kiến khác với ý kiến tập thể, thường là thống nhất với đánh giá của người đứng đầu. 2.4. Đánh giá hoạt động sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế 2.4.1. Ưu điểm Qua thực trạng sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có thể thấy công tác sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm qua đã có nhiều cố gắng, chất lượng ngày càng được tăng lên, đã có bước tiến quan trọng trong việc quản lý và sử dụng công chức đưa công tác quản lý và sử dụng công chức dần vào nền nếp từ phân công, bố trí công việc, đến luân chuyển điều động, chuyển đổi vị trí công tác, bổ nhiệm và nâng ngạch, chuyển ngạch công chức. Sự phục vụ của đội ngũ công chức thuế ngày càng được cải tiến. Theo kết quả khảo sát có 129/150 ý kiến thái độ công chức ngành thuế khá và tốt. Phần lớn công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có tinh thần trách nhiệm,có ý thức cầu tiến, có trình độ chuyên môn cao, có tính chuyên nghiệp trong phục vụ, có kĩ năng chuyên môn và tổ chức trong thực thi công vụ. Có thể nói công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã đóng góp một phần đặc biệt quan trọng trong công cuộc xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển vững mạnh trong thời gian qua. 2.4.2. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, thì trước yêu cầu của thời kỳ sắp xếp, kiện toàn lại cơ cấu tổ chức định hướng đến hiện đại hóa ngành thuế hội nhập quốc tế, đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế: Thứ nhất, đối với tuyển dụng, bố trí sắp xếp, phân công công tác , điều động, luân chuyển, sử dụng công chức: Công tác tuyển dụng công chức tại ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế còn tồn tại những hạn chế về khâu thông báo, về quá trình tổ chức ôn tập cho 16
  19. các đối tượng dự thi, về Hội đồng tuyển dụng. Việc điều động, luân chuyển công chức mới chỉ nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách trước mắt. Việc luân chuyển công chức giữa các đơn vị trong ngành chưa được nhiều, còn tình trạng nơi thừa, nơi thiếu công chức. Thứ hai, mặc dù hệ thống thể chế về sử dụng công chức đã được các cơ quan Trung ương ban hành khá đầy đủ về nội dung, trình tự, thủ tục; các nguyên tắc chung trong thực hiện pháp luật và thường xuyên được rà soát, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, làm cơ sở cho địa phương triển khai và tổ chức thực hiện. Số lượng công chức tỉnh ngày càng tăng nhưng vẫn còn tình trạng “vừa thừa, vừa thiếu”, thiếu công chức lãnh đạo, quản lý giỏi, tuy đông nhưng không đồng bộ giữa Văn phòng Cục và các Chi cục thuế, xét về cả cơ cấu, số lượng, chất lượng công chức. Thứ ba, việc chuyển ngạch, nâng ngạch cho công chức ngành thuế chưa được thực hiện thường xuyên, chưa chú trọng đến năng lực thực thi công vụ. Việc chuyển ngạch, nâng ngạch nhiều khi chỉ căn cứ vào bằng cấp và giải quyết chế độ tiền lương là chính, chưa thực sự căn cứ vào vị trí công tác, khả năng thực tế của công chức. Thứ tư, công tác đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm chưa được chú trọng nhiều về chất lượng, chưa đảm bảo đúng tiêu chuẩn cụ thể của chức danh, nhất là tiêu chuẩn về trình độ lý luận chính trị vẫn tiến hành bổ nhiệm và giới thiệu công chức ứng cử. Số lượng công chức nữ, công chức người dân tộc thiểu số được bổ nhiệm còn ít và chưa thật sự mạnh dạn trong bổ nhiệm công chức trẻ. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế vừa nói đến ở trên, trong đó có những nguyên nhân cơ bản sau: -Nguyên nhân khách quan Một là, trình độ phát triển kinh tế của tỉnh thấp, thu nhập bình quân đầu người thấp hơn cả nước nên không đủ nguồn lực thực hiện các chính sách mới, hay việc đầu tư nâng cao cơ sở vật chất, điều 17
  20. kiện làm việc và thực hiện các chính sách khen thưởng, hỗ trợ, khuyến khích, động viên đối với công chức. Hai là, thực tế hiện nay cho thấy rằng, trong hầu hết các đơn vị trực thuộc ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế chưa thực hiện đồng bộ việc phân tích công việc. Điều đó dẫn đến chồng chéo hoặc thiếu trách nhiệm, đùn đẩy công việc trong khi thực thi công vụ. Ba là, đánh giá thực hiện công việc của công chức ngành thuế hiện nay việc xây dựng các tiêu chí để đánh giá và xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn đối với người đứng đầu, công chức cơ quan, tổ chức thuế vẫn chưa được rõ ràng nên việc nhận xét, đánh giá, phân loại công chức và bình xét thi đua khen thưởng hàng năm vẫn chưa đảm bảo tính thống nhất và chưa sát với nội dung công việc được giao. Bốn là, chưa thực sự coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát thực thi công vụ. Việc thực hiện đánh giá công chức trong ngành thuế tỉnh còn tình trạng nể nang, chưa đúng thực chất năng lực của công chức, chưa đảm bảo tính công bằng, khách quan, mang tính hình thức. Năm là, năng lực lãnh đạo, quản lý của nhà quản trong các cơ quan thuế còn hạn chế nên dẫn tới phân công công việc cho công chức còn chưa phù hợp. Vẫn có tình trạng yếu kém về năng lực và đạo đức của một bộ phận không nhỏ công chức, vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước trong tình hình mới cũng là một nguyên nhân chính yếu làm cho việc áp dụng, thực thi pháp luật về sử dụng công chức ngành thuế còn nhiều hạn chế. Sáu là, chưa mạnh dạn kiến nghị với Tổng cục Thuế cho phân cấp quản lý, sử dụng bố trí, bổ nhiệm công chức nhằm sử dụng có hiệu quả đội ngũ công chức được giao quản lý. - Nguyên nhân chủ quan Một là: tinh thần tự giác học tập, một điều rõ nét là trong ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn còn một số công chức chưa có được nhu cầu học tập, chưa nhận thức được học tập nâng cao trình 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2