intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho giáo viên trong các trường tiểu học công lập huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Tạo động lực làm việc cho giáo viên trong các trường tiểu học công lập huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc cho giáo viên trường tiểu học công lập huyện Ea Súp tỉnh Đắk Lắk, từ đó tìm ra những vấn đề cần giải quyết để tạo động lực làm việc cho giáo viên trường tiểu học công lập tại huyện Ea Súp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho giáo viên trong các trường tiểu học công lập huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Trần Văn Thể TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO GIÁO VIÊN TRONG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG LẬP HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM THẾ TRỊNH Phản biện 1:…………………………………………… …. ………………………………………………... Phản biện 2:………………………………………………. ……………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 202... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Động lực làm việc của các cá nhân trong tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc cho cá nhân và tổ chức. Mục đích quan trọng nhất của tạo động lực là sử dụng hợp lý nguồn lao động, khai thác hiệu quả nguồn lực con người nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức. Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức(CBCCVC) có ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập [21]. Chính vì động lực làm việc có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả làm việc của tổ chức hành chính, nên tạo động lực làm việc luôn được quan tâm ở bất cứ tổ chức nào. Đây được coi là một trong những chức năng quan trọng của nhà quản lý, là yếu tố mang tính quyết định hiệu quả làm việc và khả năng cạnh tranh của tổ chức, cho dù đó là tổ chức của nhà nước hay tổ chức tư. Đối với bất cứ quốc gia nào, việc tạo động lực cho đội ngũ CBCCVC có tầm quan trọng đặc biệt, vì họ là bộ phận quan trọng quyết định đến hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước. Động lực có ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của cá nhân và tổ chức. Điều này luôn luôn đúng với bất cứ tổ chức nào, nhưng đối với tổ chức nhà nước điều này quan trọng hơn, bởi vì nếu CBCCVC không có động lực làm việc hoặc động cơ làm việc không tích cực sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của cơ quan nhà nước và có tác động không tốt đến xã hội, đến công dân - đối tượng phục vụ của các cơ quan nhà nước. 1
  4. Trong hệ thống giáo dục, giáo dục bậc tiểu học có một vị trí vô cùng quan trọng trong việc đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, bởi đây là bậc đầu tiên của hệ thống giáo dục, bậc đào tạo những cơ sở ban đầu cơ bản và bền vững cho trẻ tiếp tục học lên bậc học trên, giúp trẻ hình thành những cơ sở ban đầu, những tính cách cơ bản của nhân cách. Chính vì lẽ đó, giáo dục tiểu học cần được quan tâm trong các chính sách phát triển kinh tế, xã hội. Giáo viên tiểu học là người tác động trực tiếp vào quá trình lĩnh hội tri thức và phát triển kỹ năng, nhân cách học sinh tiểu học. Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tính đến hết năm học 2022-2023, cả nước có 1.234.124 giáo viên mầm non và phổ thông. Tuy nhiên, theo chỉ tiêu đặt ra thì cả nước còn thiếu 118.253 giáo viên đứng lớp, nguyên nhân khiến tình trạng thiếu giáo viên ngày càng tăng là do giáo viên nghỉ việc vẫn tiếp diễn và khó tuyển người mới. Trong năm học 2022-2023, có tới 9.295 giáo viên nghỉ việc, hầu hết lý do các giáo viên nghỉ việc để chuyển sang làm ở các trường tư thục hoặc chuyển sang làm việc ở các lĩnh vực khác có thu nhập cao hơn. [23] Một số ít địa phương có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn thì giáo viên nghỉ việc do lương, trợ cấp thấp, trong khi đó khối lượng công việc nhiều, địa bàn dân cư thưa thớt, đi lại khó khăn. Vì vậy, tạo động lực cho giáo viên là việc làm cấp thiết, đặc biệt là đối với các xã vùng sâu, vùng xa của huyện Biên giới Ea Súp nói riêng. Ea Súp là một huyện nghèo của tỉnh, cách trung tâm của tỉnh trên 100 km, cơ sở hạ tầng của nhiều trường học chưa đáp ứng 2
  5. được yêu cầu của chương trình phổ thông 2018. Theo số liệu thống kê năm 2023, toàn huyện Ea Súp có 18 trường tiểu học, 329 lớp học, với 8217 học sinh, có 497 giáo viên tiểu học. Huyện có 8/10 xã, thị trấn thuộc xã đặc biệt khó khăn. Dạy học ở vùng sâu, vùng xa, ở những xã đặc biệt khó khăn cùng với địa hình giao thông đi lại khó khăn, khí hậu khắc nghiệt, thiếu nước sinh hoạt, chỗ ở trật trội… làm cho giáo viên giảm động lực và giảm hăng say, hứng thú trong giảng dạy, gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục ở địa phương. Bên cạnh đó, thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 cũng đã gây nhiều áp lực cho bộ phận giáo viên lớn tuổi về ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và đánh giá học sinh thông qua các phần mềm. Qua đại dịch Covid-19, nhiều giáo viên tại huyện không tổ chức dạy học được trực tuyến, đa số chỉ giao bài cho học sinh thông qua phát phiếu hoặc qua Zalo… Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tạo động lực lao động cho đội ngũ giáo viên trường tiểu học công lập của huyện Ea Súp. Hiện nay, tại địa bàn huyện Ea Súp cũng như trong tỉnh, chưa có đề tài nào nghiên cứu về tạo động lực làm việc cho giáo viên trong các trường tiểu học công lập. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài “Tạo động lực làm việc cho giáo viên trong các trường tiểu học công lập huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt nghiệp cao học Chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc 3
  6. gia. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Tạo động lực làm việc cho giáo viên không phải là vấn đề mới được nghiên cứu, vì vậy qua từng giai đoạn phát triển đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến tạo động lực làm việc cho giáo viên, giảng viên. Qua nghiên cứu một số công trình của các tác giả nêu trên, đã chỉ ra một số giới hạn nhất định đến thực trạng quản lý nhà nước về tạo động lực làm việc cho giáo viên các trường tiểu học công lập thời gian qua vẫn còn nhiều tồn tại trong công tác đảm bảo cơ sở vật chất, môi trường làm việc chưa được cải thiện nhiều, đời sống một số giáo viên còn gặp khó khăn. Như vậy, các nghiên cứu đều cung cấp cả cơ sở lý luận và thực tiễn bổ ích để tác giả vận dụng vào quá trình nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, do được nghiên cứu vào khoảng thời gian khác nhau, tại địa bàn khác nhau nên nội dung quản lý nhà nước về tạo động lực làm việc cho giáo viên trường tiểu học công lập tại các huyện khác nhau và các giải pháp được đề xuất cũng khác nhau, phù hợp với tình hình thực tiễn tại từng địa phương cụ thể. Hiện tại trên địa bàn nghiên cứu cũng chưa có công trình nào đề cập đến vấn đề tạo động lực làm việc cho giáo viên các trường tiểu học công lập trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk. Do đó, đề tài “Tạo động lực làm việc cho giáo viên trong các trường tiểu học công lập huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk” mà tác giả lựa chọn không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là xây dựng và đề xuất một số giải pháp tạo động lực làm việc cho giáo viên trong các trường tiểu 4
  7. học công lập, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác giáo dục cho giáo viên trường tiểu học công lập trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tạo động lực làm việc cho giáo viên trường tiểu học công lập tại huyện Ea Súp. + Phân tích, đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc cho giáo viên trường tiểu học công lập huyện Ea Súp tỉnh Đắk Lắk, từ đó tìm ra những vấn đề cần giải quyết để tạo động lực làm việc cho giáo viên trường tiểu học công lập tại huyện Ea Súp. + Đề xuất một số giải pháp tạo động lực làm việc cho giáo viên trường tiểu học công lập huyện Ea Súp tỉnh Đắk Lắk. 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tạo động lực làm việc cho giáo viên trong các trường tiểu học công lập huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà nước trong hoạt động tạo động lực làm việc của giáo viên các trường tiểu học công lập huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi về không gian: huyện Ea Súp tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi về thời gian: Thực trạng công tác tạo động lực làm việc của giáo viên các trường tiểu học công lập huyện Ea Súp từ năm học 2019-2020 đến năm học 2020-2021 và áp dụng các giải pháp từ năm học 2021-2022 đến năm học 2022-2023. 5
  8. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1.Phương pháp luận Đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp luận của triết học Mác – Lê nin, các quan điểm, chủ trương của Đảng, luật, chính sách của Nhà nước và của tỉnh Đắk Lắk và huyện Ea Súp về công tác quản lý nhà nước trong hoạt động tạo động lực làm việc cho giáo viên các trường Tiểu học công lập. Đề tài kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu liên quan, đã được công bố trên các luận văn, tạp chí, sách chuyên khảo nhằm xác định nội hàm của các khái niệm cơ bản, xây dựng những nguyên tắc, xác định đường lối và phương tiện nghiên cứu, hình thành giả thuyết khoa học, xây dựng khung lý luận của đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân; Phương pháp tổng hợp và phân tích. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Tìm ra giải pháp giúp cho các trường tiểu học công lập trên địa bàn huyện Ea Súp nâng cao việc tạo động lực dạy học cho giáo viên tiểu học. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn vận dụng các lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về tạo động lực để giải quyết các vấn đề còn tồn tại ở các trường tiểu 6
  9. học công lập trên địa bàn huyện Ea Súp, trên cơ sở đó đề xuất cho Ủy ban nhân dân huyện Ea Súp một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tạo động lực làm việc cho giáo viên trường tiểu học công lập trên địa bàn huyện Ea Súp. Luận văn còn có thể sử dụng cho các Nhà quản lý nghiên cứu, tham khảo trong việc đề xuất các chính sách phù hợp trong công tác quản lý giáo viên trường tiểu học công lập tại địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho giáo viên trong các trường tiểu học công lập huyện Ea Súp tỉnh Đắk Lắk Chương 2: Thực trạng tạo động lực làm việc cho giáo viên trường tiểu học công lập huyện Ea Súp tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Giải pháp tạo động lực cho giáo viên trường tiểu học công lập huyện Ea Súp tỉnh Đắk Lắk Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG LẬP HUYỆN EA SÚP TỈNH ĐẮK LẮK 1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.1.1. Giáo viên tiểu học và đặc điểm của giáo viên tiểu học 7
  10. Giáo viên tiểu học là tập thể các nhà quản lý, các nhà giáo được tổ chức thành một lực lượng, thành đội ngũ có nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu giáo dục trong trường tiểu học. Là người trang bị kiến thức ban đầu, tuy không sâu, nhưng trải rộng. Vì vậy, người giáo viên tiểu học phải được tiếp thu nhiều bộ môn khoa học cơ bản. Trong tình hình hiện nay, người giáo viên tiểu học hầu như phải dạy tất cả các môn học kể cả những bộ môn năng khiếu như âm nhạc, Mĩ thuật, giáo dục thể chất,…Bởi vậy, người giáo viên tiểu học phải có sự rèn luyện cả về lý thuyết lẫn thực hành. Đó là nhu cầu bắt buộc. Giáo viên tiểu học là người thầy đầu tiên trong cuộc đời của người học sinh. Thầy cô đã hình thành nhân cách ban đầu cho những chủ nhân tương lai của một đất nước. Là người để lại ấn tượng rất sâu đậm đối với sự hình thành nhân cách của học sinh. Giáo viên tiểu học là “thần tượng” của các em học sinh tiểu học. Những lời nói, thái độ, cử chỉ, hành vi, lối sống,… của người giáo viên tiểu học ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài đến nhân cách học sinh. Bởi những lẽ đó, vai trò của người giáo viên tiểu học rất lớn trong hệ thống giáo dục phổ thông. 1.1.2. Động lực và tạo động lực Động lực là những gì động viên, khuyến khích, thôi thúc người lao động tự nguyện thực hiện những hành vi nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Tạo động lực là tổng hợp các biện pháp và cách ứng xử của tổ 8
  11. chức, của các nhà quản lý nhằm tạo ra sự khao khát và tự nguyện của viên chức trong thực thi công việc để đạt được các mục tiêu của tổ chức đề ra. 1.1.3. Tạo động lực cho giáo viên tiểu học Là việc sử dụng các biện pháp kích thích nhằm thôi thúc, động viên, khuyến khích giáo viên tiểu học hoàn thành tốt các nhiệm vụ được nhà trường giao cho. 1.2. Một số học thuyết liên quan đến tạo động lực dạy học cho giáo viên tiểu học. Thứ nhất, các học thuyết về nội dung: Học thuyết phân cấp nhu cầu của Maslow; Mô hình hai yếu tố động cơ của Frederic Herzberg; Thứ hai, các học thuyết quá trình: Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom; Học thuyết đặt mục tiêu của Edwin Locke; Học thuyết về sự công bằng của Stacy Adams; Lý thuyết thúc đẩy bằng sự tăng cường của B.F.Skinner 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về tạo động lực việc làm cho giáo viên tiểu học 1.3.1. Xác định nhu cầu của giáo viên Giáo viên cần các mức hỗ trợ và cơ hội khác nhau ở các giai đoạn khác nhau trong sự nghiệp của họ, những nhu cầu của giáo viên ở các giai đoạn nhất định trong sự nghiệp có thể rất khác nhau. Chẳng hạn, giáo viên mới ra trường thì họ cần được cố vấn và hướng dẫn, họ cần được các đồng nghiệp quan tâm và hỗ trợ, có nghĩa là sự cộng tác và hợp tác giữa các đồng nghiệp. Đối với giáo viên đang 9
  12. công tác từ 04 đến 10 năm, họ mong muốn được hỗ trợ và cộng tác nhưng với trình độ năng lực cao hơn giáo viên mới. Những giáo viên này không chỉ muốn tiếp tục hợp tác với các đồng nghiệp mà còn cảm thấy cần phải làm quen với các quản trị viên. Các giáo viên kinh nghiệm đã đứng lớp trên 10 năm, họ muốn được tự chủ định hình việc học tập của học sinh, trong khi cảm thấy được tin tưởng giao phó lớp học cho họ dù họ còn đảm đương nhiều việc bên ngoài. Ngoài ra, nhiều giáo viên kinh nghiệm cũng mong muốn các cơ hội lãnh đạo không nhất thiết là về hành chính nhưng vẫn cho phép họ thăng tiến và đóng góp. Họ cũng muốn được ưu tiên nhiều hơn, từ cách đối xử của các quản trị viên cho đến các cơ hội học tập chuyên môn. Cuối cùng, các giáo viên kỳ cựu cần sự hỗ trợ và tìm hiểu tất cả những thứ họ phải sắp xếp, cả trong và ngoài lớp học. 1.3.2. Tạo động lực thông qua khuyến khích vật chất - Tiền lương. - Tiền thưởng - Phụ cấp - Phúc lợi 1.3.3. Tạo động lực làm việc thông qua khuyến khích tinh thần - Thông qua công việc - Thông qua môi trường làm việc 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm việc cho giáo viên tiểu học 1.4.1. Yếu tố bên ngoài nhà trường Hệ thống chính trị, pháp luật; Tình hình kinh tế- xã hội; Xu hướng, đường lối, chiến lược phát triển giáo dục. 10
  13. 1.4.2. Yếu tố bên trong nhà trường Tâm lý – xã hội từ phía giáo viên; Môi trường làm việc; Phong cách của người lãnh đạo. 1.5. Kinh nghiệm tạo động lực cho giáo viên trường tiểu học công lập ở một số huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Ea Súp 1.5.1. Kinh nghiệm tạo động lực cho giáo viên trường tiểu công lập học thuộc các trường công lập tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 1.5.2. Kinh nghiệm tạo động lực cho giáo viên trường tiểu học công lập tại huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk 1.5.3. Kinh nghiệm tạo động lực cho giáo viên trường tiểu học công lập tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk 1.5.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Ea Súp Tiểu kết chương 1 Chương 2 THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO GIÁO VIÊN TRONG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG LẬP HUYỆN EA SÚP TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ea Súp tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 2.2. Thực trạng giáo dục tại các trường tiểu học công lập của huyện Ea Súp tỉnh Đắk Lắk 11
  14. 2.2.1. Khái quát về giáo dục, giáo dục tiểu học tại huyện Ea Súp Toàn huyện có 49 trường học và 02 lớp mẫu giáo độc lập tư thục với 725 lớp (nhóm trẻ) từ bậc học mầm non đến THPT và Trung tâm GDNN-GDTX. Tổng số học sinh trong toàn huyện là 19.264 người. Huyện có 18 trường tiểu học, số điểm trường lẻ: 09 + Số lớp 329 lớp với 8217 học sinh; học sinh nữ: 3880; học sinh dân tộc 4312, tỉ lệ 52%; duy trì sĩ số 99,59%. 2.2.2. Về cơ cấu Toàn huyện có 34 dân tộc anh em cùng sinh sống, dân tộc Gia Rai và dân tộc Hmông, Tày chiếm đa số, còn lại các dân tộc thiểu số khác. Bậc tiểu học có sự chênh lệch về giới giữa giáo viên nữ với giáo viên nam (giáo viên nữ chiếm 72.43%). Đội ngũ giáo viên của huyện cũng đến từ nhiều địa phương khác nhau, vẫn có một số giáo viên chưa nắm rõ được phong tục, tập quán, ngôn ngữ… 2.3. Thực trạng tạo động lực cho giáo viên trường tiểu học công lập huyện Ea Súp tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2019- 2023 2.3.1. Thực trạng xác định nhu cầu của đội ngũ giáo viên 2.3.2. Thực trạng về tạo động lực lao động bằng khuyến khích vật chất Về tiền lương: Việc chi trả lương hàng tháng của các nhà trường luôn kịp thời, thông thường vào các ngày 05 đến ngày 10 của tháng theo quy chế chi tiêu nội bộ của các nhà trường. Tất cả các 12
  15. trường đều thực hiện trả lương qua thẻ ATM và được công khai, minh bạch trên bảng công khai của các nhà trường. Về tiền thưởng: Ở huyện Ea Súp có các loại khen thưởng sau: vào dịp tết Nguyên đán, thưởng cuối năm học, thưởng khi đạt các thành tích trong các hội thi, tham gia bồi dưỡng học sinh đạt thành tích cao… Về phúc lợi: Giáo viên được hưởng phúc lợi bắt buộc và phúc lợi tự nguyện Về thực hiện đào tạo và bồi dưỡng: Các trường học tiếp tục chú trọng phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đáp ứng yêu cầu về chất lượng, chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cho việc triển khai Chương trình GDPT 2018. 2.3.3. Thực trạng về tạo động lực lao động bằng khuyến khích tinh thần Về môi trường làm việc: điều kiện làm việc của một số trường vẫn còn nhiều khó khăn như: nhiệt độ chênh lệch so với trung tâm huyện cao hơn 20c, thiếu nước sinh hoạt, chưa đủ phòng làm việc, một số trường không có nhà tập thể cho giáo viên, điểm trường cách xa trường chính, thiếu phòng học nên phải dồn lớp dẫn đến sĩ số học sinh đông… Tạo điều kiện cho giáo viên phát triển: quan tâm đổi mới công tác cán bộ từ quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, quản lý, bố trí, sử dụng đến thực hiện chính sách cán bộ theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, bình đẳng 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm việc cho giáo viên trường tiểu học công lập huyện Ea Súp tỉnh Đắk Lắk 13
  16. 2.4.1. Các nhân tố bên ngoài nhà trường - Yếu tố chính trị - Yếu tố văn hóa- xã hội - Yếu tố kinh tế 2.4.2. Các nhân tố bên trong nhà trường - Cơ sở vật chất - Giáo viên chịu nhiều áp lực - Áp lực từ phía lãnh đạo 2.5. Đánh giá chung về thực trạng tạo động lực làm việc cho giáo viên trường tiểu học công lập ở huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk 2.5.1. Những thành công, kết quả (1)Các chế độ, chính sách của nhà giáo luôn đảm bảo và kịp thời. (2)Bầu không khí làm việc tại các trường khá vui vẻ. (3)Các chế độ khen thưởng, phúc lợi bắt buộc luôn được đảm bảo và quan tâm. (4) Chất lượng dạy học và tham gia các cuộc thi do các cấp phát động được nâng lên. 2.5.2. Những hạn chế (1) Chất lượng đội ngũ giáo viên một số trường tiểu học công lập chưa đồng đều. (2) Điều kiện làm việc của giáo viên chưa được cải thiện. (3) Một số trường vùng sâu, vùng xa của huyện còn thiếu giáo viên.(4)Ủy ban nhân dân huyện chưa ban hành Quy chế luân chuyển giáo viên. (5) Các khoản phúc lợi tự nguyện về mức được hưởng, chưa đa dạng 2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế - Nguyên nhân khách quan - Nguyên nhân chủ quan 14
  17. Tiểu kết chương 2 Chương 3 GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG LẬP HUYỆN EA SÚP TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Mục tiêu, quan điểm, định hướng tạo động lực làm việc cho giáo viên trường tiểu học công lập huyện Ea Súp tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới 3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội 3.1.1.1 Mục tiêu tổng quát 3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể 3.1.2. Quan điểm tạo động lực làm việc cho giáo viên trường tiểu học công lập huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk Quan điểm 1: Tạo động lực làm việc cho giáo viên trường tiểu học công lập huyện Ea Súp tỉnh Đắk Lắk phải căn cứ vào nhu cầu thực tế của giáo viên và phải phù hợp với điều kiện của nhà trường. Quan điểm 2: Tạo động lực làm việc cho giáo viên trường tiểu học công lập phải thường xuyên, liên tục và lâu dài gắn với sự phát triển kinh tế-xã hội của huyện nói chung và của ngành giáo dục đào tạo nói riêng. Quan điểm 3: Tạo động lực làm việc cho giáo viên trường tiểu học công lập gắn với xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, văn minh, thân thiện. 15
  18. 3.1.3. Định hướng tạo động lực làm việc cho giáo viên trường tiểu học công lập huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk - Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng - Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên - Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng dạy và học. - Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực 3.2. Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho giáo viên trường tiểu học công lập ở huyện Ea Súp tỉnh Đắk Lắk 3.2.1. Nhóm giải pháp phân công công việc phù hợp với khả năng, năng lực và sở trường của giáo viên. Lãnh đạo của nhà trường phải nắm rõ được sở trường và ưu điểm của từng giáo viên để phân công giáo viên chủ nhiệm cho hợp lý để phát huy tối đa sở trường của họ. Khi giáo viên được phân công công việc phù hợp với khả năng, sở trường thì họ sẽ phát huy năng lực làm việc một cách tối đa dù những điều kiện là bình thường nhất. 3.2.2. Tạo điều kiện cho giáo viên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Lãnh đạo nhà trường phải tạo điều kiện về thời gian, bố trí công việc hợp lý để giáo viên chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo, yên tâm tham gia học tập. Đồng thời Phòng GDĐT phối hợp với Phòng Tài chính-Kế hoạch tham mưu kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước theo Điều 9 Nghị định 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 để hỗ trợ tiền đóng học phí cho giáo viên. Giáo viên được hưởng 100% lương và các chế độ, phụ cấp theo quy định của pháp luật. 16
  19. Phòng GDĐT cần phát huy hiệu quả từ CBQL và giáo viên cốt cán, vì đội ngũ này được trực tiếp tiếp thu từ Bộ GDĐT. Phòng GDĐT nên thành lập Ban tư vấn mà nòng cốt là CBQL, giáo viên cốt cán, giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh để tổ chức sinh hoạt theo cụm chuyên môn, giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho các nhà trường. Ngoài ra, các nhà trường nên tổ chức đoàn tham gia học tập, trao đổi kinh nghiệm tại các trường có thành tích tại Thành phố Buôn Ma Thuột. 3.2.3. Nhóm giải pháp cải thiện điều kiện làm việc cho giáo viên. Nhà quản lý phải tham mưu tốt, kịp thời cho các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương. Ngay khi kết thúc năm học phải tổ chức rà soát cơ sở vật chất hiện có, tổ chức họp hội đồng sư phạm lấy ý kiến, dự báo nhu cầu cần có so với hiện có. Đối với những hạng mục lớn thì báo cáo và lập tờ trình đề nghị cấp trên sửa chữa hoặc xây mới, các hạng mục sửa chữa nhỏ thì nhà trường tự xây dựng kế hoạch khắc phục. Nhà quản lý phải thực hiện tốt công tác xã hội hóa theo quy định tại Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Hiệu trưởng các nhà trường phải có liên hệ chặt chẽ với đoàn xã, huyện đoàn, hội liên hiệp phụ nữ, hội khuyến học… để họ là cầu nối tới các mạnh thường quân của các nhóm thiện nguyện. Phần quà 17
  20. tài trợ có thể là hiện vật như; máy tính, ti vi, quạt, xe đạp tặng học sinh nghèo, có thể là tiền mặt hoặc tài trợ xây phòng học. Nhà trường cải tạo lại khuôn viên trường học đảm bảo thẩm mĩ, không gian và bóng mát cho học sinh vui chơi, thiết kế các công trình phù hợp. 3.2.4. Nhóm giải pháp tạo nguồn giáo viên là người địa phương Phòng GDĐT phải phối hợp tốt với các cơ quan, ban ngành, chính quyền địa phương, nhất là các trường trung học phổ thông trên địa bàn phải làm tốt công tác tuyên truyền, định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông. Cung cấp cho các em biết về chế độ, chính sách khi học sư phạm, cụ thể là theo Nghị định 116/2020/NĐ-CP, ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm. HĐND tỉnh phải ban hành được Nghị quyết hỗ trợ giáo viên tiểu học khi được tuyển dụng vào các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn các huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, nhất là các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới. 3.2.5. Nhóm giải pháp luân chuyển trường cho giáo viên UBND huyện cần ban hành quy chế luân chuyển giáo viên trong địa bàn huyện. Việc luân chuyển giáo viên đã công tác tại vùng đặc biệt khó khăn về vùng thuận lợi tạo điều kiện để giáo viên hợp lí hóa gia đình, an tâm công tác lâu dài và nỗ lực nâng cao chất lượng giảng dạy. Luân chuyển phải có quy định đối tượng được luân chuyển, phải đảm bảo các chế độ theo quy định khi luân chuyển giáo 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1