Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Tạo nguồn cán bộ, công chức chủ chốt cho chính quyền huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 2
download
Luận văn có kết cấu gồm 3 chương cụ thể như sau: Những vấn đề cơ bản về tạo nguồn cán bộ chủ chốt của huyện; Thực trạng công tác tạo nguồn đội ngũ cán bộ cho chính quyền huyện Bố Trạch; Mục tiêu, phương hướng và những giải pháp tạo nguồn cán bộ, chủ chốt cho chính quyền huyện Bố Trạch. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Tạo nguồn cán bộ, công chức chủ chốt cho chính quyền huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN VĂN TRƯỜNG TẠO NGUỒN CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHO CHÍNH QUYỀN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Thừa Thiên Huế - 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. LẠI ĐỨC VƯỢNG Phản biện 1: ..................................................................... Phản biện 2: .................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 203- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2017
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Huyện Bố Trạch là một huyện lớn nhất về diện tích của tỉnh Quảng Bình, có diện tích tự nhiên hơn 2.123 km2, chiếm gần 27% diện tích toàn tỉnh, gồm 28 xã và 02 thị trấn, trong đó có 4 xã tuyến biển, 9 xã miền núi, 2 xã rẻo cao, 3 xã, thị trấn giáp ranh với thành phố Đồng Hới (xã Nam Trạch, xã Nhân Trạch, thị trấn Nông trường Việt - Trung), có sông Gianh giáp ranh với thị xã Ba Đồn và huyện Quảng Trạch. Toàn huyện có 183.181 nhân khẩu, chiếm gần 21% dân số toàn tỉnh, với 44.570 hộ cư trú trên địa bàn 295 thôn, bản, tiểu khu, mật độ dân số 87 người/km2 . Là huyện lớn nhất của tỉnh, có các tuyến giao thông đường bộ đi qua như Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh 2 nhánh Đông và Tây, đường sắt Bắc Nam, sân bay Đồng Hới nằm giáp với địa bàn huyện, có bãi biển đẹp như Đá Nhảy, hệ thống hang động trong Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng như động Phong Nha, Tiên Sơn, Thiên Đường, Sơn Đoòng... các di tích lịch sử nổi tiếng khác như Đền tưởng niệm Đường 20 Quyết thắng, trọng điểm ATP và danh thắng nổi tiếng khác rất thuận tiện trong việc phát triển kinh tế du lịch, dịch vụ, giao lưu kinh tế, văn hoá với bên ngoài, tạo cơ hội để huyện Bố Trạch phát triển. Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng bình quân ngành dịch vụ hàng năm đạt 15%, chiếm tỷ trọng trên 46% trong tổng giá trị kinh tế của huyện, tổng sản lượng lương thực bình quan hàng năm trên 46 ngàn tấn, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản đạt trên 20 ngàn tấn, thu nhập bình quân đầu người đến cuối năm 2015 là 29,2 triệu đồng, năm 2016 đạt 31 triệu đồng/ người, trên mức thu nhập bình quân của tỉnh (27,98 triệu đồng); tỷ lệ hộ nghèo trung bình năm 2016 theo chuẩn đa chiều còn 9,74%, giảm 3% so với năm 2015 (chuẩn mới còn 4,3%); tổng thu ngân sách bình quân hàng năm thực hiện vượt dự toán 20%, riêng năm 2015 thu trên 220 tỷ đồng/ dự toán 110 tỷ đồng vượt 100%, năm 2016 thu ngân sách đạt 200 tỷ đồng/kế hoạch 180 tỷ đồng. 1
- Bên cạnh những thành tựu đạt được huyện Bố Trạch vẫn còn một số, tồn tại, yếu kém cần khắc phục đó là kinh tế tuy phát triển nhanh, đúng hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế là lấy dịch vụ, thương mại du lịch làm kinh tế mũi nhọn nhưng chưa bền vững; dịch vụ chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế; sản phẩm công nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp chưa có thương hiệu, chưa đủ sức cạnh tranh, ngân sách chưa đảm bảo tự cân dối. Công tác quản lý tài nguyên còn nhiều bất cập do còn thiếu các giải pháp căn bản, chưa có quy hoạch cụ thể; giải quyết việc làm, thực hiện an sinh xã hội, chất lượng giáo dục - đào tạo, y tế chưa cao; an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội còn có nhiều yếu tố tiềm ẩn ảnh hưởng chung đến tình hình chung của toàn huyện; tình hình tôn giáo còn nhiều bất ổn, việc lợi dụng tôn giáo để kích động giáo dân chống đối, đi ngược lại các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhất là trong lĩnh vực quản lý đất đai. Năng lực lãnh đạo của các cấp ủy đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước một số chính quyền cơ sở chưa được phát huy; trình độ năng lực, tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Những tồn tại trên có nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chủ yếu được Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ huyện Bố Trạch nhiệm kỳ 2015 - 2020 chỉ rõ đó là: “Lãnh đạo công tác cán bộ thiếu đồng bộ, có mặt còn bất cập, thiếu tính chiến lược; công tác quy hoạch và đào tạo chưa đồng bộ, việc tạo nguồn và bố trí cán bộ trong một số trường hợp chưa hợp lý, thực hiện chưa quyết liêt các biện pháp để giải quyết tình trạng cán bộ năng lực yếu, thiếu trách nhiệm trong công việc. Tuyển dụng, sắp xếp cán bộ, công chức trong một số trường hợp còn để lại dư luận không tốt. Việc đào tạo cán bộ vẫn chưa thực sự gắn với vị trí công tác, chức danh quy hoạch, nhất là đào tạo sau đại học. Một số cán bộ lãnh đạo quản lý còn thiếu năng động trong lãnh đạo, điều hành, chưa gương mẫu trong công tác và lối sống... ”[6; tr.50]. 2
- Để huyện Bố Trạch ngày càng phát triển xứng xứng tầm với quy mô, tiềm năng của một huyện lớn nhất tỉnh, Đảng bộ tỉnh, Đảng bộ huyện đã thường xuyên quan tâm chăm lo về các mặt, trong đó đặc biệt xây dựng nâng cao và chủ động tạo nguồn đội ngũ cán bộ xã, thị trấn. Huyện đã cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của cấp trên thành những nghị quyết, chương trình cụ thể để xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và tạo nguồn cán bộ chủ chốt của huyện nói riêng. Có thể thấy, công tác xây dựng Đảng, tạo nguồn cán bộ của huyện trong thời gian qua đã đạt được những kết quả tích cực, phát hiện và đào tạo được những nhân tố vững vàng về bản lĩnh chính trị, giỏi về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý. Huyện Bố Trạch trong nhiệm kỳ 2015 - 2020 và nhưng năm tiếp theo với những thuận lợi, cơ hội lớn, nhưng cũng còn đó nhiều khó khăn thách thức. Những thách thức đó chính là giải quyết bài toán giữa yêu cầu phát triển phát huy hết lợi thế vốn có, tốc độ nhanh, bền vững, chất lượng cao với hạ tầng kinh tế, kỹ thuật còn thấp, chất lượng nguồn nhân lực và trình độ quản lý chưa mang tính chuyên nghiệp; giữa yêu cầu đô thị hoá thị trấn Hoàn Lão lên đô thị loại 4 và tách huyện mới với đảm bảo việc làm, ổn định đời sống các tầng lớp nhân dân; giữa yêu cầu phát triển cân đối kinh tế với văn hoá, kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh, an ninh quốc phòng - an ninh kinh tế. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Bố Trạch đến năm 2020 và 5 năm tiếp theo đã xác định: “Phấn đấu đến năm 2019 sẽ tách huyện Bố Trạch thành hai đơn vị hành chính cấp huyện đó là thị xã Hoàn Lão và huyện Bố Trạch; Nếu chưa đủ điều kiện phấn đấu đến năm 2020 và những năm tiếp theo huyện Bố Trạch là một huyện trung tâm có kinh tế - xã hội phát triển và bền vững, kinh tế của huyện phát triển theo hướng: Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp, gắn phát triển kinh tế với phát triển xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng”; “Xác định đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng là nhiệm vụ đột phá quan trọng của nhiệm kỳ:”[6; tr.65]. 3
- Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, trước hết huyện cần nghiên cứu triển khai những giải pháp đột phá về công tác cán bộ, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trẻ, có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có tư duy sáng tạo và kiến thức chuyên môn vững, phong cách làm việc khoa học, nói đi đôi với làm. Đội ngũ cán bộ đó phải đảm bảo về tiêu chuẩn và có số lượng, cơ cấu hợp lý. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến việc tạo nguồn cán bộ, công chức chủ chốt để nếu đủ điều kiện tách huyện sẽ đảm bảo đủ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong điều kiện chia tách địa giới hành chính. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, tôi chọn vấn đề: "Tạo nguồn cán bộ, công chức chủ chốt cho chính quyền huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình" làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. Đề tài này tập trung đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng, những hạn chế, tồn tại khó khăn về số lượng, chất lượng, hiệu quả trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ chính trị của huyện của đội ngũ cán bộ, công chức chủ chốt; đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần tạo nguồn đội ngũ cán bộ chủ chốt cho chính quyền huyện Bố Trạch càng hoàn thiện hơn về mọi mặt, đáp ứng và phù hợp với tình hình thực tiễn nhằm phấn đấu đưa huyện Bố Trạch trở thành một huyện mạnh về kinh tế, phát triển về văn hoá, xã hội; vững về an ninh quốc phòng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng viết “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” [19, tr.269]. Người cũng cho rằng công việc có thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Đảng ta trong quá trình lãnh đạo cách mạng đã rút ra nhiều kết luận khẳng định và đánh giá rất cao vai trò đội ngũ cán bộ. Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 3 (khóa VII) nêu rõ: "Cán bộ có vai trò cực kỳ quan trọng, hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới". Chính vì vậy, công tác chăm lo và xây dựng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ chủ chốt luôn được Đảng ta quan tâm hàng đầu. Do tầm quan trọng 4
- của đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, chủ chốt các cấp nên trong thời gian gần đây, đã có nhiều đề tài, bài viết về công tác cán bộ hoặc từng khâu của công tác cán bộ và đặc biệt có đề cập đến việc tạo nguồn đội ngũ cán bộ, công chức chủ chốt cấp quận, huyện. Cụ thể là: 2.1 Nhóm công trình, đề tài khoa học: Đề tài khoa học cấp Nhà nước giai đoạn 1996 - 2000, mã số KHXH.05.03 với tên gọi “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” do tác giả Nguyễn Phú Trọng làm chủ nhiệm. Tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận và phương pháp luận nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đã đưa ra các khái niệm về cán bộ, công chức, về đội ngũ cán bộ, chỉ ra những nội dung cơ bản về tiêu chuẩn cán bộ, yêu cầu chung đối với đội ngũ này. Đề tài khoa học cấp Nhà nước, mã số KX.05.011: “Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị đổi mới” do tác giả Trần Xuân Sầm làm chủ nhiệm. Đề tài đã nghiên cứu rất sâu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xác định tiêu chuẩn cán bộ; thực trạng việc thực hiện tiêu chuẩn đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị; xác định tiêu chuẩn cán bộ trong những năm tới và phương hướng, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ theo tiêu chuẩn xác định. Đề tài khoa học xã hội cấp Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005, mã số KX.03.02: “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do tác giả Vũ Văn Hiền làm chủ nhiệm. Đề tài này có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ công chức các cấp. Trên cơ sở các quan điểm lý luận, tổng kết thực tiễn và kế thừa kết quả của nhiều công trình đi trước, tập thể các tác giả đã phân tích, lý giải, hệ thống hoá các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Từ đó, đưa ra một hệ thống các quan điểm, 5
- phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, trong đó có đội ngũ cán bộ, công chức chủ chốt đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Đề tài khoa học cấp nhà nước, mã số ĐTĐL-2002/07: “Cơ sở lý luận và thực tiễn đánh giá, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá” của tác giả Trần Đình Hoan làm chủ nhiệm đã phân tích cơ sở phương pháp luận và những yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước về công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ. Theo tác giả đề tài này, đánh giá cán bộ là khâu tiền đề, quy hoạch cán bộ là khâu nền tàng, luân chuyển cán bộ là khâu đột phá và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ vừa là nhiệm vụ trước mắt, vừa là nhiệm vụ lâu dài. Tác phẩm nghiên cứu về công tác cán bộ của Trung Quốc, cuốn sách “Kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ ở Trung Quốc” (2009) của các tác giả Trịnh Cư, Nguyễn Duy Hùng và Lê Văn Yên, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật có thể là một tác phẩm tham khảo tốt. Các tác giả trong cuốn sách này đã đề cập tương đối toàn diện công tác cán bộ của Trung Quốc: chế độ cán bộ công chức, cải cách thể chế chính trị, nâng cao tố chất và năng lực đối với cán bộ lãnh đạo, tiến cử, lựa chọn, đề bạt, sử dụng, nhận xét và đánh giá cán bộ. Công trình “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của hệ thống chính trị cấp tỉnh, thành phố (qua kinh nghiệm của Hà Nội)” của Cao Khoa Bảng (2008), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội đã đưa ra quan điểm riêng về cán bộ và đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của hệ thống chính trị cấp tỉnh, thành phố như: cán bộ đảng và đoàn thể, cán bộ nhà nước, cán bộ kinh tế và quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật, văn hóa giáo dục, y tế, thể thao, xã hội, cán bộ các lực lượng vũ trang, trong đó, mỗi loại cán bộ có đặc điểm yêu cầu xây dựng riêng biệt và phù hợp với từng đối tượng. Đặc biệt, công trình này cũng đã đưa ra những giải pháp tương đối toàn diện cho việc 6
- xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt của thành phố Hà Nội như nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, công tác đào tạo, bồi dưỡng; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy chế, quy trình về xây dựng đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, quản lý và bảo vệ cán bộ, hoàn thiện hệ thống chính sách cán bộ. 2.2 Nhóm các luận án, luận văn: Luận văn thạc sĩ Xây dựng Đảng “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp quận của thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Trần Văn Thuận (2005), Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đã làm rõ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn; đánh giá về thực trạng những ưu điểm và hạn chế trong đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp quận của thành phố Hồ Chí Minh và đề ra những giải pháp tương đối khả thi cho việc xây dựng đội ngũ này trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Luận văn thạc sĩ “Công tác quy hoạch, đào tạo nguồn cán bộ lãnh đạo quản lý của thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp” (2005) của Nguyễn Thị Lan, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả đã làm rõ thực trạng công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ ở thành phố Hồ Chí Minh, đánh giá nguyên nhân của thực trạng, trong đó, có nguyên nhân cơ bản là do nhận thức của nhiều cấp ủy, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị về sự cần thiết và cấp bách của việc tạo nguồn cán bộ trẻ để đào tạo bổ sung vào đội ngũ lãnh đạo quản lý các cấp chưa đúng mức. Tác giả cũng nêu ra một số giải pháp thiết thực như: nâng cao nhận thức, phân công rành mạch trách nhiệm của cấp ủy và thủ trưởng các cấp, các ngành về công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ, cải tiến nội dung, quy trình tuyển chọn vào diện quy hoạch tạo nguồn; đổi mới nội dung quản lý đội ngũ cán bộ quy hoạch; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, cải tiến chế độ chính sách đối với cán bộ thuộc diện được quy hoạch và đào tạo nguồn, kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ của cơ quan tham mưu các cấp về công tác tổ chức cán bộ. 7
- Luận văn thạc sĩ Xây dựng Đảng “Đánh giá đội ngũ cán bộ chủ chốt thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Trị quản lý trong giai đoạn hiện nay” của Hồ Xuân Đoàn (2007), Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đã tập trung nghiên cứu về vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt của một địa phương cụ thể. Luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận - thực tiễn trong công tác đánh giá cán bộ chủ chốt thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, từ đó đề xuất các giải pháp mang tính khả thi trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt này trong giai đoạn tiếp theo. Luận văn thạc sĩ Quản lý công “Tạo nguồn cán bộ, công chức chủ chốt quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2015 - 2010”của Lê Minh Trung (2014), Học viện Hành chính Quốc gia đã đi vào nghiên cứu tình hình cụ thể về cán bộ, công chức của một quận thuộc thành phố Đà Nẵng. Luận văn cũng làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về cán bộ, công chức chủ chốt của địa phương và đề ra một số giải pháp nhằm tạo nguồn cán bộ, công chức chủ chốt cho địa phương trong giai đoạn 2015 - 2020. 2.3 Các bài báo và tạp chí: Bài “Quan niệm khoa học về quy hoạch cán bộ - lịch sử vấn đề và quá trình tiếp cận vấn đề” (1999) của Lê Văn Lý, đăng trên Tạp chí Cộng sản (mục Thông tin lý luận). Tác giả đã khảo sát nguồn gốc quan niệm khác nhau về quy hoạch cán bộ và đưa ra một quan niệm có tính khái quát: Quy hoạch cán bộ là việc lập dự án xây dựng đội ngũ cán bộ; dự kiến bố trí, sắp xếp tổng thể đội ngũ cán bộ theo một ý đồ nhất định với trình tự hợp lý, trong một thời gian nhất định làm cơ sở cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ. Bài “Đánh giá đúng, quy hoạch tốt, luân chuyển đúng mục tiêu” (2004) của Lê Quang Hoan đăng trên tạp chí Xây dựng Đảng, số 12. Tác giả cho rằng trong quy hoạch cán bộ còn có sự nhầm lẫn quy hoạch cán bộ với công tác nhân sự, chưa đồng bộ, còn khép kín; chưa quan tâm phát hiện và tạo nguồn cán bộ từ xa. Tác giả cho rằng, quy hoạch tốt phải thỏa mãn các tiêu chí: cơ cấu hợp lý về độ tuổi, 8
- thành phần, giới, học vấn, dân tộc, có nguồn dồi dào, đáp ứng được nhiều phương án, kế hoạch nhân sự khác nhau, bảo đảm được tính kế thừa và sự phát triển. Bên cạnh đó, còn có nhiều bài báo tập trung nghiên cứu công tác cán bộ một cách chi tiết, với nhiều giải pháp có tính khả thi như, bài: “Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trong giai đoạn phát triển mới của đất nước” (2008) của Nguyễn Tuấn Khanh, Tạp chí Xây dựng Đảng; “Một số phương pháp đánh giá, tuyển chọn, đề bạt cán bộ” (2003) của Nguyễn Quốc Hiệp, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 7; bài “Một vài khía cạnh đánh giá cán bộ trong điều kiện mới” (2002) của Thế Hưng, đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng; “Để đánh giá đúng cán bộ” (2004) của tác giả Lê Đức Bình, đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng, vv... Có thể thấy các công trình nghiên cứu, bài viết nêu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau và có những đóng góp nhất định trong việc hoạch định chủ trương, chính sách, tìm ra giải pháp nhằm tạo nguồn đội ngũ cán bộ, công chức ở nước ta. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu lý luận thường chủ yếu bàn luận về khái niệm cán bộ, công chức; các luận văn tiến sĩ, luận văn thạc sĩ thường tập trung phân tích, đánh giá về cán bộ, công chức đặc biệt là về quy hoạch cán bộ ở cấp chiến lược, tỉnh hoặc cấp khu vực. Vấn đề quy hoạch cán bộ, nhất là tạo nguồn cán bộ chủ chốt ở cấp huyện có thể được điểm qua ở một số công trình nghiên cứu. chưa có nghiên cứu đầy đủ về công tác tạo nguồn cán bộ, nhất là đối với cán bộ chủ chốt cho chính quyền cấp quận, huyện với đầy đủ các giải pháp sát đúng với tình hình cụ thể của cấp huyện. Trên cơ sở kế thừa, tiếp thu một cách có chọn lọc các công trình, đề tài nghiên cứu khoa học và các tác giả, học giả có liên quan đến công tác tạo nguồn cán bộ, công chức chủ chốt, đồng thời sẽ tập trung đi sâu nghiên cứu về những vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác tạo nguồn cán bộ chủ chốt cho chính quyền tại huyện Bố Trạch trong thời gian qua; căn cứ thực tiễn, các đề án, kế hoạch, quy 9
- hoạch cán bộ và yêu cầu cấp bách về cán bộ nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý cho việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện một cách sát thực hơn, cụ thể để đề ra các mục tiêu, phương hướng, giải pháp công tác tạo nguồn cán bộ chủ chốt cho chính quyền huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình một cách sát thực hơn, cụ thể hơn nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1 Mục đích Đánh giá việc tạo nguồn đội ngũ này của huyện Bố Trạch hiện tại, từ đó đề xuất mục tiêu, phương hướng và những giải pháp chủ yếu tạo nguồn cán bộ chủ chốt cho chính quyền huyện Bố Trạch đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ trong thời gian tới. 3.2 Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích trên, luận văn sẽ tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau đây: Làm rõ những vấn đề lý luận về cán bộ và tạo nguồn cán bộ chủ chốt như: vai trò, đặc điểm cán bộ chủ chốt huyện; quan niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá công tác tạo nguồn cán bộ chủ chốt huyện. Nghiên cứu, khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ của huyện nói chung và đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện Bố Trạch nói riêng; đánh giá đúng thực trạng công tác tạo nguồn đội ngũ này, chỉ ra những ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và rút ra những kinh nghiệm bổ ích. Đề xuất những mục tiêu, phương hướng, yêu cầu về tiêu chuẩn cán bộ chủ chốt huyện và những giải pháp, kiến nghị chủ yếu, khả thi nhằm tạo nguồn cán bộ chủ chốt cho chính quyền huyện Bố Trạch có hiệu quả, đạt chất lượng tốt nhất trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của Luận văn gồm: Hệ thống lý luận về quản lý và tạo nguồn đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện; Thực trạng công tác tạo nguồn đội ngũ cán bộ này; 10
- Các chính sách, giải pháp hoàn thiện việc tạo nguồn cán bộ chủ chốt cấp huyện Bố Trạch. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Thời gian khảo sát, nghiên cứu thực tiễn từ năm 1997 đến nay (2017). Không gian nghiên cứu: huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Các chức danh áp dụng nghiên cứu: Huyện uỷ viên; Bí thư, Phó Bí thư; Chủ tịch, Phó Chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện; trưởng, phó trưởng các phòng, ban, ngành, đoàn thể và tương đương của huyện; bí thư, phó bí thư; chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân các xã, thị. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1 Phương pháp luận Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng đội ngũ cán bộ; những kiến thức khoa học chung của các ngành chính trị học, xã hội học, tâm lý học, quản lý học... Luận văn còn tham khảo, chắt lọc và phát triển những kết quả nghiên cứu về công tác tạo nguồn mà các nhà chuyên môn, nhà quản lý và nhà nghiên cứu đã trình bày. Cơ sở thực tiễn của luận văn là quá trình lãnh đạo, chỉ đạo việc tạo nguồn cán bộ chủ chốt cấp huyện của tỉnh Quảng Bình và huyện Bố Trạch. Bên cạnh đó, Luận văn nêu lên thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt của chính quyền huyện Bố Trạch trong thời gian từ năm 1997 đến nay, những báo cáo tổng kết, đánh giá liên quan đến việc tạo nguồn cán bộ chủ chốt của huyện Bố Trạch. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, khảo sát 11
- thực tế; lấy ý kiến chuyên gia; trao đổi với cán bộ làm công tác cán bộ trong hoạt động thực tiễn. 6. Những đóng góp Những kinh nghiệm về tạo nguồn cán bộ chủ chốt cho chính quyền huyện Bố Trạch trong thời gian qua. Làm rõ đặc điểm của huyện và thực trạng đội ngũ nguồn cán bộ chủ chốt huyện Bố Trạch trong giai đoạn hiện nay. Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm thực hiện có hiệu quả công tác tạo nguồn cán bộ chủ chốt cho chính quyền huyện Bố Trạch trong thời gian tới. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo của Huyện uỷ Bố Trạch trong quá trình tạo nguồn đội ngũ cán bộ nói chung, nhất là cán bộ chủ chốt của huyện Bố Trạch. Giúp các cơ quan tham mưu, giúp việc tham mưu, đề xuất với Ban Thường Huyện uỷ Bố Trạch về công tác cán bộ của huyện đồng thời giúp cho cho bản thân trong việc trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo tạo nguồn cán bộ chủ chốt cho chính quyền huyện Bố Trạch. Có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong bộ môn xây dựng Đảng trong các chương trình, lớp học nghiên cứu về việc tạo nguồn và xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt tại các trường chính trị cấp huyện và Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Bố Trạch. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tạo nguồn cán bộ chủ chốt của huyện. Chương 2: Thực trạng công tác tạo nguồn đội ngũ cán bộ cho chính quyền huyện Bố Trach. Chương 3: Mục tiêu, phương hướng và những giải pháp tạo nguồn cán bộ, chủ chốt cho chính quyền huyện Bố Trach. 12
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TẠO NGUỒN CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHO CHÍNH QUYỀN HUYỆN 1.1 Khái niệm, vai trò, đặc điểm và phân định cán bộ 1.1.1 Khái niệm về cán bộ Trước hết, để có quan niệm đúng về đội ngũ cán bộ chủ chốt thì cần phải làm rõ khái niệm về cán bộ. Từ trước đến nay, khái niệm “cán bộ” thường được dùng ở các nước xã hội chủ nghĩa. Ở nước ta, xung quanh khái niệm này còn có nhiều ý kiến khác nhau. Theo Từ điển tiếng Việt, xuất bản năm 2006 của Nhà xuất bản Đà Nẵng, cán bộ có hai nghĩa: “1. Người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan Nhà nước. 2. Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người thường, không có chức vụ.” [30, tr.174]. 1.1.2 Cán bộ chủ chốt “Chủ chốt” là một tính từ chỉ tính chất “quan trọng nhất, có tác dụng làm nòng cốt” [30, tr.174]. Nói đến chủ chốt là nói đến quan hệ trong một tập hợp nhất định có nhiều phần tử, nhiều đối tượng với vị trí, tính chất, vai trò của những phần tử trong tập hợp ấy có khác nhau. Để làm rõ “cán bộ chủ chốt” cần chú ý: theo Từ điển tiếng Việt, “Chủ chốt quan trọng nhất, có tác dụng làm nòng cốt, cán bộ chủ chốt của phong trào” [30, tr.174]. Trong từng tổ chức, đều có người đứng đầu hoặc người lãnh đạo, trong một số tổ chức có tập thể lãnh đạo. Vậy, cán bộ chủ chốt là người đứng đầu quan trọng nhất, là nòng cốt của tổ chức, địa phương ấy, có tác dụng chi phối chính tới toàn bộ hoạt động của tổ chức ấy. Ví dụ: trong tổ chức đảng, cán bộ chủ chốt của cấp ủy là bí thư, phó bí thư, ủy viên thường vụ cấp ủy; trong ủy ban nhân dân, cán bộ chủ chốt là chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân; trong cơ quan đoàn thể chính trị - xã hội thì cán bộ chủ chốt là chủ tịch, phó chủ tịch đoàn thể ấy. 1.1.3 Khái niệm về “nguồn” và “tạo nguồn” 13
- “Nguồn”: có từ gốc là chữ “Nguyên” có nghĩa là “nguồn nước, nguồn gốc, nguồn cội của sự việc” - “Vốn sẵn có như vậy” - “Bắt đầu, đứng đầu…” [12, tr.617]. “Nguyên” = “Đầu - Bắt đầu - Lớn… - Nguồn nước” [1, tr.547]. “Tạo”: “Chế làm vật phẩm - Bắt đầu - Bày đặt ra - Dựng ra lần đầu - Xây đắp [1, tr.708]. “Tạo nguồn”, hoặc “dự nguồn” là những ngữ định danh (tương đương từ) mới xuất hiện trong thời gian gần đây. Các thuật ngữ này thường được sử dụng trong phạm vi (lĩnh vực) công tác tổ chức cán bộ, quản lí hành chính công vụ. 1.2 Một số vấn đề về cán bộ chủ chốt huyện 1.2.1 Khái niệm về cán bộ chủ chốt huyện 1.2.2 Vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt của huyện 1.2.3 Những yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện 1.3 Công tác tạo nguồn cán bộ chủ chốt cấp huyện 1.3.1 Vai trò của “tạo nguồn cán bộ” trong công tác cán bộ 1.3.2 Nội dung công tác tạo nguồn cán bộ chủ chốt 1.3.3 Hình thức, biện pháp tạo nguồn cán bộ chủ chốt 1.4 Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng ta về cán bộ và công tác tạo nguồn cán bộ 1.4.1 Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác tạo nguồn cán bộ 1.4.2 Quan điểm của Đảng ta về cán bộ, công tác tạo nguồn cán bộ, công chức và thực trạng đội ngũ cán bộ, công tác tạo nguồn cán bộ, công chức của nước ta trong giai đoạn hiện nay 1.5 Kinh nghiệm phát triển đội ngũ lãnh đạo tại Trung Quốc, Singapore và Nhật Bản 1.5.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc 1.5.2 Kinh nghiệm của Singapore 1.5.3 Kinh nghiệm Nhật Bản 14
- Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO NGUỒN CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN HUYỆN BỐ TRẠCH 2.1 Khái quát về tỉnh Quảng Bình và huyện Bố Trạch 2.1.1 Tỉnh Quảng Bình và công tác tạo nguồn cán bộ + Điều kiện tự nhiên và tiềm năng phát triển Tỉnh Quảng Bình là một tỉnh “gánh hai đầu đất nước”, là nơi hẹp nhất theo trục Đông - Tây (40,3km), nằm trên trục giao thông Bắc - Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Quảng Bình được chia tách từ tỉnh Bình Trị Thiên (cũ) từ năm 1989. Sau khi chia tách, tỉnh có bao gồm 07 huyện, thị gồm huyện Lệ Thuỷ, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch, Tuyên Hoá và Minh Hoá và thị xã Đồng Hới, hiện nay có 6 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố. Quảng Bình có diện tích 8.000 km2, kéo dài từ 170 05’02” đến 180 05’12’ vĩ độ Bắc bao gồm 159 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 16 phường, 7 thị trấn và 136 xã; riêng huyện Bố Trạch có 28 xã, 02 thị trấn. Theo trang thông tin điện tử của tỉnh Quảng Bình (truy cập ngày 15- 12 - 2016) dân số Quảng Bình có 872.925 người. 2.1.2 Khái quát về huyện Bố Trạch 2.1.2.1 Khái quát chung 2.1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Huyện Bố Trạch là một huyện lớn nhất của tỉnh Quảng Bình, nằm ở vị trí quan trọng là cửa ngõ phái Bắc của thành phố Đồng Hới, có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội, Bố Trạch trở thành đầu mối giao thông liên vùng về kinh tế, văn hoá chính trị cả trong tỉnh, trong nước và quốc tế. Vị trí này đã tạo điều kiện cho huyện Bố Trạch có điều kiện phát huy tiềm năng, lợi thế để vươn lên phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu lớn trong thời gian qua. 15
- Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế huyện Bố Trạch (giai đoạn 2006 - 2016) ĐVT: % Chia ra Năm Nông- lâm Công nghiệp Dịch vụ nghiệp, thuỷ sản - Xây dựng 2006 44,2 24,3 31,5 2007 41,15 24, 34,04 2008 38,64 25,7 35,66 2009 36,72 26,13 37,15 2010 34,96 26,8 38,24 2011 33,3 27,3 39,4 2012 31,78 27,62 40,6 2013 33,3 22,9 43.8 2014 32 22,5 44,5 2015 30,6 23,4 46 2016 29,6 23,5 46,9 Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch năm 2016 2.2 Thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện Bố Trạch 2.2.1 Đặc điểm chung đội ngũ cán bộ, công chức huyện Sau khi có Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Chương trình hành động của Tỉnh uỷ Quảng Bình về việc thực hiện Nghị quyết, Ban Thường vụ Huyện uỷ đã xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện, tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ, không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị, trình độ, năng lực theo tiêu chuẩn, tiêu chí cán bộ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn trước mắt và lâu dài. Qua 21 năm thực hiện, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chủ chốt huyện Bố Trạch đã có nhiều chuyển biến đáng kể. 2.2.2 Số lượng và cơ cấu chức danh cán bộ chủ chốt 16
- Đội ngũ cán bộ, công chức này gồm những cán bộ lãnh đạo hiện nay đang công tác tại các cơ quan tham mưu của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, đảng ủy các xã, thị trấn, các đảng ủy trực thuộc Huyện ủy, các phòng ban của huyện, Mặt trận tổ quốc Việt Nam huyện và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyệnvà lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn huyện. Đội ngũ cán bộ, công chức chủ chốt có trách nhiệm thực hiện tốt chức trách và nhiệm vụ là: lãnh đạo các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội của huyện thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của nhà nước và các chỉ thị, nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình thông qua việc lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng; xây dựng đảng và hệ thống chính trị trên lĩnh vực được phân công phụ trách. 2.2.2.1 Các chức danh cán bộ chủ chốt cụ thể của huyện Bố Trạch 2.2.2.2 Về số lượng 2.2.2.3. Về cơ cấu độ tuổi 2.2.2.4. Cơ cấu về giới tính, thâm niên công tác và trình độ học vấn, lý luận chính trị 2.2.3 Bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống năng lực và phong cách công tác Qua xem xét các báo cáo kiểm điểm phê bình và tự phê bình của đội ngũ cán bộ, công chức chủ chốt giai đoạn vừa qua, đặc biệt là đợt kiểm điểm phê bình và tự phê bình theo Nghị quyết Trung ương IV (khóa XI) và triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XII) năm 2016 về “Tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến, “tự chuyển hoá” trong nội bộ”” có thể nhận thấy một số nét lớn về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực công tác của cán bộ chủ chốt huyện Bố Trạch như sau: 17
- 2.2.4 Những tồn tại, hạn chế trong đội ngũ cán bộ, công chức chủ chốt của huyện Đội ngũ cán bộ, công chức chủ chốt của huyện Bố Trạch hiện nay tuy đã phát triển và trưởng thành hơn về số lượng và cao hơn về chất lượng so với 10 năm trước, song so với yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn hiện nay thì vẫn còn những tồn tại, hạn chế, yếu kém. Cụ thể như sau: 2.3 Tình hình thực hiện các khâu trong nội dung tạo nguồn cán bộ 2.3.1 Tổ chức thực hiện công tác quy hoạch để tạo nguồn cán bộ, công chức chủ chốt Trong quá trình thực hiện công tác tạo nguồn cán bộ, công chức chủ chốt, huyện Bố Trạch đã triển khai đảm bảo nguyên tắc, đúng quy trình, công khai, dân chủ; chất lượng cán bộ quy hoạch ở các cấp, các ngành được nâng lên, số lượng và cơ cấu hợp lý; quy hoạch cho từng chức danh được tăng lên nhằm từng bước khắc phục tình trạng hẫng hụt cán bộ. Trong quy hoạch, có sự quan tâm đúng mức đối với cán bộ trẻ, cán bộ nữ được đào tạo cơ bản và có triển vọng phát triển. 2.3.2 Lập kế hoạch đào tạo cán bộ lãnh đạo quản lý, gắn với quy hoạch. Ðối với cán bộ, công chức nằm trong đối tượng tạo nguồn nhất thiết phải được đào tạo cơ bản về lý luận, được rèn luyện qua cơ sở Trên cơ sở quy hoạch, hàng năm, Ban Thường vụ Huyện uỷ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở từng cấp, từng ngành. Mỗi năm có khoảng trên 180 lượt cán bộ được cử tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng. Trong đó chủ yếu được cử đi học các lớp lý luận chính trị, bồi dưỡng quản lý Nhà nước, đại học, cao học, các khóa đào tạo ngắn hạn. 2.3.3 Thực hiện khâu luân chuyển làm cơ sở cho việc tạo nguồn cán bộ chủ chốt của huyện 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 112 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn