intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng – Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

34
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng và đánh giá thực trạng công tác này, Luận văn đề xuất phương hướng, nhóm giải pháp chung và nhóm giải pháp cụ thể để xây dựng, hoàn thiện thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng – Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình

  1. BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRỊNH THỊ THANH HÀ THỂ CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG – TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ HƢƠNG Phản biện 1: TS. Trần Thúy Vân Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Hƣơng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 406,Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 17h ngày 03 tháng 12 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bộ máy nhà nước, phòng là một cấp. Chức năng chung của phòng là chuyển tải và tổ chức thực hiện các quyết định của cấp trên trực tiếp và phản ánh những yêu cầu, nguyện vọng, đề xuất của đơn vị với lãnh đạo cấp trên. Ở Trung ương, cấp trên trực tiếp của phòng là cục, vụ và các đơn vị tương đương tại các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ. Ở địa phương, cấp trên trực tiếp của phòng là sở, ban, UBND cấp huyện của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong phòng có các công chức chuyên môn, nghiệp vụ, công chức lãnh đạo, quản lý để thực thi nhiệm vụ, quyề phòng với nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu là: Chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, quyết định quản lý của cấp trên; tham mưu công tác cho lãnh đạo cơ quan. Đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng là những người tham mưu hầu hết các chính sách, tổ chức thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý. Do đó, có thể xem họ là chủ thể quản lý nhà nước và là yếu tố tác động vào việc thực thi pháp luật ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Họ có quyền giải quyết mọi công việc theo đúng cương vị, quyền hạn theo luật định; đồng thời có nghĩa vụ thực thi mọi nhiệm vụ theo đúng chức trách được giao trong cơ quan, tổ chức nhà nước nhất định, đòi hỏi phải có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức về khoa học quản lý và các kỹ năng cần thiết khác. Vì vậy, đào tạo, bồi dưỡng được xác định là một giải pháp chủ yếu, quan trọng, thường xuyên nhằm trang bị kiến thức, nâng cao năng lực để đội ngũ này hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ. Xuất phát từ vị trí, vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng, Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương khoá XI đã ban hành Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 về “Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở” [1], Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1347/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011- 2015. Để đạt được mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ, thì phải có hệ thống thể chế nhằm định hướng, điều chỉnh, hỗ trợ cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng. Hiện nay, thể chế đào tạo, bồi dưỡng đang từng bước được hoàn thiện. Ở tỉnh Ninh Bình, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh cũng đã ban hành một số văn bản quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng, trong 3
  4. đó có nội dung quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng. Tuy nhiên, trước yêu cầu về công tác cán bộ trong thời kỳ mới, hệ thống thể chế còn bộc lộ những bất cập... Do đó, trong thời gian tới, đòi hỏi phải có những giải pháp để hoàn thiện hệ thống thể chế về đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng, góp phần xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương. Xuất phát từ yêu cầu lý luận và thực tiễn trên, việc lựa chọn đề tài “Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng – Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình” để nghiên cứu với tư cách luận văn thạc sỹ Quản lý Hành chính công là cần thiết và cấp bách. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Thể chế về đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng là một lĩnh vực được sự quan tâm của đông đảo các nhà quản lý và nhà khoa học. Một số công trình, đề tài nghiên cứu có một số nội dung liên quan đến thể chế về đào tạo, bồi dưỡng ở những khía cạnh khác nhau như: - Đề tài cấp bộ: “Tổ chức, thể chế và phương thức hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương”, Lê Sĩ Thiệp, Học viện Hành chính 1996 [17]. - Bài viết “Cải cách thể chế hành chính-tiếp cận dưới góc độ lý luận và kinh nghiệm Nhật Bản”, Phạm Hồng Quang, Đại học Luật Hà Nội [23]. - Nguyễn Thị Tuyết Nga (2002), “Một số biện pháp hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước ở tỉnh Phú Yên” [21]. - Đỗ Thị Bích Nguyệt (2004), “Hoàn thiện thể chế pháp luật trong Quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học ở nước ta hiện nay” [22]. - Trần Tấn Quý (2006), “Xây dựng chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn huyện Nhà Bè – Thành phố Hồ Chí Minh” [24]. - Bùi Doãn Dũng (2007), “Đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền ở quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ Luật [10]. - Bùi Hồng Kim (2009), “Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác tổ chức, cán bộ”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội [19]. - Bộ Nội vụ (2011), “Tài liệu Hội nghị Tổng kết 5 năm (2006-2010) thực hiện Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg và triển khai Quyết định số 1374/QĐ-TTg về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015” [7]. 4
  5. - Giáo trình “ Lý luận Hành chính Nhà nước” của Học viện Hành chính (2012), Nhà xuất bản Giáo dục [29]. - Tần Xuân Bảo (2012), “Đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia [2]. ... Như vậy, các công trình, tài liệu nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau và có những đóng góp nhất định trong việc hoạch định chủ trương, chính sách, tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế về đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ở Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng và đánh giá thực trạng công tác này, Luận văn đề xuất phương hướng, nhóm giải pháp chung và nhóm giải pháp cụ thể để xây dựng, hoàn thiện thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng. - Nhiệm vụ: Luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau: + Một là, nghiên cứu cơ sở lý luận về thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng; + Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh Ninh Bình, tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân; + Ba là, đề xuất các phương hướng, nhóm giải pháp chung, nhóm giải pháp cụ thể nhằm xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh Ninh Bình. - Phạm vi nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2018, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. 5. Phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Chương 1: Luận văn vận dụng -Lênin để hệ thống hoá, phân tích làm rõ thêm cơ sở lý luận của thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng. - Chương 2: Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích số liệu, tổng hợp, đối chiếu, so sánh thực tiễn với lý luận để đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng, ban hành thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh Ninh Bình. 5
  6. - Chương 3: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, dự báo để đưa ra khuyến nghị khoa học cho việc xây dựng, hoàn thiện thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: + Luận văn phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến nội hàm các khái niệm xung quanh đề tài như: Công chức và vai trò, vị trí của công chức lãnh đạo cấp phòng; Thể chế; đào tạo, bồi dưỡng; khái niệm, đặc điểm và các yếu tố cấu thành, các yếu tố ảnh hưởng, vai trò của thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng; + Luận văn đánh giá thực trạng, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng của tỉnh Ninh Bình; + Luận văn đề xuất phương hướng, giải pháp để xây dựng, hoàn thiện thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng từ thực tiễn ở Ninh Bình, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. - Ý nghĩa thực tiễn: + Luận văn cung cấp số liệu, dữ liệu, tài liệu giúp lãnh đạo và cán bộ, công chức làm công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh Ninh Bình trong việc hoạch định cơ chế, chính sách, xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và triển khai các nội dung về đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng. + Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác giảng dạy và nghiên cứu trong hệ thống các học viện, các trường Chính trị. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu làm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng Chương 2: Thực trạng thể chế và tổ chức thực hiện thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh Ninh Bình Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình. 6
  7. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO CẤP PHÕNG 1.1. Những vấn đề chung về thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng 1.1.1. Công chức lãnh đạo cấp phòng 1.1.1.1. Công chức a) Khái niệm công chức: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [32]. b) Phân biệt khái niệm “Công chức” với “Viên chức” Từ các khái niệm, có thể phân biệt khái niệm “công chức”, “viên chức” theo các tiêu chí cơ bản sau: Tính chất; nguồn gốc, trách nhiệm pháp lý; Chế độ lương; Nơi làm việc; Tiêu chí đánh giá; Hình thức kỷ luật. 1.1.1.2. Khái niệm công chức lãnh đạo cấp phòng Công chức lãnh đạo cấp phòng là công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, trong biên chế và hưởng lương, phụ cấp chức vụ từ ngân sách nhà nước; lãnh đạo các công chức khác trong phòng thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng theo quy định của pháp luật. 1.1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức lãnh đạo cấp phòng - Thứ nhất, chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, quyết định quản lý của cấp trên; - Thứ hai, tham mưu công tác cho lãnh đạo cơ quan. 1.1.2. Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng 1.1.2.1. Quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng a) Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng 7
  8. Đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng là hoạt động trang bị, tiếp nhận, nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng làm việc phù hợp với vị trí việc làm theo những chương trình quy định để công chức lãnh đạo cấp phòng có b) Mục tiêu và nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng - Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng , tập trung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định về trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức quốc phòng-an ninh, tin học, ngoại ngữ. , bảo đảm hàng năm ít nhất 80% cán bộ, công chức được cập nhật kiến thức pháp luật, được bồi dưỡng về đạo đức công vụ; 70% được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ [28]. - Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng Một là, phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức vụ, chức danh công chức lãnh đạo cấp phòng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Hai là, bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức lãnh đạo cấp phòng. Ba là, kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh trong tổ chức đào tạo, bồi dưỡng. Bốn là, đề cao vai trò tự học và quyền của công chức lãnh đạo cấp phòng trong lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm. Năm là, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, thiết thực trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. c) Nội dung đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức cấp phòng Hai , đào tạo trình độ sau đại học cho công chức lãnh đạo cấp phòng. 1.1.2.2. Quan niệm về thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng a) Khái niệm Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phong là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh và tác động vào các đối tượng 8
  9. của quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu về đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng đủ phẩm chất, năng lực trong thực thi nhiệm vụ, công vụ. b) Đặc điểm Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng có hai đặc điểm chính gồm: - Về hình thức, thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng luôn được thể hiện bằng các văn bản quy phạm pháp luật. - Về nội dung, thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng chứa đựng quy tắc xử sự chung, bắt buộc các chủ thể khác tuân thủ. c) Vai trò của thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng - Thứ nhất, thể chế đào tạo, bồi dưỡng thiết lập nên tổ chức bộ máy về đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng. - Thứ hai, thể chế đào tạo, bồi dưỡng xác định chức năng, nhiệm vụ, mối quan giữa các cơ quan trong đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng. - Thứ ba, thể chế đào tạo, bồi dưỡng là căn cứ để xác định quyền, nghĩa vụ của công chức lãnh đạo cấp phòng khi tham gia các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. - Thứ ba, thể chế đào tạo, bồi dưỡng là cơ sở để triển khai các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng; - Thứ tư, thể chế đào tạo, bồi dưỡng là căn cứ để quản lý, phân bổ, điều chỉnh việc sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng một cách có hiệu lực và hiệu quả. 1.2. Các yếu tố cấu thành thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng 1.2.1. Thể chế quy định mục tiêu, nội dung, nguyên tắc của đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng 1.2.2. Thể chế quy định nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền trong đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan thuộc bộ máy hành chính Nhà nước từ Trung ương tới cơ sở 1.2.3. Thể chế quy định về quy trình, thủ tục để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng 1.2.4. Thể chế quy định về quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm, khen thưởng và xử lý vi phạm đối với công chức lãnh đạo cấp phòng trong đào tạo, bồi dưỡng 9
  10. 1.3. Các yêu tố ảnh hƣởng đến thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng 1.3.1. Thứ nhất, yếu tố chính trị 1.3.2. Thứ hai, yếu tố kinh tế 1.3.3. Thứ ba, yếu tố văn hóa Tiểu kết chƣơng 1 Trong chương này, luận văn đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng, với các nội dung cơ bản như: Khái niệm công chức lãnh đạo cấp phòng, phạm vi, đặc điểm công chức lãnh đạo cấp phòng, vai trò, vị trí của công chức lãnh đạo cấp phòng; khái niệm về đào đạo, bồi dưỡng, mục tiêu, nguyên tắc, nội dung đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng; quan niệm, đặc điểm, vai trò, các yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến thể chế về đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng. Theo đó, công chức lãnh đạo cấp phòng là công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, trong biên chế và hưởng lương, phụ cấp chức vụ từ ngân sách nhà nước; lãnh đạo các công chức khác trong phòng thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng theo quy định của pháp luật. Nhằm xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng thì đào tạo, bồi dưỡng là giải pháp quan trọng hàng đầu; đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp. Để thực hiện được các mục tiêu nêu trên, thì phải có thể chế đào tạo, bồi dưỡng, có thể hiểu thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phong là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật pháp để điều chỉnh và tác động tới các đối tượng của quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu về đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng đủ phẩm chất, năng lực trong thực thi nhiệm vụ, công vụ. Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng có các yếu tố cấu thành như: Quy định mục tiêu, nguyên tắc, nội dung đào tạo, bồi dưỡng; Quy định thẩm quyền, trách nhiệm trong đào tạo, bồi dưỡng; Quy định trình tự, thủ tục đào tạo, bồi dưỡng; Quy định quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của công chức trong đào tạo, bồi dưỡng. Trong quá trình xây dựng, thực hiện, thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng chịu ảnh hưởng bởi ba yêu tố chính gồm: Nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, lề lối, tác phong, thói quen của đội ngũ cán bộ, công chức, điều kiện kinh tế xã hội. 10
  11. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG THỂ CHẾ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỂ CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO CẤP PHÕNG Ở TỈNH NINH BÌNH 2.1. Khái quát về đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh Ninh Bình hiện nay 2.1.1. Về số lượng 2.1.1.1. Theo cơ cấu giới tính Đến tháng 6 năm 2018, theo báo cáo tổng hợp thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức, viên chức của Sở Nội vụ tỉnh Ninh Bình, toàn tỉnh có 619 công chức lãnh đạo cấp phòng, trong đó nam: 594 người, chiếm 96%; nữ: 25 người, chiếm 4% [26]. 2.1.1.2. Theo cơ cấu độ tuổi - Từ 30 tuổi trở xuống: 13 người, chiếm 2,1%; - Từ 31 đến 45 tuổi: 329 người, chiếm 53,2%; - Từ 46 đến 60 tuổi: 277 người, chiếm 44,7%; 2.1.2. Về chất lượng 2.1.2.1. Theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: - Trình độ tiến sỹ: 03 người, chiếm 0,5%; - 191 người, chiếm 30,9%; - 425 người, chiếm 68,7%; 2.1.2.2. Theo trình độ lý luận chính trị - Trình độ lý luận chính trị cử nhân: 16 người, chiếm 2,6%; - 181 người, chiếm 29,2%; - 310 người, chiếm 50,1%; - 42 người, chiếm 6,8%; - Chưa qua đào tạo: 70 người, chiếm 11,3%; 2.1.2.3. Theo trình độ lý quản lý nhà nước - Trình độ chuyên viên cao cấp: 03 người, chiếm 0,5%; - Trình độ chuyên viên chính: 193 người, chiếm 31,3%; - Trình độ chuyên viên: 371 người, chiếm 59,9%; - Trình độ cán sự: 02 người, chiếm 0,3%; - Chưa qua bồi dưỡng: 50 người, chiếm 8,1%. 2.1.2.4. Theo trình độ ngoại ngữ: - Trình độ A: 250 người, chiếm 40,4%; 11
  12. - Trình độ B: 343 người, chiếm 55,4%; - Trình độ C: 26 người, chiếm 4,2% 2.1.2.5. Theo trình độ tin học - Trình độ A: 471 người, chiếm 76,1% - Trình độ B: 105 người, chiếm 17% - Trình độ C: 43 người, chiếm 6,9% 2.2. Thực trạng thể chế và tình hình tổ chức thực hiện thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh Ninh Bình 2.2.1. Thực trạng thể chế 2.2.1.1. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng a) Giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016 Thực hiện Luật Cán bộ, công chức, Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương đã ban hành Nghị định, Thông tư quy định, hướng dẫn triển khai; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình đã ban hành các quyết định, quy định theo thẩm quyền để cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, trong đó có công chức lãnh đạo cấp phòng, cụ thể như sau: - Chính phủ, bộ, ngành Trung ương đã ban hành 05 văn bản: + Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức. + Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức. Tại Thông tư, Bộ Nội vụ đã hướng dẫn và quy định rõ thêm về chế độ bồi dưỡng tối thiểu bắt buộc hàng năm, tiêu chuẩn, điều kiện cử công chức đi học sau đại học và đi bồi dưỡng ở nước ngoài. Thông tư hướng dẫn cụ thể về các trường hợp và quy trình, cách thức thành lập Hội đồng, xử lý đền bù chi phí đào tạo đối với công chức vi phạm. Ngoài ra, Thông tư còn quy định về việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức hàng năm theo quy định. [5] + Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011- 2015. + Thông tư liên tịch số 06/2011-TTLT-BNV-BGDĐT ngày 06/06/2011 của Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc, chính sách đối với giảng viên tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của bộ, 12
  13. cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. + Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. - các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố + Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 23/2007/QĐ-HĐND ngày 22/8/2007 tỉnh về việc phê duyệt Đề án đào tạo sau đại học. + Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành 03 quyết định, gồm: (1) - -2015. (2) - (3) - b) Giai đoạn từ năm 2017 đến tháng 6 năm 2018 - Chính phủ, bộ, ngành Trung ương đã ban hành 03 văn bản: + Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. + Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. + Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. - Ủy ban n - 02/01 13
  14. 2.2.1.2. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng a) Giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016 Trong giai đoạn 2010 đến năm 2016, tỉnh đã tổ chức rà soát, hệ thống hóa 06 văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, trong đó có các nội dung quy định liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng, kết quả, 03 văn bản còn hiệu lực, 03 văn bản đã hết hiệu lực thi hành. b) Giai đoạn từ năm 2017 đến tháng 6 năm 2018 Đã tổ chức rà soát, hệ thống hóa 04 văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, trong đó có các nội dung quy định liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng, kết quả, 03 văn bản còn hiệu lực, 01văn bản đã hết hiệu lực thi hành. 2.2.2. Tình hình tổ chức thực hiện 2.2.2.1. Tuyên truyền, quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng Ngay sau khi, chính phủ, bộ, ngành Trung ương hoặc địa phương ban hành, các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của tỉnh, niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị, sao gửi tới cơ quan, đơn vị trực thuộc để nghiên cứu, quán triệt. Đồng thời, các cơ quan chức năng của tỉnh như: Sở Nội vụ, Sở Tài chính tiến hành ban hành các văn bản hướng dẫn, tổ chức các hội nghị tập huấn, triển khai để các cơ quan, đơn vị, địa phương nắm cụ thể các nội dung quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, trong đó có công chức lãnh đạo cấp phòng để triển khai thực hiện có hiệu quả. 2.2.2.2. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện quy hoạch, kế hoạch Để triển khai thực hiện có hiệu quả thể chế, các quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng, , bao gồm công chức lãnh đạo cấp phòng tỉnh Ninh Bình quan tâm. Thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng, UBND tỉnh đ trong đó có đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng, cụ thể là: - - - 14
  15. 2 mục tiêu cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, trong đó có công chức lãnh đạo cấp phòng trong giai đoạn 2011-2015 , gồm: + (1) Tập trung bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn quy định về trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức quốc phòng - an ninh, tin học, ngoại ngữ. Phấn đấu đến năm 2020, 100% cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định trước khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý. + (2) Phấn đấu hàng năm ít nhất 80% cán bộ, công chức được cập nhật kiến thức pháp luật, được bồi dưỡng về đạo đức công vụ; 70% được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ [35]. - Ngoài ra, Sở Nội vụ hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý. Trên cơ sở kế hoạch và đăng ký nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, Sở Nội vụ tiến hành thẩm định, tổng hợp, xây dựng dự thảo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, trong đó có nội dung đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng hàng năm, báo cáo Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ phê duyệt để tổ chức thực hiện. Căn cứ kế hoạch được phê duyệt, Sở Nội vụ thông báo, hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng theo quy định, cuối năm báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ để tổng hợp). Mặc dù đã có nhiều điểm tích cực trong xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng, tuy nhiên công tác này cũng còn một số điểm bất cập như: - Trong xây dựng kế hoạch hàng năm, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chưa làm tốt công tác khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng, chưa chú trọng việc gắn đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch cán bộ, dẫn đến kế hoạch ít tính khả thi khi triển khai thực hiện trong thực tế. - Trong quá trình thực hiện, việc tổ chức triển khai quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố còn lúng túng, bị động, vì vậy có những nhiệm vụ đã đề ra trong kế hoạch không thực hiện được hoặc thực hiện chậm muộn so với thời gian quy định. 15
  16. 2.2.2.3. Triển khai sơ, tổng kết Nhằm nắm bắt kịp thời những ưu điểm, hạn chế trong các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dương công chức lãnh đạo cấp phòng, UBND tỉnh đã giao cho các cơ quan chức năng thường xuyên rà soát, hệ thống hóa. Ngoài ra, định kỳ tiến hành đánh giá việc triển khai để đánh giá kết quả, sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung những nội dung trong văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, trong đó có công chức lãnh đạo cấp phòng cho phù hợp. 2.2.2.4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra quan qu Từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2018, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Nội vụ tổ chức đánh giá những kết quả, tồn tại trong thực hiện quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng. UBND tỉnh đã thành lập các đoàn tiến hành thanh tra, kiểm tra 28 đợt tại 18/18 sở, ngành, 08/08 đơn vị cấp huyện trên các nội dung về công tác nội vụ, trong đó kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy định, chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức cấp phòng. Qua giám sát, kiểm tra đã đánh giá đúng kết quả đạt được, kiến nghị các biện pháp khắc phục tồn tại để kịp thời điều chỉnh các văn bản quy định cho phù hợp, đồng thời thực hiện có hiệu quả mục tiêu trang bị, nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ nhằm xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng chuyên nghiệp, có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. 2.2.3. Kết quả thực hiện 2.2.3.1. quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng a) Từ năm 2010 đến năm 2016 Toàn tỉnh đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho 3.619 lượt công chức lãnh đạo cấp phòng, trong đó: - (1) Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị: 582 lượt người; - (2) Bồi dưỡng về kiến thức quản lý nhà nước: 608 lượt người; - (3) Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn: 2.429 lượt người: + Đào tạo trình độ tiến sỹ: 01 người; + Đào tạo trình độ thạc sỹ: 215 người; 16
  17. + Đào tạo đại học: 16 lượt người; + Bồi dưỡng về chuyên môn: 2.197 lượt người [25]. b) Từ năm 2017 đến tháng 6 năm 2018 Toàn tỉnh đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho 678 lượt công chức lãnh đạo cấp phòng, trong đó: - (1) Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị: 111 lượt người; - (2) Bồi dưỡng về kiến thức quản lý nhà nước: 95 lượt người; - (3) Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn: 372 lượt người: + Đào tạo trình độ tiến sỹ: 02 người; + Đào tạo trình độ thạc sỹ: 20 người; + Bồi dưỡng về chuyên môn: 350 lượt người [25]. 2.2.3.2. Kết quả trong giai đoạn từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2018, tổng số kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng là 31,699 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 18,7% kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức [25], trong đó: a) Giai đoạn 2010 đến năm 2016, bố trí 24,299 tỷ đồng, chiếm 19,9% tổng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; b) Giai đoạn từ năm 2017 đến tháng 6 năm 2018, bố trí 7,4 tỷ đồng, chiếm 18,5% tổng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; 2.3. Đánh giá chung về thực trạng thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh Ninh Bình 2.3.1. Ưu điểm 2.3.1.1. Đối với thể chế của Trung ương Nhìn chung, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do Bộ, ngành Trung ương ban hành đã quy định khá rõ mục tiêu, nguyên tắc và chế độ đào tạo, bồi dưỡng; nội dung, chương trình, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng; phân công, phân cấp tổ chức và quản lý đào tạo, bồi dưỡng; tiêu chuẩn, nhiệm vụ và chính sách, chế độ đối với giảng viên; điều kiện và quyền lợi, trách nhiệm của công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; kinh phí đào tạo, bồi dưỡng…Hệ thống văn bản này đã từng bước đưa hoạt động đào tạo, bồi dưỡng vào nề nếp, góp phần xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng chuyên nghiệp, có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước. 2.3.1.2. Đối với thể chế ở địa phương 17
  18. chính sách, pháp luật của Nhà nước và có những tác động tích cực đối với côn công chức lãnh đạo cấp phòng ở địa phương. , với những chế độ, chính sách v công chức lãnh đạo cấp phòng công chức lãnh đạo phòng; lãnh đạo 2.3.1.3. Nguyên nhân Thứ nhất, Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm cơ sở để tỉnh Ninh Bình triển khai các hoạt động về đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng. Thứ hai, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình quan tâm, kịp thời chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền để thể chế hóa các quy định của Trung ương liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng. 2.3.2. Hạn chế 2.3.2.1. Đối với thể chế của Trung ương Trước yêu cầu của cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức và hội nhập quốc tế sâu, rộng, các quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, trong đó bao gồm cả công chức lãnh đạo cấp phòng đã bộc lộ một số hạn chế như sau: Một là, một số quan điểm, đường lối của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chưa được cập nhật, thể chế hóa, như quan điểm về việc "... thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm" được thể hiện trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý bộ máy nhà nước hoặc "Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị phù hợp với từng loại chức danh cán bộ" tại Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý. Chưa có quy 18
  19. định cụ thể về trình độ lý luận chính trị đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là công chức lãnh đạo cấp phòng ở địa phương. Hai là, một số quy định khó triển khai thực hiện được ở các địa phương, cụ thể là: - Quy định và việc thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm là chưa khả thi đối với công chức lãnh đạo cấp phòng. - Quy định về độ tuổi đi học sau đại học không quá 40 tuổi hạn chế cơ hội đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn đối với công chức lãnh đạo cấp phòng. - Theo quy định, đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, vị trí việc làm của công chức cấp phòng là khó thực hiện. Ba là, chưa có quy định, hướng dẫn cụ thể của Bộ, ngành Trung ương về quy trình, thủ tục cử đi học đại học, sau đại học và mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng. 2.3.2.2. Đối với thể chế của địa phương Mặc dù đã đạt được những kết quả tích cực, tuy nhiên hệ thống văn +Đ chưa quan của cơ quan quản lý, chưa chú ý đến ý kiến của tổ chức, cá nhân chịu sự điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng ban hành, đặc biệt là ý kiến của đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng. + Nhiều nội dung quy định của Trung ương chưa được thể chế hóa cụ thể ở địa phương như: Quy trình, thủ tục thẩm định, phê duyệt, ban hành Chương trình, tài liệu bồi dưỡng; Trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp tham gia giảng dạy các chương trình bồi dưỡng; về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc, chính sách đối với giảng viên; thực hiện việc đền bù kinh phí đào tạo, bồi dưỡng; việc thực hiện đánh giá chất lượng bồi dưỡng... Điều này dẫn đến mỗi nơi hiểu một cách khác nhau và cơ quan quản lý gặp nhiều lúng túng trong quá trình triển khai thực hiện. Mặt khác, chế độ hỗ trợ cho công chức đi học còn thấp, cần nghiên cứu điều chỉnh để tạo điều kiện và khuyến khích công chức lãnh đạo cấp phòng tích cực tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ. 19
  20. + Trong qu tạo, bồi dưỡng chưa khả thi. hụt các kiến thức về chuyên môn, lý định. 2.3.2.3. Nguyên nhân Thứ nhất, Bộ, ngành Trung ương chậm thể chế hóa chủ trương của Đảng, chậm nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về công tác đào tạo, bồi dưỡng. Thứ hai vị trí, vai trò của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức lãnh đạo cấp phòng Thứ ba, công tác rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật ở tỉnh chưa thực hiện thường xuyên, qua rà soát chưa kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng. Thứ ba ở tỉnh , một số nội dung cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới như: chế độ, chính sách đối với giảng viên, người đi học; tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; trình tự, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, ban hành và tổ chức thực hiện chương trình, tài liệu bồi dưỡng; xây dựng đội ngũ giảng viên, trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo, quản lý tham gia các chương trình bồi dưỡng; nội dung, định mức chi đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng. Thứ tư, trong quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa huy động được sự tham gia ý kiến rộng rãi của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể chính trị-Xã hội các cấp. Thứ năm, trong tổ chức thực hiện các quy định, chính sách của tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng, s Thứ sáu, kinh cho công tác xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng . Trong cơ cấu nguồn ngân sách, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0