intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

50
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu việc quản lý tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công; việc tổ chức thực thi chính sách này cho các nhóm đối tượng thuộc diện thụ hưởng chính sách theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG CÔNG ĐIỆP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRƯƠNG QUỐC CHÍNH Phản biện 1 :.................................................................................... ................................................................................... Phảnbiện 2 :...................................................................................... ................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành Chính Quốc gia Địa điểm : Phòng họp............, nhà............ – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số :.........–Đường....................................– Quận :........... Thành phố........... Thời gian : vào hồi............. giờ............ tháng...............năm 201.............. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, có biết bao người Việt Nam yêu nước đã hiến dâng tính mạng, xương máu, sức lực, trí tuệ và tuổi trẻ của mình cho đất nước. Tổ quốc và nhân dân ta đời đời ghi nhớ công ơn to lớn của những người con anh dũng ấy. Việc quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho những người có công với nước và gia đình họ là truyền thống uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa của dân tộc ta, là trách nhiệm của Đảng, của Nhà nước và cả xã hội. Bởi vậy, ngay sau khi giành được chính quyền, từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Bác Hồ đã ký sắc lệnh số 20/SL ngày 16/02/1947 về Ưu đãi người có công. Đến nay ở nước ta có trên 06 triệu người là Thương binh, Bệnh binh, thân nhân Liệt sỹ, người có công giúp đỡ Cách mạng, người hoạt động kháng chiến, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học … vv. Hơn 70 năm qua Nhà nước ta đã ban hành trên 2.000 văn bản pháp luật, từng bước đáp ứng chế độ ưu đãi người có công trong tiến trình lịch sử của đất nước. Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ người trồng cây là một truyền thống tốt đẹp, một đạo lý cao cả của người Việt Nam. Để có được cuộc sống hạnh phúc hoà bình như ngày hôm nay biết bao người đã ngã xuống cùng với những nỗi đau mất mát, nỗi đau chiến tranh vẫn còn âm ỉ trong lòng mỗi thân nhân gia đình chính sách, người có công với nước. Nhằm mục đích ghi nhận và đền đáp công lao đóng góp hi sinh của những người có công và các gia đình chính sách, Đảng và Nhà nước ta đã tạo mọi điều kiện để bù đắp phần nào về giá trị vật chất và tinh thần cho họ. Chính từ đó mà chính sách ưu đãi, chăm sóc người có công đã ra đời và đi vào cuộc sống góp phần không nhỏ trong việc nâng cao đời sống của người có công, từ đó góp phần ổn định kinh tế, chính trị của đất nước đồng thời xoa dịu và bù đắp 1
  4. phần nào những công lao và mất mát to lớn đối với những người đã có công lao đóng góp đối với đất nước. Phòng Lao Động - TBXH Huyện Ba Tơ nói riêng và nghành LĐXH nói chung là một nghành đơn vị có tầm quan trọng rất lớn trong việc tổ chức triển khai, thực hiện chính sách chăm sóc người có công với nước, trực tiếp giải quyết chế độ chính sách cho các đối tượng hưởng trợ cấp ưu đãi xã hội. Trong năm những năm qua, công tác tổ chức thực thi chính sách ưu đãi, chăm sóc người có công tại phòng Lao Động Thương Binh Và Xã Hội huyện Ba Tơ đạt được nhiều thành tích nổi bât; góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống người có công trên địa bàn huyện; đưa chính sách ưu đãi, chăm sóc người có công với nước đến với mọi người. Tuy nhiên, trong những năm qua, việc thực thi Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng còn nhiều phức tạp và khó khăn như: công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách chưa được thực hiện rộng rãi trong Nhân dân, nhận thức của một số người dân về chính sách chưa đầy đủ, nên còn nhiều thắc mắc về chính sách; một số văn bản hướng dẫn chậm, thiếu đồng bộ hoặc chưa rõ ràng; thủ tục xét công nhận còn rườm rà, gây khó khăn cho các đối tượng; chế độ trợ cấp chậm được bổ sung, điều chỉnh, chưa đáp ứng được nhu cầu cho các đối tượng. Việc triển khai thực hiện có nơi còn chủ quan, thiếu chặt chẽ trong quá trình xét duyệt, thẩm định nên việc xác định đối tượng được hưởng còn chưa đúng; thậm chí sót đối tượng; còn có những người khai man, giả mạo giấy tờ để được xác nhận là Người có công hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái qui định gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi của Người có công, vi phạm nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm thực hiện các chế độ ưu đãi Người có công với cách mạng, quỹ đền ơn đáp nghĩa, lợi dụng chính sách ưu đãi Người có công để vi phạm pháp luật. Chính vì vậy, là một học viên học chuyên ngành quản lý công với những kiến thức đã học được ở Học viện gắn với 2
  5. thực tế công tác tại Huyện Ba Tơ, em lựa chọn chuyên đề “Thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu Thực hiện chính sách người có công với cách mạng trong những năm qua đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu và công bố các kết quả nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã có điều kiện tiếp cận các công trình như sau: - PGS.TS Phạm Kiên cường (2013) Tập bài giảng tổng quan về các vấn đề xã hội và chính sách xã hội Học viện Hành Chính Quốc gia. - Nguyễn Thị Tuyết Mai (2009), Luận văn thạc sĩ luật học: “Hoàn thiện pháp luật ưu đãi xã hội ở Việt Nam” , trường Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009. Luận văn đã phân tích những vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật về ưu đãi xã hội. Trong nội dung của đề tài, tác giả đã đưa ra những nhận xét, đánh giá thực tiễn cũng như những hạn chế của pháp luật ưu đãi xã hội; từ đó nêu lên những kiến nghị có thể được áp dụng để hoàn thiện hơn pháp luật về ưu đãi xã hội. - Hà Huy Sơn (2014), Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế: “ Thực hiện chính sách đãi ngộ vật chất đối với người có công với cách mạng ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh”, Luận văn đã phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác thực hiện ưu đãi vật chất cho người có công ở huyện Thạch Hà để tìm giải pháp phù hợp tiếp tục trong việc nâng cao mức sống cho người có công. - Đỗ Thị Dung (2010), “Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội và một số kiến nghị”, Tạp chí Luật học, (số 8), tr. 10-17. - Hoàng Công Thái (2005), “Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công”, Tạp chí Quản lý nhà nước, (số 7), tr. 28-31. - Nguyễn Hiền Phương (2008), “Quan niệm về an sinh xã hội trên thế giới và ở Việt Nam”. Nhìn chung các bài viết, công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến nhiều góc độ của văn bản pháp luật nói chung, văn bản quy phạm pháp luật nói riêng và việc triển khai thực hiện. Tuy nhiên, phần 3
  6. lớn đều tập trung ở phương diện rộng, nghiên cứu cả hệ thống chính sách an sinh xã hội hoặc nghiên cứu ở phương diện quy mô toàn quốc, chưa đánh giá đúng thực trạng, chưa nêu cụ thể đâu là nguyên nhân của những hạn chế, bất cập của quy định chính sách người có công với cách mạng đang thực hiện ở các địa phương có tính chất đặc thù. Chưa đưa ra được những chính sách ưu đãi vật chất tốt hơn cho người có công vì vậy việc đề ra giải pháp chưa mang tính cơ bản khái quát, phù hợp với yêu cầu của thực tiễn hiện nay trên địa bàn các huyện . Đối với huyện Ba Tơ, qua tìm hiểu đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu đề tài: “Thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi”. Đây là lý do để tác giả lựa chọn đề tài này thực hiện nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải pháp tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Đề xuất một số giải pháp tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách đổi mới quản lý đối với người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi phù hợp với những yêu cầu đổi mới. 3.2. Nhiệm vụ  Hệ thống lại một số nội dung lý luận cơ bản có liên quan đến thực hiện chính sách đối với người có công.  Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi; Chỉ ra một số hạn chế, bất cập (và nguyên nhân) của việc thực hiện chính sách người có công với cách mạng tại huyện Ba Tơ.  Đề xuất một số các giải pháp để tiếp tục thực hiện có hiệu quả hơn chính sách người có công với cách mạng . 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu việc tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công; việc tổ chức thực thi chính sách này cho các nhóm đối tượng thuộc diện thụ hưởng chính sách theo quy định tại 4
  7. Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Hoạt động thực hiện CS đối với NCC - Về không gian: Trên địa bàn huyện Ba Tơ - Về thời gian: Từ năm 2012 đến nay 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được triển khai nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật; cơ sở lý luận là các quan điểm của Đảng CSVN, tư tưởng Hồ chí Minh về chính sách và thực hiện chính sách NCC. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp kế thừa: tham khảo các tài liệu, số liệu, các bài viết đã được công bố. - Phương pháp phân tích số liệu, tài liệu thứ cấp. - Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận: Góp phần hệ thống lại những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách NCC và thực hiện chính sách đối với NCC 6.2. Về thực tiễn: Là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực người có công cách mạng, chính sách xã hội và chính sách chăm sóc sức khỏe cho người có công cách mạng.; giúp cho các cơ quan thực thi chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn huyện có thể tham khảo, vận dụng vào tình hình thực tế của địa phương, đơn vị. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng, tài liệu tham khảo; luận văn được chia thành 03 chương: 5
  8. Chương 1: Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách đổi với người có công Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi Chương 3: Giải pháp tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt hơn chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi. 6
  9. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG 1.1. Lý luận chung về chính sách đối với người có công 1.1.1. Người có công và chính sách đối với người có công 1.1.1.1. Người có công Mặc dù Pháp lệnh ưu đãi người có công được thực hiện từ lâu, nhưng cho tới nay chưa có một văn bản pháp luật nào nêu rõ khái niệm người có công. Tuy nhiên, căn cứ các tiêu chuẩn đối với từng đối tượng là người có công mà Nhà nước ta đã quy định, có thể hiểu khái niệm người có công theo 2 nghĩa sau: 1.1.1.2. Đặc điểm chung người có công Từ khái niệm trên, có thể rút ra một số đặc điểm của Người có công sau đây: - Người có công bao gồm người tham gia hoặc giúp đỡ Cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời mình hoặc một phần thân thể hoặc có thành tích đóng góp cho sự nghiệp Cách mạng. 1.1.1.3. Nhu cầu và đặc điểm tâm lý của người có công với cách mạng  Nhu cầu  Đặc điểm tâm lý 1.1.2. Chính sách và chính sách xã hội với người có công 1.1.2.1. Chính và chính sách xã hội 1.1.2.2. Chính sách trợ cấp ưu đãi xã hội với người có công Dưới góc độ kinh tế: Dưới góc độ Pháp luật: 1.1.2.3. Sự cần thiết của các chính sách với người có công 1.2. Lý luận chung về thực hiện chính sách đối với người có công 1.2.1. Nội dung thực hiện chính sách đối với người có công Thực hiện chính sách người có công với cách mạng được hiểu là hoạt động của các chủ thể do cơ quan nhà nước có thẩm 7
  10. quyền quy định nhằm đưa chính sách người có công với cách mạng vào cuộc sống thông qua các công việc cụ thể theo trình tự, thủ tục nhất định, như việc tổ chức xác nhận, quản lý và thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi của nhà nước đối với các đối tượng người có công và thân nhân. Nội dung thực hiện chính sách người có công bao gồm: 1.2.2. Quy trình thực hiện chính sách đối với người có công Một là, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách người có công với cách mạng Hai là, phổ biển, tuyên truyền chính sách người có công với cách mạng Ba là, phân công, phối hợp thực hiện chính sách người có công với các mạng Bốn là, duy trì chính sách người có công với cách mạng Năm là, điều chỉnh, bổ chính sách người có công với cách mạng Sáu là, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách người có công với cách mạng Bảy là, đánh giá, tổng kết kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách người có công với cách mạng 1.2.3 Các yếu tố tác động tới chính sách người có công 1.2.3.1. Điều kiện tự nhiên 1.2.3.2. Yếu tố chính trị 1.2.3.3. Yếu tố kinh tế 1.2.3.4. Yếu tố văn hoá - xã hội, phong tục tập quán 1.2.3.5 Trình độ, năng lực của CB, CC, VC trong hệ thống chính trị Tiểu kết chương 1 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TƠ TỈNH QUÃNG NGÃI 8
  11. 2.1. Yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đối với người có công ở huyện Ba Tơ 2.1.1. Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội Ba Tơ là huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi, cách trung tâm tỉnh lỵ 60 km về phía Tây Nam; có chung đường biên giới với 03 huyện thuộc 03 tỉnh (Gia Lai, Kon Tum, Bình Định) và 04 huyện thuộc tỉnh Quảng Ngãi; là cửa ngõ nối liền các tỉnh duyên hải miền Trung với Tây Nguyên bằng con đường huyết mạch từ Đông sang Tây (Quốc lộ 24); là 01 trong 62 huyện nghèo của cả nước được hưởng Chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a của Chính phủ. Ba Tơ - quê hương có nhiều dấu ấn được ghi vào lịch sử dân tộc Việt Nam: Nơi diễn ra cuộc Khởi nghĩa Ba Tơ (ngày 11/3/1945); nơi ra đời Đội Du kích Ba Tơ (một trong những đội quân tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam anh hùng); nơi được Thủ tướng Chính phủ công nhận là vùng An toàn khu (ATK) của Trung ương trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp; là một trong hai huyện ở miền Nam được giải phóng sớm nhất trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1972); được Chủ tịch nước phong tặng 02 lần danh hiệu anh hùng (Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân và Anh hùng Lao động trong thời kỳ đổi mới). 2.1.1.1. Lĩnh vực kinh tế Trong 6 tháng đầu năm 2016, tổng giá trị sản xuất ước đạt 532,51 tỷ đồng, giảm 2,41% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 331,31 tỷ đồng, giảm 7,4%; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng đạt 121,9 tỷ đồng, tăng 8,7%; thương mại, dịch vụ đạt 79,3 tỷ đồng, tăng 4,74% so với cùng kỳ 2015. 2.1.1.2. Lĩnh vực văn hoá - xã hội Về giáo dục: Công tác giáo dục và đào tạo được chú trọng phát triển, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học theo hướng kiên cố hóa và chuẩn hóa; chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác bồi dưỡng cho giáo viên. Công tác xây 9
  12. dựng trường đạt chuẩn quốc gia được tăng cường đẩy mạnh, đã hoàn thành hồ sơ đề nghị tỉnh kiểm tra Trường Tiểu học thị trấn Ba Tơ đạt chuẩn quốc gia, dự kiến đến cuối năm đạt chuẩn thêm 2 trường, nâng tổng số trường đạt chuẩn lên 8 trường. Tiếp tục duy trì phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học sơ sở. Năm 2016, có thêm 02 xã đạt chuẩn PCMN cho trẻ em 5 tuổi, nâng số đạt chuẩn PCMN lên 20/20 xã, đạt 100% và tiếp tục giữ chuẩn. 2.1.2. Thực trạng đời sống của thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có công với cách mạng của huyện Ba Tơ Được sự quan tâm của các cấp ủy chính quyền cơ quan đoàn thể và với đạo lý Uống nước nhớ nguồn, huyện Ba Tơ đã thực hiện tốt công tác Đền ơn đáp nghĩa công tác chăm sóc thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công với nhiều hình thức làm nâng cao chất lượng cuộc sống cả về vật chất lẫn tinh thần cho người có công. Tuy nhiên, hiện nay cuộc sống của người có công ở huyện Ba Tơ còn gặp nhiều khó khăn. vì vậy, để nâng cao mức sống của người có công ở huyện Ba Tơ cần phải có sự quan tâm của các cấp, các ngành, của đoàn thể, nhân dân và sự nỗ lự của chính bản thân cũng như gia đình người có công. 2.1.2.1. Thực trạng về kinh tế gia đình Những người có công đa số hiện tại họ đã là những người tuổi cao, sức yếu, sức khoẻ giảm sút, thêm vào đó là những thương tật, bệnh tât, di chứng của chiến tranh để lại vì thế sức lao động kém nên cũng ảnh hưởng đến thu nhập của họ, đời sống kinh tế khó khăn. Nên nguồn thu nhập chủ yếu của họ là khoản trợ cấp ưu đãi của Nhà nước. 2.1.2.2. Thực trạng về học vấn, văn hoá Cùng với sự phát triển kinh tế có nhiều đổi mới thì công tác giáo dục cũng được chăm lo cho thế hệ trẻ, đặc biệt là đối tượng thuộc diện gia đình chính sách được chú trọng quan tâm. Các trung tâm cơ sở giáo dục trong huyện đã thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc theo quy định, nội dung của ưu đãi đối với học sinh, sinh viên là con em các hộ chính sách, có nhiều hình thức động viên, giúp đỡ các 10
  13. em trong học tập được tốt hơn. Chính vì vậy mà trình độ học vấn của người có công được nâng cao và đã có nhiều em là con chính sách học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. 2.1.2.3. Thực trạng về sức khoẻ Do hậu quả của chiến tranh để lại nên đa số người có công bị thương tật, bệnh tật, nhiễm chất độc hoá học, hay đau yếu, bệnh cũ tái phát khi trở về sinh sống cùng gia đình. Nên nhu cầu của người có công rất cần khám và chữa bệnh nhiều hơn. 2.1.2.4. Thực trạng về việc làm Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, để có việc làm và làm việc có hiệu quả thì khả năng hoàn thành công việc của người lao động, kể cả lao động là những người có công với cách mạng và những thông tin về việc làm, đào tạo dạy nghề là yếu tố rất quan trọng. 2.1.2.5. Thực trạng về hoàn cảnh sống Các đối tượng là người có công trong huyện chủ yếu sống và sinh hoạt cùng gia đình, chỉ còn một số ít đối tượng sống cô đơn, đó là những bà mẹ Việt Nam anh hùng và con của liệt sỹ mồ côi. Vì vậy các tổ chức đoàn thể, cá nhân trên địa bàn huyện đã phát huy mạnh mẽ công tác xã hội hoá chăm sóc đời sống người có công như: nhận phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng, nhận đỡ đầu con liệt sỹ mồ côi để cho các đối tượng bớt cô đơn, tin tưởng vào chính sách quan tâm của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương. 2.1.2.6. Thực trạng về nhà ở Do kinh tế phát triển và có sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương, Tỉnh, Huyện nên việc hỗ trợ, sửa chữa, cải thiện nhà ở cho người có công đã được trợ giúp để có chỗ ở ổn định hơn. Tuy nhiên nhà các hộ gia đình chính sách đã xuống cấp và chật chội, số lượng gia đình người có công cần hỗ trợ về nhà ở còn nhiều (còn hơn 100 hộ). 2.2. Thực tế thực hiện chính sách đối với người có công tại huyện Ba Tơ, tỉnh Quãng Ngãi 11
  14. 2.2.1. Tình hình thực hiện chính sách đối với người có công tại huyện Ba Tơ 2.2.1.1 Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách người có công với cách mạng áp dụng trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi Việc sắp xếp tổ chức bộ máy ở Phòng Lao Động Thương Binh Và Xã Hội huyện Ba Tơ hiện nay căn cứ vào thông tư liên tịch số 09/200/TTLT-BLĐTB&XH – BNV ngày 09 tháng 6 năm 2010 của bộ Bộ Lao Động Thương Binh Và Xã Hội, bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân các cấp quản lý nhà nuớc về Lao Động Thương Binh Và Xã Hội ở địa phương. Đồng thời căn cứ hướng dẫn của Phòng Lao Động Thương Binh Và Xã Hội, căn cứ vào biên chế của huyện trên cơ phòng yêu cầu quản lý tốt Người có công với Cách mạng ở địa phương. Phòng Lao Động Thương Binh Và Xã Hội đang thực hiện mô hình bộ máy hoạt động như sau: 12
  15. Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy phòng Lao Động Thương Binh Và Xã Hội huyện Ba Tơ TRƯỞNG PHÒNG PHÓ PHÓ TRƯỞNG TRƯỞNG PHÒNG PHÒNG Chuy Chuyê Chuyên Chuyê Chuyê Chuyên n viên viên phụ n n viên viên phụ ên Xóa trách viênph Bảo trách công viên trợ xã chức cấp kế đói chính ụ trách giảm sách chính hội xã, thị toán. trấn, kiêm nghèo Người có sách công xã hội thủ quỹ (Nguồn: http://www.batoquangngai.gov.vn/) Biên chế quản lý Nhà nước của phòng là 9 công chức, trong đó 3 nam và 6 nữ. - Trình độ chuyên môn : + Đại học: 8 người chiếm 90%. + Trung cấp: 1 người chiếm 10%. - Lực lượng cán bộ trong biên chế được bố trí như sau. + Lãnh đạo có 03 người: 1 trưởng phòng và 2 phó phòng. + 6 bộ phận tham mưu giúp việc: Có 6 cán bộ công chức. * Chức năng và nhiệm vụ của Phòng LĐ TBXH huyện Ba Tơ: 13
  16. Là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện và theo quy định của pháp luật. - Hoạt động của lãnh đạo được phân công, phân nhiệm như sau: + Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân huyện, trước pháp luật về toàn bộ lĩnh vực công tác được giao, trong đó có lĩnh vực Lao Động Thương Binh Và Xã Hội. + Các phó trưởng phòng: Thực hiện chức năng giúp việc cho trưởng phòng, đồng thời được phân công trực tiếp phụ trách điều hành lĩnh vực Lao Động Thương Binh Và Xã Hội. - Chức năng hoạt động của các tham mưu giúp việc. + Mảng chính sách Người có công: Giúp lãnh đạo phòng tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện pháp luật về chính sách Thương binh, bệnh binh, Liệt sĩ và Người có công với Cách mạng, thực hiện quản lý Nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm và các công trình ghi công liệt sĩ, phối hợp với các ngành, đoàn thể cùng cấp chỉ đạo, xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ các đối tượng chính sách; thực hiện kiểm tra, thanh tra việc chấp hành Pháp lệnh Ưu đãi Người có công với Cách mạng trên địa bàn huyện; giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực mình quản lý theo quy định của pháp luật; thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân huyện. + Mảng chính sách Xã hội: Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện về chính sách Bảo trợ Xã hội, Xoá đói giảm nghèo, phòng chống các tệ nạn xã hội của huyện, giải quyết các khiếu nại tố cáo trên lĩnh vực mình quản lý theo quy định của pháp luật, thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân huyện. + Mảng tài vụ: Quản lý tài chính, tài sản được giao thuộc lĩnh vực Lao Động Thương Binh Và Xã Hội và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân huyện. 14
  17. 2.2.1.2. Tình hình thực hiện chính sách chế độ ưu đãi do Nhà nước quy định đối với thương binh, gia đình liệt sỹ và người có công - Thời những năm qua, công tác xác nhận và thực hiện chế độ trợ cấp đối với người có công và thân nhân của họ trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi được triển khai kịp thời, đảm bảo đúng đối tượng, đúng quy định. Trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2016, toàn huyện đã giải quyết xác nhận mới cho 520 người là đối tượng người có công với cách mạng, nâng tổng số người được xác nhận là người có công với cách mạng trên địa bàn huyện lên 7.077 người. Đây là kết quả của những chuyển biến tích cực trong thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa huyện. Bảng 2.2. Tổng hợp số lượng người được xác nhận là đối tượng người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Đơn vị tính: Người Nă Nă Nă Nă Trước Nă m m m m Tổng TT Đối tượng năm m 201 201 201 201 cộng 2012 2014 2 3 5 6 Cán bộ lão thành 01 4 1 2 7 CM Cán bộ tiền khởi 02 3 4 1 8 nghĩa 03 Liệt sĩ 1.686 1.686 TB, người hưởng 04 718 718 CS như TB 05 Bệnh binh 1.019 349 1.368 Người nhiễm 06 CĐHH, con đẻ bị 331 7 3 8 5 354 nhiễm CĐHH Người HĐKC 07 2.097 1 11 2.109 GPDT,XDBVTQ 08 Anh hùng 2 2 15
  18. LLVTNN, AHLĐ 09 Người CCGĐCM 656 4 1 6 667 Người bị địch bắt 10 1 29 44 19 3 96 tù đầy 11 Bà mẹ VNAH 40 7 10 5 62 Tổng cộng 5.439 360 37 52 39 32 7.077 (Báo cáo 5 năm thực hiện chính sách ưu đãi người có công 2012 – 2017, Phòng LĐTB&XH huyện Ba Tơ) a. Thực hiện chính sách ưu đãi về chăm sóc sức khoẻ b. Thực hiện chính sách ưu đãi về Giáo dục – Đào tạo c. Thực hiện chính sách ưu đãi về hỗ trợ cải thiện nhà ở. d. Ưu đãi về giải quyết việc làm, hỗ trợ để ổn định cuộc sống và phát triển kinh tế gia đình 2.2.2. Công tác tuyên truyền vận động thực hiện 5 chương trình chăm sóc thương binh, gia đình liệt sỹ và phong trào xây dựng xã, phường làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa ở huyện Ba Tơ Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ người trồng cây. Đó là đạo lý của người dân Ba Tơ. Trong cuộc chiến tranh chống kẻ thù xâm lược đã có biết bao người đã hy sinh để bảo vệ nền độc lập tự do cho tổ quốc. Giờ đây chúng ta được hưởng nền hòa bình, ấm no hạnh phúc, vì vậy Ba Tơ luôn quan tâm đến việc Đền ơn đáp nghĩa sao cho xứng đáng với thế hệ cha ông. Đảng bộ và nhân dân huyện Ba Tơ đã tiến hành triển khai nhiều hoạt động thiết thực trong các công trình hoạt động chăm sóc giúp đỡ đối tượng thực hiện chính sách ưu đãi xã hội với việc làm có ý nghĩa. Để thực hiện tốt 5 chương trình chăm sóc người có công huyện Ba Tơ đã từng bước tiến hành xã hội hóa chăm sóc người có công. Nhờ có sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân trong các phong trào tình nghĩa nên đời sống gia đình thương binh, chiến sĩ , người có công đã giảm với những khó khăn, đời sống đã được nâng cao hơn. Đến nay, hầu hết các gia đình chính 16
  19. sách trong tỉnh đều nhận được sự gíup đỡ của một trong các phong trào tình nghĩa. 2.2.2.1 Hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách 2.2.2.2 Hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách: 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ 2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân 2.3.1.1. Ưu điểm Trong những năm qua, chính sách người có công với cách mạng được Đảng, Nhà nước và nhân dân ta tiếp tục khẳng định đó là trách nhiệm tình cảm của nhà nước và toàn xã hội. Người có công được nhà nước và toàn xã hội chăm sóc ngày càng tốt hơn về vật chất và tinh thần, được tôn vinh, phát huy truyền thống tự hào dân tộc, bảo đảm thực hiện công bằng xã hội, góp phần ổn định chính trị, xã hội, thúc đẩy sự nghiệp đổi mới của đất nước. 2.3.1.2. Nguyên nhân Thực hiện nghiêm túc các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước với người có công cũng như pháp lệnh ưu đãi người có công, pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước bà mẹ Việt Nam anh hùng, Nghị định số 20/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về ban hành điều lệ xây dựng và quản lý quỹ Đền ơn đáp nghĩa. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Kết quả thực hiện chính sách Người có công với Cách mạng trên địa bàn huyện Ba Tơ đã phản ánh khá rõ nét trách nhiệm của Đảng, của Nhà nước và cả xã hội đối với Người có công với Cách mạng đặc biệt là từ năm 1995 khi thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động Cách mạng, Liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, Thương binh, bệnh binh, Người hoạt động kháng chiến, Người có công giúp đỡ Cách mạng của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thì đối tượng được tăng lên, đời sống vật chất, tinh thần của Người có công với Cách mạng và gia đình họ được cải thiện. 17
  20. 2.3.2.2 Nguyên nhân * Nguyên nhân khách quan Việc ban hành Pháp lệnh ưu đãi chính sách người có công và các văn bản pháp luật người có công với cách mạng chưa được tổ chức lấy ý kiến, góp ý rộng rãi trong nhân dân và trong đối tượng chính sách, nên một số quy định còn mang tính áp đặt của chủ thể ban hành, một số quy định chưa thỏa mãn mong muốn của các đối tượng chính sách. * Nguyên nhân chủ quan Do nguồn kinh phí đầu tư cho chế độ chính sách người có công còn hạn hẹp. Đây là nguyên nhân kết quả nằm ngoài khả năng cuả cán bộ làm công tác thương binh, liệt sỹ và người có công, gây ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác này. Vì vậy, đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Ba Tơ phải quyết tâm hơn nữa, duy trì việc chăm sóc nhằm nâng cao đời sống của người có công. Tiểu kết chương 2 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2