intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị từ thực tiễn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:13

34
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có mục đích nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật BVMT đô thị và THPL về BVMT đô thị ở Việt Nam hiện nay cũng như thực trạng THPL về BVMT đô thị tại quận Lê Chân thành phố Hải Phòng, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả THPL về BVMT đô thị trên địa bàn cả nước và quận Lê Chân thành phố Hải Phòng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị từ thực tiễn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng

  1. MỞ ĐẦU môi trường đô thị, những ảnh hưởng của biến đối khí hậu đã và đang  đe dọa chất lượng cuộc sống của không ít bộ phận dân cư, xâm phạm  1. Tính cấp thiết của đề tài quyền được sống trong môi trường trong lành của con người. Vì vậy,   Lịch sử cho thấy, con người và môi trường có mối quan hệ  mật  vấn đề  cấp bách hiện nay là đưa pháp luật BVMT vào cuộc sống, trở  thiết, không thể  tách rời.  Môi trường là không gian tồn tại của con   thành ý thức, hành động của mọi chủ thể trong xã hội.  người, là nơi con người khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nơi   Hải Phòng là đô thị loại một, là thành phố trực thuộc trung ương   cung cấp cơ sở vật chất cho con người tồn tại và phát triển đồng thời  và là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa trọng điểm của nước  cũng là nơi tiếp nhận tất cả những chất thải do con người loại ra. Xã   ta, là tam giác kinh tế  quan trọng của cả nước Hà Nội – Hải Phòng –  hội hiện đại phát triển nhanh chóng, lợi nhuận và giá trị  vật chất đã  Quảng Ninh, kinh tế biển đóng vai trò chủ  đạo, ngoài ra còn là thành   khiến cho mối quan hệ hài hòa giữa con người và tự nhiên bị thay đổi.  phố du lịch, dịch vụ...góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát  Ô   nhiễm   môi   trường,   suy   thoái   tài   nguyên,   sự   cố   môi   trường…   là   triển của nền kinh tế của cả nước. Bên cạnh việc phát triển kinh tế,  những cụm từ được nhắc đến nhiều hơn trên các diễn đàn quốc tế với   tăng trưởng nhanh làm cho bộ  mặt đô thị   ở  Hải Phòng có nhiều biến   thái độ  quan ngại sâu sắc từ  các quốc gia. Hơn bao giờ  hết, vấn đề  đổi, thành phố  cũng đang phải đối diện với những nguy cơ  xuất phát  bảo vệ  môi trường (BVMT) là một yêu cầu cấp thiết và cần được  từ tốc độ đô thị hóa nhanh. Lê Chân là một trong ba quận trung tâm của  quan tâm đúng mức trước khi quá muộn.  thành phố Hải Phòng, là quận tập trung nhiều dự án lớn về  phát triển  Việt Nam là quốc gia đang phát triển, từ  năm 1986 chúng ta đã  kinh tế, các khu đô thị, trung tâm thương mại, các khu dân cư.... Do đó,   thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện, tập trung phát triển kinh tế,  việc thực hiện pháp luật (THPL) về BVMT đô thị trên địa bàn quận Lê  đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, cùng  Chân là một trong những nhiệm vụ  quan trọng không thể  thiếu trong  với   những  thành  tựu  đạt   được,   mối   nguy  hại   từ   sự   hủy  hoại   môi   các quy hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội, các quy hoạch, chương trình  trường sinh thái, tốc độ đô thị hóa nhanh, ô nhiễm môi trường nước và   phát triển đô thị của địa phương.  không khí đang đặt ra một bài toán nan giải về  phát triển bền vững  Từ  những nhận định trên tác giả  mạnh dạn chọn đề  tài  “Thực   trong tương quan với việc BVMT, đặc biệt là môi trường đô thị. hiện pháp luật về bảo vệ  môi trường đô thị  từ  thực tiễn quận Lê   Thực tế, trong hoạt động quản lý và BVMT ở Việt Nam đã manh   Chân, thành phố  Hải Phòng”  làm  luận văn thạc  sỹ  luật học,  với   nha hình thành từ những năm 1990 khi yêu cầu này xuất hiện và được  mong muốn qua nghiên cứu những vấn đề  lý luận và thực tiễn THPL  thể  hiện trong đạo luật đầu tiên về  BVMT  ở  nước ta vào năm 1993.  về  BVMT đô thị  tại quận Lê Chân, thành phố  Hải Phòng sẽ  đưa ra   Tiếp đó, tầm quan trọng của vấn đề  BVMT đã được xác định trong  được một số giải pháp nhằm đảm bảo THPL về BVMT đô thị ở quận   Luật BVMT năm 2005, trong Chiến lược BVMT quốc gia  đến năm  Lê Chân, thành phố Hải Phòng nói riêng và Việt Nam nói chung. 2010 và định hướng đến năm 2020, đặc biệt là trong Luật BVMT năm   2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn  2014. Với các quy định pháp luật hiện hành về BVMT ở nước ta hiện   Thực hiện pháp luật về  BVMT đô thị  là vấn đề  còn khá mới  ở  nay có thể thấy, chúng ta đã xây dựng được một khung pháp luật hoàn   nước ta. Đã có nhiều công trình nghiên cứu tiếp cận vấn đề này ở các  thiện trên lĩnh vực này. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc thực hiện các   khía cạnh khác nhau. Các công trình nghiên cứu đã công bố chủ yếu là  quy định pháp luật về  BVMT nói chung, môi trường đô thị  nói riêng   những vấn đề có liên quan đến nội dung của Luận văn trong đó có thể  còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập, tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng  kể đến một số công trình: 21 22
  2. ­ Trần Phong Bình (2007),  Pháp luật về  BVMT  ở  Việt Nam –   ­ Phạm Thị Ngọc Dung (2014), THPL BVMT ở các tỉnh miền núi   Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật – Đại   phía Bắc, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện chính trị Khu vực I. Tại   học Quốc gia Hà Nội. Trong luận văn trên, tác giả Trần Phong Bình đã  công   trình   nghiên   cứu   của   mình,   tác   giả   Phạm   Thị   Ngọc   Dung   đã  nghiên cứu về  pháp luật về  BVMT  ở Việt Nam. Dưới góc độ  nghiên  nghiên cứu về  hoạt động THPL về  BVMT tại các các tỉnh miền núi  cứu về  hoạt động BVMT và pháp luật về  BVMT nói chung luận văn   phía bắc. Việc THPL về  BVMT tại các tỉnh miền núi phía bắc cần   đã đưa ra được khái niệm về BVMT và pháp luật về BVMT, các thành  tuân thủ  theo quy định của pháp luật, để  đem lại hiệu quả  cao trong  tố  của pháp luật về  BVMT  ở  Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, đây là   công tác BVMT. Đề tài cũng đã đưa ra được khái niệm, đặc điểm của  công trình nghiên cứu được tiến hành từ  năm 2007 trong thời điểm  THPL về BVMT tại các tỉnh miền núi phía bắc. Luật BVMT năm 2005 có hiệu lực pháp luật do đó những nội dung   ­ Nguyễn Thị  Hồng Linh  (2016),  Quản lý nhà nước bằng pháp   nghiên cứu của đề tài đã trở lên lạc hậu. luật   về   BVMT   –   từ   thực   tiễn   tỉnh   Hải   Dương ,   Luận   văn   thạc   sỹ  ­ Đinh Thị Quỳnh (2011), Pháp luật về BVMT ở Việt Nam – thực   chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính, bảo vệ  tại Học  trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ  ngành: Lý luận và lịch sử  Nhà  viện Hành chính Quốc gia. nước và Pháp luật, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong luận  ­ Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2016 ­  chuyên đề:  văn này, tác giả Đinh Thị Quỳnh đã nghiên cứu đưa ra được khái niệm,   Môi trường đô thị, Hà Nội do Bộ Tài nguyên và Môi trường soạn thảo   đặc điểm của hoạt động BVMT và pháp luật về  BVMT. Đề  tài cũng  và công bố  năm 2016. Trong báo cáo về  môi trường đô thị  đã đưa ra   đưa ra một số kiến nghị  hoàn thiện pháp luật về  BVMT  ở  Việt Nam   được các phân tích khoa học về hiện trạng môi trường tại các đô thị  ở  trong giai đoạn hiện nay.  Việt Nam. Thực trạng về môi trường tại các đô thị  hiện nay đang rất  ­ Đinh Quỳnh Phượng (2011), Pháp luật về BVMT trong lĩnh vực   đáng báo động do tình trạng ô nhiễm khói bụi, nguồn nước ngày càng  du lịch  ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật – Đại học   trầm trọng.  quốc gia Hà Nội. Tại công trình nghiên cứu này, tác giả  Đinh Quỳnh  ­ Nguyễn Văn Thùy, Mạc Thị Minh Trà, Nguyễn Thị Hoa (2017),   Phượng đã nghiên cứu về hoạt động BVMT trong một lĩnh vực cụ thể  Quản lý môi trường đô thị   ở  Việt Nam vẫn còn nhiều thách thức, tạp  là du lịch  ở Việt Nam. Đây có thể  coi là một lĩnh vực chuyên môn cụ  chí Môi trường, số 8. thể của hoạt động BVMT. Tại công trình nghiên cứu của mình, tác giả  Đặc biệt, liên quan đến vấn đề  nghiên cứu có công trình của tác  đã đưa ra khái niệm, đặc điểm và nội dung của pháp luật về  BVMT   giả Nguyễn Thị Kim Anh Pháp luật về BVMT đô thị ­ thực tiễn tại địa   trong lĩnh vực du lịch ở Việt Nam hiện nay. bàn thành phố Hà Nội, Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội 2012 đã  ­ Nguyễn Trần Điện (2012), THPL về  BVMT  ở  Việt Nam, Viện  nghiên cứu những quy định của pháp luật về BVMT đô thị và thực tiễn  công nghệ môi trường, Tạp chí nghiên cứu lập pháp. Tại bài viết của  tại thành phố  Hà Nội. Công trình đã đóng góp một phần nhất định về  mình, tác giả  Nguyễn Trần Điện nghiên cứu về  THPL trong bảo vệ  công tác BVMT đô thị  tại Hà Nội nói riêng và BVMT đô thị   ở  Việt   môi trường ở Việt Nam hiện nay. Đặc biệt tác giả đã đưa ra được khái  Nam nói chung. Tuy nhiên, công trình được thực hiện và công bố  năm   niệm và đặc điểm của THPL về BVMT  ở Việt Nam hiện nay. Đây là  2012 trước khi ban hành Luật BVMT năm 2014 nên vấn đề này còn rất  nguồn tham khảo để tác giả luận văn này đưa ra khái niệm nghiên cứu  nhiều phức tạp và có tính thời sự cao.  của luận văn. Tình hình nghiên cứu trên cho thấy, các công trình khoa học, đề  tài nghiên cứu, sách chuyên khảo, bài báo trong chừng mực nhất định  21 22
  3. đã góp phần làm sang tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng   + Đề  xuất các quan điểm và các giải pháp đảm bảo THPL về  về THPL BVMT đô thị ở nước ta. BVMT đô thị  thành phố  Hải Phòng nói chung và  ở  quận Lê Chân nói  Các công trình trên đã giải quyết được cơ  sở  lý luận và vấn đề  riêng. thực tiễn đặt ra về pháp luật BVMT nói chung và môi trường đô thị nói   4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn riêng; nghiên cứu việc THPL về  BVMT trong các lĩnh vực khác nhau   ­ Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu việc THPL về  của đời sống xã hội… Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu cụ  BVMT đô thị tại quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. thể  về  THPL về  môi trường đô thị. Đặc biệt, đối với thành phố  Hải  ­ Phạm vi nghiên cứu: Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng Phòng nói chung và quận Lê Chân nói riêng chưa có công trình nào   ­ Về thời gian: Từ năm 2013­2017 nghiên cứu về  pháp luật BVMT đô thị cũng như  THPL về  BVMT đô   5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận  thị. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa các kết quả của các công trình liên  văn quan, Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề  lý luận và thực tiễn  ­ Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận của  của việc THPL về  BVMT đô thị  tại quận Lê Chân, thành phố  Hải  chủ  nghĩa  Mác  – Lênin,  tư   tưởng Hồ  Chí  Minh và  các  quan  điểm,   Phòng; đi sâu nghiên cứu THPL về  BVMT đô thị  của quận Lê Chân,   đường lối, chủ  trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về  BVMT  nêu ra những ưu điểm, hạn chế còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp  đô thị. Kế  thừa và sử  dụng kết quả  nghiên cứu của các tác giả  đi  đảm bảo THPL về  BVMT đô thị  nói chung và trên địa bàn quận Lê   trước. Chân, thành phố Hải Phòng nói riêng. ­ Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử  dụng phương pháp   3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn phân   tích   tổng   hợp,   phương   pháp   thống   kê,   phương   pháp   so   sánh,  ­ Mục đích: Đề tài có mục đích nghiên cứu những vấn đề lý luận  phương pháp nghiên cứu các vụ việc thực tiễn. về pháp luật BVMT đô thị và THPL về BVMT đô thị ở Việt Nam hiện   6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn  nay cũng như  thực trạng THPL về  BVMT đô thị  tại quận Lê Chân  Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa nhất định trong việc   thành phố  Hải Phòng, từ đó đề  xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả  làm rõ các vấn đề  lý luận và thực tiễn của việc THPL BVMT đô thị.  THPL về  BVMT đô thị  trên địa bàn cả  nước và quận Lê Chân thành  Đánh giá toàn diện tình hình THPL về BVMT đô thị tại quận Lê Chân,   phố Hải Phòng.  thành phố  Hải Phòng. Từ  đó đưa ra những giải pháp có tính khả  thi  ­ Nhiệm vụ: để thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm   nhằm đảm bảo THPL BVMT đô thị  tại quận Lê Chân, thành phố  Hải  vụ sau: Phòng, phát huy hiệu quả THPL đồng thời phát huy hiệu lực công tác  + Nghiên cứu cơ sở lý luận về pháp luật BVMT đô thị, THPL về  quản lý nhà nước về  BVMT đô thị  tại quận Lê Chân, thành phố  Hải  BVMT đô thị  thông qua việc phân tích các khái niệm, đặc điểm, nội   Phòng nói riêng và các đô thị trên cả nước nói chung. dung và hình thức của THPL về BVMT đô thị. Luận   văn  có   thể   làm   tài   liệu   tham   khảo   trong   thực   tế   THPL   + Phân tích thực trạng THPL về BVMT đô thị  tại quận Lê Chân,  BVMT đô thị  tại quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng; góp phần nâng  thành phố Hải Phòng, đưa ra những đánh giá về kết quả đạt được, những   cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cơ  quan, tổ  chức, cá nhân  ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế  trong THPL   về  trong thực hiện BVMT, nhất là những người làm công tác thực tiễn về  BVMT đô thị tại quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng; 21 22
  4. môi trường. Luận văn có giá trị  làm tài liệu tham khảo cho sinh viên,   học viên và những ai quan tâm đến vấn đề này 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận  văn gồm 3 chương: Chương 1:  Cơ  sở  lý luận thực hiện pháp luật về  bảo vệ  môi  trường đô thị. Chương   2:  Thực   trạng   thực   hiện   pháp   luật   về   bảo   vệ   môi   trường đô thị tại quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Chương 3:  Quan điểm và giải pháp đảm bảo thực hiện pháp  luật về  bảo vệ  môi trường đô thị  từ  thực tiễn quận Lê Chân, thành   phố Hải Phòng. 21 22
  5. Chương 1 sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện   CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ môi trường; bảo vệ  cảnh quan môi trường đô thị  và bảo vệ  đa dạng   MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ sinh học. 1.1.2.2. Đặc điểm của pháp luật bảo vệ môi trường đô thị 1.1. PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ Từ khái niệm về pháp luật BVMT đô thị ta có thể xác định được  các đặc điểm của pháp luật BVMT đô thị như sau: 1.1.1. Môi trường đô thị Thứ  nhất,  pháp luật về  BVMT đô thị  điều chỉnh các mối quan  * Khái niệm môi trường hệ  phát sinh trong quá trình các chủ  thể  tiến hành hoạt động quản lý,   Theo Khoản 1 điều 3 Luật BVMT 2014  “Môi trường là hệ thống   BVMT đô thị. Các mối quan hệ  phát sinh trong quá trình các chủ  thể  các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại   tiến hành hoạt động BVMT. và phát triển của con người và sinh vật” * Khái niệm, đặc điểm môi trường đô thị Thứ  hai,  pháp luật về  BVMT đô thị  được ban hành nhằm mục  Từ những khái niệm về môi trường và đô thị nêu trên, chúng ta có  đích phòng ngừa và hạn chế  đến mức thấp nhất những tác động tiêu   thể  hiểu môi trường đô thị  là môi trường sống, nơi cư  trú và diễn ra   cực cho môi trường, khắc phục và xử  lý các hậu quả  xảy ra đối với   các hoạt động của dân cư đô thị. môi trường. Môi trường đô thị bao gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo, yếu  Thứ  ba, pháp luật về  BVMT đô thị  quy định về  quyền và nghĩa  tố vật chất và phi vật chất có quan hệ mật thiết với nhau,  ảnh hưởng   vụ  của các chủ  thể  có liên quan. Pháp luật xác lập ranh giới giữa   tới đời sống, sản xuất, sự  tồn tại, phát triển của thiên nhiên và con  những hành vi được làm, không được làm và phải làm của các chủ thể  người tại các điểm dân cư trong đô thị. nhằm BVMT đô thị.  * Bảo vệ môi trường đô thị Thứ tư, pháp luật BVMT đô thị chịu sự điều chỉnh của công ước  Từ những phân tích trên ta thấy, BVMT đô thị là những hoạt động   quốc tế  về  môi trường. Đây là một đặc điểm của pháp luật BVMT  giữ cho môi trường đô thị  trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường,   hiện nay của nước ta.  đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả  xấu   do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng   1.1.3. Nội dung pháp luật bảo vệ môi trường đô thị hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. 1.1.3.1. Quy định về  trách nhiệm của các chủ  thể  trong bảo   1.1.2.   Khái   niệm   và   đặc   điểm   của   pháp   luật   bảo   vệ   môi   vệ môi trường đô thị  trường đô thị Chủ  thể  trong pháp luật về  BVMT đô thị  là những cơ  quan, tổ  1.1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị chức, cá nhân tiến hành các hoạt động nhằm giữ cho môi trường đô thị  Từ  sự  phân tích trên chúng ta có thể  định nghĩa pháp luật về  trong lành, sạch đẹp, bảo vệ  sức khỏe của con người. Như vậy, chủ  BVMT đô thị  là tổng hợp các quy phạm pháp luật do cơ  quan nhà   thể  trong quan hệ  pháp luật BVMT đô thị  gồm hai nhóm cơ  bản sau   nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các mối quan hệ giữa   đây: các chủ thể trong hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp;   Trước hết, chúng ta cần phải xác định rằng, trong bất kỳ  hoạt   phòng ngừa, hạn chế những tác động xấu đối với môi trường, ứng phó   động quản lý nhà nước nào, thì Chính phủ  là cơ  quan có nhiệm vụ,   21 22
  6. quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong việc thực hiện hoạt động   1.1.3.3. Quy định về giải quyết tranh chấp môi trường, xử lý vi   quản lý đó. Việc BVMT nói chung và BVMT đô thị nói riêng trước hết   phạm pháp luật môi trường thuộc về trách nhiệm của Chính phủ với tư cách là cơ quan hành chính  Tranh chấp môi trường là những xung đột giữa các tổ  chức, cá  nhà nước cao nhất  ở trung  ương, là đầu mối quản lý và giám sát việc  nhân, các cộng đồng dân cư  về  quyền và lợi ích liên quan đến việc   thực hiện các hoạt động THPL về BVMT đô thị.  phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; về việc   Theo quy định của Điều 140 Luật BVMT năm 2014 thì: Chính  khai   thác,   sử   dụng  hợp   lí   các   nguồn   tài   nguyên  và   môi   trường;   về  phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi   quyền được sống trong môi trường trong lành và quyền được bảo vệ  cả   nước.   Theo   quy   định   của   Luật   Tổ   chức   Chính   phủ   năm   2015,  tính mạng, sức khỏe, tài sản do làm ô nhiễm môi trường gây nên.  "Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng   Cá nhân, tổ  chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực  hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ   BVMT bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau đây quan  chấp  hành của Quốc  hội.  Chính  phủ   chịu  trách nhiệm  trước   * Trách nhiệm dân sự  Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc  hội,  Ủy ban thường vụ   Tổ  chức, cá nhân có hành vi gây tổn hại môi trường, gây  ảnh   Quốc hội, Chủ tịch nước" (Điều 1).  hưởng tới tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác thì phải chịu  trách nhiệm dân sự. cụ thể là trách nhiệm bồi thường thiệt hại.  Hai là, các chủ thể có thẩm quyền trong công tác BVMT như Bộ  * Trách nhiệm hình sự Tài nguyên và Môi trường, các Sở  Tài nguyên và Môi trường, Phòng   Hành vi vi phạm pháp luật môi trường có thể  bị  truy cứu trách  Tài   nguyên   và   Môi   trường,   UBND   các   cấp,   cơ   quan   cảnh   sát   môi   nhiệm hình sự được quy định Chương XIX  Tội phạm môi trường của  trường, thanh tra môi trường và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm  Luật Hình sự 2015.  quyền khác.  1.1.4. Vai trò của pháp luật bảo vệ môi trường đô thị 1.1.3.2. Quy định về  phòng ngừa ô nhiễm,  ứng phó và khắc   Thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội đòi hỏi phải có các chuẩn   phục sự cố môi trường  mực trong mọi hành vi  ứng xử, giao tiếp cho mọi thành viên trong xã   Phòng ngừa ô nhiễm, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường là   hội tuân theo.  một chế định quan trọng được quy định ở Mục 3, Chương X của Luật  Thứ  nhất, pháp luật BVMT đô thị  là cơ  sở  pháp lý quy định cơ  BVMT năm 2014 bao gồm các quy định về quy hoạch BVMT, đánh giá   cấu tổ chức và hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh  môi trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động môi trường (ĐTM),  vực   BVMT.   Hệ   thống   cơ   quan   quản   lý   môi   trường   nằm   trong   hệ  phương án BVMT, quản lý chất thải, quan trắc môi trường, đánh giá  thống cơ  quan nhà nước nói chung và được tổ  chức thống nhất từ  sức chịu tải của môi trường, với mục tiêu ngăn ngừa ô nhiễm và phòng  trung ương xuống địa phương. ngừa sự cố môi trường. Thứ hai, pháp luật BVMT đô thị  là cơ sở pháp lý cho việc thanh  Hiện nay, cơ chế  ứng phó sự  cố  và thiên tai  ở  nước ta là tương  tra, kiểm tra, giám sát và xử  lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực  đối   đầy   đủ,   nhất   là   khi   Chính   phủ   đã   ban   hành   Nghị   định   số  môi trường.  30/2017/NĐ­CP quy định tổ  chức, hoạt động  ứng phó sự  cố, thiên tai  Thứ  ba, pháp luật BVMT đô thị  là cơ  sở  pháp lý cho xã hội hóa  và tìm kiếm cứu nạn.  công tác BVMT. 21 22
  7. 1.2. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ  BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG  Hình thức THPL là cách thức mà các chủ thể tiến hành các hoạt   ĐÔ THỊ động có mục đích làm cho các quy định của pháp luật đi vào cuộc   1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thực hiện pháp luật về  sống. Các QPPL môi trường đô thị  có số  lượng rất lớn với nhiều nội   bảo vệ môi trường đô thị dung phong phú. Vì thế, hình thức THPL về BVMT đô thị  cũng rất đa   1.2.1.1. Khái niệm của thực hiện pháp luật về  bảo vệ  môi   dạng.  1.2.2.1. Hoạt động tuyên truyền, phổ  biến pháp luật về  bảo   trường đô thị Từ   lý   giải   trên,   tác  giả   luận  văn  đưa   ra   khái   niệm   THPL   về  vệ môi trường đô thị BVMT đô thị: là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy   Ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu (BĐKH)  cùng với suy   định của pháp luật về BVMT  ở các đô thị  đi vào cuộc sống, trở thành   thoái tài nguyên là những thách thức lớn của nhân loại trong thế kỷ 21,   những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật về BVMT,   làm thay đổi các hệ  sinh thái tự  nhiên, quá trình phát triển, đe dọa   nhằm phát huy tích cực, chủ động trong THPL về BVMT ở các đô thị,   nghiêm trọng đối với an ninh môi trường. Để phòng ngừa, ứng phó với  phòng ngừa và xử  lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật về  BVMT   vấn đề  trên, các quốc gia đã thảo luận, thống nhất đưa ra những quy   đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường trong lành và   định chung làm căn cứ để mỗi nước có nghĩa vụ chấp hành, tuân thủ.  bảo đảm sự phát triển bền vững. 1.2.2.2. Tổ  chức, triển khai thực hiện các hoạt động bảo vệ   1.2.1.2.   Đặc  điểm  của  thực  hiện  pháp  luật   về   bảo  vệ  môi   môi trường đô thị trường đô thị Thứ  nhất, về  hoạt động kiện toàn cơ  cấu tổ  chức, bộ  máy và   Trên cơ  sở  khái niệm về  thực hiện pháp luật về  BVMT đô thị  năng lực cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường như  đã đưa ra  ở  phần trên, chúng ta có thể  rút ra các đặc điểm của   Thứ  hai, hoạt động phân bổ  ngân sách, kinh phí bảo đảm cho  thực hiện pháp luật về BVMT đô thị như sau: việc tổ chức triển khai công tác bảo vệ môi trường cũng như đảm bảo  Một là, việc THPL về  BVMT đô thị  là hoạt động hợp pháp của   các cơ sở vật chất cho bảo vệ môi trường đô thị. các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật về BVMT đô thị.  Thứ ba, hoạt động xây dựng các kế hoạch bảo vệ môi trường đô  Hai là, hoạt động THPL về  BVMT đô thị  được thể  hiện cụ  thể  thị cấp quốc gia và cấp tỉnh. đó là việc đưa các quy phạm pháp luật vào thực hiện trên thực tế.  1.2.2.3. Hoạt động thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật   về bảo vệ môi trường đô thị Ba là,  về  chủ  thể  của THPL về  BVMT đô thị  là rất rộng lớn.  Vi phạm pháp luật về  môi trường diễn ra trong nhiều lĩnh vực   Bốn là, về  phương pháp THPL về  BVMT đô thị  thì cần đảm bảo các   kinh tế, xã hội,  ảnh hưởng sâu sắc đến sự  phát triên kinh t ̉ ế  của đất   yếu tố sau.  nước, xâm phạm trực tiếp  đến quyền lợi của nhân dân như  gây ô  nhiễm nguồn nước, không khí, lo lắng về thực phẩm kém an toàn...,  Năm là, về mục đích của việc THPL về BVMT đô thị.  1.3. CÁC YẾU TỐ  TÁC ĐỘNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT  1.2.2. Hình thức thực hiện pháp luật về  bảo vệ  môi trường  VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ đô thị 1.3.1. Yếu tố về chính trị 21 22
  8. Việc thực hiện pháp luật về  BVMT nói chung và BVMT đô thị  Chương 2 nói riêng có vai trò quan trọng của các yếu tố về chính trị. Theo đó, sự  THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ quyết tâm của Đảng, Nhà nước và các tổ chức xã hội khác trong xã hội   MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ TẠI QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ  góp phần không nhỏ vào việc bảo đảm cho pháp luật về BVMT đô thị  HẢI PHÒNG được thực hiện tốt trên thực tế. 1.3.2. Yếu tố  về  sự  hoàn thiện của hệ  thống pháp luật về  2.1.   KHÁI   QUÁT   CHUNG   VỀ   THỰC   TRẠNG   MÔI  bảo vệ môi trường TRƯỜNG ĐÔ THỊ QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Hệ thống chính sách, pháp luật nói chung và hệ thống chính sách,  2.1.1. Điều kiện tự  nhiên và kinh tế  xã hội quận Lê Chân,  pháp luật về QLMT nói riêng có ảnh hưởng nhiều khi mang tính quyết   thành phố Hải Phòng định tới hiệu quả thực hiện chức năng QLMT. Quận Lê Chân thành phố  Hải Phòng nằm  ở  khu vực trung tâm  1.3.3.   Yếu   tố   về   nhận   thức   pháp   luật   trong   bảo   vệ   môi   thành  phố   Hải   Phòng.   Toạ   độ:     20°50'9"N  106°40'40"E;   Phía   Đông  trường đô thị giáp quận   Ngô   Quyền.   Phía   Tây   giáp quận   Kiến   An và huyện   An  Trên thực tế, lý luận đã chỉ  ra rằng, việc BVMT bên cạnh sự  Dương.   Phía   Nam   và   Đông   Nam   giáp  quận Dương   Kinh.   Phía   Bắc  xuất hiện đầy đủ của một hệ thống pháp luật thì nhận thức pháp luật  giáp quận Hồng Bàng. của mọi chủ thể trong xã hội về vấn đề này cũng là rất quan trọng.  2.1.2. Thực trạng môi trường đô thị tại quận Lê Chân, thành   1.3.4. Yếu tố về kinh tế xã hội phố Hải Phòng Điều kiện kinh tế  ­ xã hội của đất nước luôn là yếu tố  giữ  vai   Môi trường đô thị  là vấn đề  đáng được quan tâm tại quận Lê   trò quyết định đối với bản chất của Nhà nước nên đương nhiên cũng là   Chân, với đặc trưng là quận nội thành của thành phố  Hải Phòng, có  yếu tố  có  ảnh hưởng có tính quyết định tới việc thực hiện pháp luật  diện tích nhỏ nhưng dân số đông, mật độ dân số cao, kinh tế xã hội rất  về bảo vệ môi trường. Ở nước ta, từ sau khi tiến hành công cuộc đổi  phát triển với nhiều nhà máy, xí nghiệp, cơ  sở sản xuất đóng trên địa   mới toàn diện đất nước tới nay, sự  tăng trưởng kinh tế  khá nóng đã  bàn. Tình hình môi trường trong những năm qua trên địa bàn quận Lê  kéo theo những biến động xã hội tương đối rõ rệt. Nhu cầu phát triển  Chân mặc dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ  như  trên thực   được đánh thức, trong đó đặc biệt là nhu cầu phát triển kinh tế  đã  tế vẫn còn nhiều hạn chế nhất định. Đặc biệt là trong công tác BVMT,   được đẩy lên cao.  nâng cao ý thức của người dân trong hoạt động BVMT và các yếu tố  khác.  2.2. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI  TRƯỜNG   ĐÔ   THỊ   TẠI   QUẬN   LÊ   CHÂN,   THÀNH   PHỐ   HẢI  PHÒNG 2.2.1. Về  phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái, khắc phục sự  cố  môi trường  * Quy hoạch BVMT đô thị  21 22
  9. Trong những năm qua, hoạt động quản lý nhà nước bằng pháp  Thứ  nhất,  công tác quy hoạch BVMT  đô thị  ngày càng được  luật trong BVMT đô thị  tại quận Lê Chân đã đạt được nhiều kết quả,   quan tâm và đạt được những kết quả nhất định. Các văn bản pháp luật  góp phần không nhỏ vào việc BVMT tại thành phố Hải Phòng.  về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội thành phố Hải Phòng  * Thực hiện yêu cầu về BVMT đô thị nói chung và quận Lê Chân nói riêng đã được ban hành và thực thi. Quận Lê Chân đã thực hiện tương đối tốt việc BVMT nơi công  Thứ hai, đã thực hiện tương đối tốt việc BVMT nơi công cộng.   cộng. Thực tế cho thấy, tại các nơi công cộng trên địa bàn Hải Phòng   Thực tế cho thấy, tại các nơi công cộng trên địa bàn quận Lê Chân như  như công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch; chợ, nhà ga, bến chờ  công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch; chợ, nhà ga, bến chờ  xe   xe buýt... đều đã được niêm yết quy định giữ  gìn vệ  sinh nơi công  buýt... đều đã được niêm yết quy định giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.  cộng.  Thứ  ba, đã đáp  ứng được một phần các yêu cầu về  BVMT đối  với đô thị. Hệ  thống kết cấu hạ  tầng về  BVMT tương đối phù hợp  2.2.2. Về  giải quyết tranh chấp môi trường, xử  lý vi phạm   với quy hoạch đô thị  đã được cơ  quan nhà nước có thẩm quyền phê  pháp luật môi trường duyệt. Ở hầu hết khu vực dân cư, khu vực công cộng đều có thiết bị,   Tại quận Lê Chân, công tác kiểm tra, xử  lý vi phạm hành chính  phương tiện thu gom, tập trung chất thải rắn sinh hoạt, đồng thời bảo   được UBND quận triển khai định kỳ, thường xuyên, trọng tâm bám sát   đảm các yêu cầu về cảnh quan đô thị, vệ sinh môi trường.  với nội dung Kế hoạch đã đề ra. UBND quận thành lập Đoàn kiểm tra   Thứ  tư, công tác BVMT tại mỗi hộ  gia đình đã được thực hiện   liên ngành lĩnh vực BVMT và tiến hành kiểm tra định kỳ tình hình triển   khá nghiêm túc. Các hộ gia đình thu gom rác thải và chuyển chất thải  khai, thi hành pháp luật về công tác BVMT của các đơn vị, cơ  sở sản   đến đúng nơi do tổ  chức giữ  gìn vệ  sinh môi trường tại địa bàn quy   xuất kinh doanh, dịch vụ. định.  2.2.3. Về công tác bảo đảm cho việc thực hiện pháp luật bảo   Thứ  năm,  tổ  chức tự  quản về  BVMT được thành lập ở  hầu hết   vệ môi trường đô thị các khu dân cư. Tại khác khu vực dân cư  trong quận, cứ  6 giờ  30 phút  Thứ  nhất,  về  cơ  cấu tổ  chức, bộ  máy và năng lực cán bộ  làm  sáng thứ bảy hàng tuần, tổ chức tự quản các khu dân cư đều đi kiểm tra   công tác BVMT: đôn đốc các hộ  gia đình, cá nhân làm  công tác vệ  sinh môi trường tại  Thứ  hai, về kinh phí bảo đảm cho việc tổ  chức triển khai công   từng khu phố.  tác BVMT đô thị. Những kết quả trên xuất phát từ các nguyên nhân sau: 2.3. ĐÁNH  GIÁ KẾT QUẢ  THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ  Thứ  nhất,  chính quyền quận Lê Chân thành phố  Hải Phòng đã  BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ TẠI QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH   quát triệt các quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công  PHỐ HẢI PHÒNG tác BVMT đô thị coi đây là nhiệm vụ trung tâm có tầm quan trọng đặc   2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân biệt trong chiến lược phát triển kinh tế  xã hội của quận trong tương   Trong những năm qua, hoạt động THPL trong BVMT đô thị  tại  lai, đảm bảo việc kết hợp giữa phát triển kinh tế bền vững và BVMT. quận Lê Chân thành phố  Hải Phòng đã đạt được nhiều kết  quả  tích  Thứ  hai,  các cơ  quan nhà nước quận Lê Chân đã tích cực, chủ  cực. Có thể thấy được những ưu điểm sau trong công tác BVMT đô thị  động sâu sát trong công tác chỉ  đạo thực hiện các văn bản pháp luật   trên địa bàn quận Lê Chân. của   Nhà   nước,   của   thành  phố   và   của   quận   trong  công  tác   BVMT.  Trong đó công tác khen thưởng, đôn đốc việc thực hiện BVMT giữ gìn  21 22
  10. vệ sinh chung được đảm bảo. Bên cạnh đó, việc kiểm tra, giám sát, xử  Thứ  sáu, vi phạm pháp luật về  BVMT đô thị  vẫn tiếp tục xảy   lý các hành vi vi phạm pháp luật môi trường, hành vi gây ô nhiễm môi   ra. Bởi ý thức BVMT của người dân chưa cao, thường đổ rác, phế thải  trường được thường xuyên tiến hành. không đúng thời gian và địa điểm qui định. Thứ  ba,  ý  thức  của một  bộ  phận  lớn  nhân dân và  các  doanh  Nguyên nhân của những hạn chế nghiệp về  vấn đề  BVMT đã được nâng cao đáng kể  trong thời gian  Qua thực tế trên có thể thấy hiệu quả thực hiện các quy định của   vừa qua. Do đó, người dân và các doanh nghiệp có ý thức tự giác trong   pháp luật về  BVMT đô thị  tại địa bàn quận Lê Chân chưa cao. Có   BVMT. Không những thực hiện tốt pháp luật của nhà nước mà còn  nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này như: góp phần BVMT sống của chính mình. ­ Do các quy định của pháp luật về  BVMT đô thị  của Việt Nam  Thứ tư, để đạt được kết quả trên về BVMT đô thị của quận Lê   hiện nay còn thiếu, chưa đồng bộ, còn nhiều hạn chế, không đủ  để  Chân còn xuất phát từ  nguyên nhân trong thời gian vừa qua, nhà nước   quản lý, kiểm soát mọi vấn đề  liên quan đến ô nhiễm môi trường đô  ta đã chú trọng hơn về vấn đề BVMT trong đó có hoàn thiện hệ thống   thị.  pháp luật về  BVMT một cách đầy đủ. Điều này góp phần vào việc   thực hiện có hiệu quả công tác BVMT trên phạm vi cả nước nói chung   ­ Công tác quản lý nhà nước về BVMT đô thị tại địa bàn quận Lê   và quận Lê Chân nói riêng. Chân còn bộc lộ  nhiều yếu kém; phân công, phân cấp trách nhiệm  2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân chưa rõ ràng, thiếu hợp lý, số  lượng cán bộ  còn thiếu và hạn chế  về  năng lực.   Bên   cạnh   những   kết   quả   đã   đạt   được   nêu   trên,   việc   THPL   Bộ  máy quản lý môi trường chưa tương xứng với khối lượng  BVMT đô thị tại địa bàn quận Lê Chân vẫn còn tồn tại những hạn chế,   công việc. Biên chế  công chức làm môi trường  ở  cấp quận và cấp   yếu kém, đó là: phường còn rất thiếu. Trình độ  của một số  cán bộ, công chức, viên   Thứ  nhất, công tác quy hoạch BVMT đô thị  còn nhiều bất cập,   chức còn chưa theo kịp yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về môi   cụ thể: trường, chưa đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính nhà   Thứ  hai,  việc THPL về  yêu cầu đối với BVMT tại đô thị  còn  nước. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ có chuyên môn chưa được đáp ứng   một số hạn chế như: kịp thời. Thứ  ba, việc thực hiện BVMT tại nơi công cộng và tại mỗi hộ  gia đình, khu dân cư  chưa thực sự  tốt, bởi ý thức BVMT của cộng   đồng dân cư còn hạn chế.  Thứ tư, tại quận Lê Chân chưa thực sự chú trọng vai trò của các   tổ chức tự quản BVMT ở các tổ dân phố nên việc thành lập tổ chức tự  quản BVMT chưa triển khai triệt để, phường có phường không, vì vậy   tình trạng ô nhiễm môi trường đô thị vẫn còn xẩy ra ở các khu dân cư.  Thứ  năm, ý thức của người dân về  công tác BVMT chưa được  cao nên vẫn còn tồn tại tình trạng xả rác thải bừa bãi tại các nơi công   cộng, vỉa hè, đường ngõ, xả  xuống lòng hồ  như  Hồ  Lâm Tường, Dư  Hàng, Mương An Kim Hải.  21 22
  11. giữ  cho môi trường đô thị  trong lành, sạch đẹp, đảm bảo vệ  sinh môi   Chương 3 trường và cảnh quan đô thị. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP  ­ Cần quy định cụ thể và thống nhất về khu dân cư, khoảng cách  LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN  an toàn của các cơ sở sản xuất, kho tàng đến khu dân cư đối với từng  QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.  ­ Ban hành văn bản quy định cụ thể danh mục các doanh nghiệp,   ngành nghề  có thể  gây ô nhiễm để  tạo điều kiện thuận lợi cho việc   3.1. QUAN ĐIỂM BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ  lập quy hoạch BVMT đô thị, hạn chế ô nhiễm có thể xảy ra. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ  ­ Ban hành các quy định về  quy hoạch môi trường khu dân cư  3.1.1. Thực hiện pháp luật về  bảo vệ  môi trường đô thị  là  như quy hoạch công trình giao thông, công viên, vùng nước, nhà giữ xe,  trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và  công   viên,   cây   xanh,   câu   lạc   bộ…   nhằm   đảm   bảo   cảnh   quan   môi   cá nhân trường, đảm bảo vệ  sinh môi trường khu dân cư, góp phần làm trong  Trong quá trình hội nhập Quốc tế của đất nước do Đảng ta lãnh  lành môi trường, đảm bảo cuộc sống bình thường cho người dân sống  đạo, ngày nay môi trường nước ta đang bị xuống cấp nhanh, có nơi, có  ở khu dân cư đó. lúc đã đến mức báo động. ­ Ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về lồng ghép các nội dung   3.1.2. Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đô thị gắn   quy hoạch về BVMT trong quy hoạch vùng, quy hoạch chung đô thị. kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm quyền  ­ Đối  với việc lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trong  mọi người được sống trong môi trường trong lành quy hoạch đô thị, cần khắc phục tình trạng mâu thuẫn giữa Luật Quy  Tăng trưởng kinh tế  với tiến bộ, công bằng xã hội và BVMT là   hoạch đô thị  năm 2009 và Luật BVMT năm 2014, theo hướng quy định   những vấn đề  mấu chốt của lý luận đổi mới, cũng là những nội dung   của Luật BVMT năm 2014.  rất căn bản của lý luận phát triển  ở  nước ta. Giải quyết hợp lý và   3.2.1.2. Tăng cường quản lý nhà nước về  bảo vệ môi trường   đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng  đô thị  xã hội và BVMT là những đòi hỏi tất yếu của phát triển, trực tiếp nhất   Về   tổ   chức   bộ   máy   nhà   nước   ở   các   đô   thị,   đối   với   địa   bàn   là phát triển kinh tế và xã hội, hướng tới phát triển bền vững. quận/huyện cần thành lập bộ  phận chuyên môn về  BVMT hoặc cán   3.2. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ  bộ  chuyên trách về  môi trường. Đối  với cấp phường/xã, việc hình  BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ thành đội ngũ cán bộ  chuyên môn về  môi  trường chịu trách nhiệm  3.2.1. Nhóm các giải pháp chung quản lý về môi trường trên địa bàn phường/xã là rất cần thiết, bởi chỉ  3.2.1.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về  bảo vệ môi trường   có cán bộ  địa chính làm cả  nhiệm vụ  quản lý về  môi trường thì hiệu   đô thị quả sẽ không cao. ­ Ban hành các quy định hướng dẫn chi tiết về  quy hoạch khu   3.2.1.3. Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao ý thức bảo vệ   vực nghĩa trang có khoảng cách đảm bảo vệ  sinh môi trường nhằm   môi trường đô thị của cộng đồng giảm   thiểu   các   chất   gây  ô   nhiễm   môi   trường   ảnh   hưởng   đến  sức  Bảo vệ  môi trường là sự  nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, là   khỏe, đời sống sinh hoạt của người dân khu vực gần đó và góp phần  quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi công dân, của toàn xã hội.  21 22
  12. Thứ  nhất,  nâng cao nhận thức và giáo dục BVMT thông qua các  được vai trò có ích với môi trường, thân thiện với môi trường và góp   phương tiện thông tin đại chúng như ti vi, báo, đài… Phát huy tối đa hiệu   phần bảo vệ, cải thiện môi trường.  quả của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức   về BVMT.  3.2.1.7. Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường đô thị Thứ  hai, tăng cường giáo dục môi trường trong các trường học:  Môi   trường   quốc   gia   liên   quan,   chịu   ảnh   hưởng   lớn   từ   môi  trường khu vực và toàn cầu, do vậy sự nghiệp BVMT của nước ta nói  lồng ghép các kiến thức môi trường một cách khoa học với một khối   chung và BVMT đô thị nói riêng luôn gắn liền với sự nghiệp BVMT của   lượng hợp lý trong các chương trình giáo dục của từng cấp học;  các nước trong khu vực và phạm vi toàn thế  giới. Việc đẩy mạnh hợp   Thứ ba, tiếp tục đẩy mạnh các phong trào quần chúng BVMT tại   tác quốc tế  về  BVMT giúp cho việc khắc phục những khó khăn, hạn   địa bàn các đô thị  như  phong trào Xanh ­ Sạch ­ Đẹp, Tuần lễ  nước   chế vượt khỏi khả năng giải quyết của một quốc gia, một địa phương. sạch và vệ sinh môi trường, 3R, gia đình văn hóa, vệ sinh tốt… 3.2.2. Nhóm các giải pháp đặc thù của quận Lê Chân, thành  Thứ   tư,  nâng   cao   nhận   thức   BVMT   thông   qua   các   buổi   nói  phố Hải Phòng chuyện chuyên đề  về  BVMT, các lớp học, tập huấn, nâng cao nhận   Trên cơ sở những đề  xuất chung như trên, luận văn phân tích và   thức về môi trường và các hoạt động cộng đồng khác. đề  xuất một số  giải pháp cụ  thể  về  môi trường áp dụng đối với địa  3.2.1.4. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ  môi trường đô   bàn quận Lê Chân thành phố Hải Phòng như sau: thị Luật BVMT năm 2014 đã thể hiện khá rõ quan điểm xã hội hóa   hoạt động BVMT. Khoản 2 Điều 4 của Luật này quy định: “BVMT là   sự  nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ  quan nhà  nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân”.   3.2.1.5. Đầu tư thích đáng cho bảo vệ môi trường đô thị Ðầu tư BVMT đô thị  phải được thực hiện xã hội hóa, huy động  mọi nguồn lực trong và ngoài nước và theo nguyên tắc: “người gây ô  nhiễm phải trả tiền”. Hình thức xã hội hoá và nguyên tắc đầu tư  này  phải được quán triệt sâu rộng trong tất cả các cấp lãnh đạo của Ðảng,  chính quyền và các nhà quản lý và đến từng người dân sống trong  cộng đồng. 3.2.1.6. Tập trung đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh   việc chuyển giao,  ứng dụng công nghệ  cho hoạt động bảo vệ  môi   trường đô thị Giải pháp này xuất phát từ vai trò to lớn của khoa học công nghệ  đối với môi trường. Hiện nay, khoa học công nghệ  đã dần thể  hiện  21 22
  13. KẾT LUẬN Với vai trò quan trọng là thúc đẩy sự  phát triển kinh tế  ­ xã hội  của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định, môi trường đô thị luôn   vận động và phát triển. Tuy nhiên, trong quá trình hình thành, vận động   và phát triển đó, rất nhiều đô thị   ở  Việt Nam đang phải đối mặt với  vấn đề ô nhiễm, suy thoái môi trường, nhất là khi đô thị hóa được đẩy  mạnh với tốc độ cao và phá vỡ quy hoạch thì ô nhiễm môi trường đô   thị  có xu hướng gia tăng không kiểm soát được. Do đó, BVMT đô thị  mang tính cấp thiết và có ý nghĩa rất quan trọng. Để BVMT đô thị, mỗi  vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia có nhiều cách khác nhau như biện pháp tổ  chức ­ chính trị, biện pháp kinh tế, biện pháp khoa học ­ công nghệ,   biện pháp giáo dục, biện pháp pháp lý… trong đó biện pháp pháp lý   hay công cụ pháp luật là cách thức hữu hiệu nhất được tất cả các quốc   gia trên thế giới sử dụng để  BVMT nói chung cũng như  BVMT đô thị  nói riêng. Ở  Việt Nam sau hơn 3 năm kể  từ  khi Luật BVMT 2014 được   ban hành, chúng ta đã xây dựng được hệ thống quy phạm tương đối đồ  sộ, toàn diện về  BVMT, với tầm hiệu lực pháp lý đủ  mạnh, cơ  bản  đáp  ứng các yêu cầu của sự  nghiệp BVMT trong giai đoạn hiện nay.   Bên cạnh đó, vấn đề  cấp thiết hiện nay là hiện thực hóa các quy định   pháp luật về BVMT, hướng tới mục tiêu nâng cao ý thức trách nhiệm   của toàn xã hội trong BVMT. Lê Chân là một quận nội thành của thành phố  Hải Phòng, là địa   bàn có tốc độ đô thị hóa cao nên cũng đang đối diện với những vấn đề  nghiêm trọng về  ô nhiễm môi trường đô thị. Đứng trước mâu thuần   giữa tăng trưởng kinh tế  và BVMT đô thị  quận Lê Chân đã và đang   thực hiện nghiêm túc những quy định pháp luật về BVMT đô thị, bước   đầu mang lại cho địa phương những chuyển biến tích cực trong việc  hiện thực hóa mục tiêu phát triển bền vững. 21 22
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2