intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp tại tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

26
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là dựa trên cơ sở khoa học về tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp Luận văn đi vào nghiên cứu và đánh giá thực trạng và đề xuất được những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp tại tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp tại tỉnh Quảng Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ KIM CÚC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN GIAO Phản biện 1:…………………………………………………… Phản biện 2:…………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung. Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung Số: 201, đường Phan Bội Châu, TP Huế, Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc tổ chức công việc, sắp xếp bộ máy, sử dụng lao động nhằm tăng nguồn thu, cải thiện điều kiện làm việc và đời sống cho cán bộ, viên chức và người lao động. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện Nghị định số 43 để triển khai thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Bộ Chính trị có Thông báo số 37-TB/TW ngày 26/5/2011 kết luận về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công” trong đó nêu rõ: Nhà nước tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các hoạt động sự nghiệp công cơ bản và đảm bảo hỗ trợ cho các đối tượng chính sách xã hội, các đối tượng nghèo để được tiếp cận các dịch vụ, đồng thời có chính sách khuyến khích xã hội hóa thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cung cấp dịch vụ sự nghiệp công... Đổi mới cơ chế tài chính theo hướng tăng cường phân cấp và tăng tính tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với đặc điểm từng loại hình dịch vụ, nhu cầu thị trường, trình độ quản lý để xác định mức độ, bước đi phù hợp. Thực hiện có lộ trình việc xoá bỏ bao cấp qua giá, phí dịch vụ; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo chuyển biến sâu sắc về tư tưởng nâng cao nhận thức của xã hội về đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp 1
  4. công lập và đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công. Trong quá trình hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài việc đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập được nhà nước cho phép tạo lập nguồn thu thông qua các khoản thu như: thu phí, lệ phí hay khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Qua 3 năm thực hiện (2014 – 2016) nhìn chung các đơn vị sự nghiệp công lập đã tích cực và chủ động trong việc cung cấp dịch vụ công, từ đó tăng nguồn thu cho đơn vị, tăng tính tự chủ về mặt tài chính, từng bước cải thiện đời sống đối với cán bộ viên chức và người lao động. Bên cạnh những mặt đã đạt được, trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, một số đơn vị sự nghiệp công lập còn bộc lộ những bất cập trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức biên chế và tài chính. Xuất phát từ các lý do trên, với mong muốn góp phần hoàn thiện chính sách, bổ sung nhận thức, đánh giá toàn diện vai trò, vị trí của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp tại tỉnh Quảng Nam” làm luận văn thạc sỹ. Hy vọng việc nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao hơn nữa hoạt động tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp tại tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2
  5. Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo qui định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, và công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính cho đến nay đã có một số đề tài, bài viết liên quan đến vấn đề này như: Đề tài Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Trung cấp kinh tế Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hà (Học Viện hành chính) đã nêu cơ sở khoa học về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập, đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Trung cấp kinh tế Hà Nội giai đoạn 2009 – 2012, từ đó tác giả đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Trung cấp kinh tế Hà Nội. Đề tài Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh của tác giả Hà Chu Tịnh (Đại học Mỏ Địa chất) đã nêu tổng quan nghiên cứu cơ chế tài chính tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và các cơ sở giáo dục đào tạo nói riêng; đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của Trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên tại Quảng Ninh giai đoạn 2008-2012; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm hướng nghiệp và giáo dục tỉnh Quảng Ninh. Đề tài Quản lý tài chính tại trường Trung cấp y tế Bạch Mai, Bệnh viện Bạch Mai của tác giả Nguyễn Hoàng Trung (Học Viện hành chính Quốc gia đoạn 2009-2012) đã nêu cơ sở lý luận về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập; đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại trường Trung cấp y tế Bạch Mai; đề xuất 3
  6. một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường Trung cấp y tế Bạch Mai. Như vậy, triển khai tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp ở cấp tỉnh như thế nào để đạt được kết quả tốt nhất, đó chính là những khoảng trống rất cần thiết phải có nghiên cứu cụ thể để đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao công tác tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh trên địa bàn Quảng Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: - Mục đích: Dựa trên cơ sở khoa học về tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp Luận văn đi vào nghiên cứu và đánh giá thực trạng và đề xuất được những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp tại tỉnh Quảng Nam. - Nhiệm vụ: - Về lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề có liên quan về tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ Tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập. - Về thực tiễn: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp tại tỉnh Quảng Nam nhằm đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp tại tỉnh Quảng Nam 4. Phạm vi nghiên cứu: 4
  7.  Về không gian: Tiến hành nghiên cứu, khảo sát tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại tỉnh Quảng Nam trên lĩnh vực y tế, giáo dục...  Về thời gian: Thời kỳ nghiên cứu từ năm 2014 – 2016. Dữ liệu sơ cấp thu thập vào tháng 4-5/2017. Định hướng nghiên cứu đến năm 2018. 5. Phương pháp luận văn: + Phương pháp luận: Luận văn căn cứ vào phương pháp luận về duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin; - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp nghiên cứu định tính: bao gồm phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích. + Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp thống kê, điều tra phỏng vấn. 6. Ýnghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: - Ý nghĩa khoa học: Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính và quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính. Làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, học tập góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện công tác tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính cấp tỉnh nói chung và tại tỉnh Quảng Nam nói riêng. -Ý nghĩa thực tiễn: 5
  8. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả Tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính cấp tỉnh trên lĩnh vực y tế và giáo dục nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương và phần phụ lục: - Chương 1: Cơ sở khoa học về tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính - Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính trên lĩnh vực y tế, giáo dục thuộc tỉnh Quảng Nam - Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính trên lĩnh vực y tế, giáo dục thuộc tỉnh Quảng Nam 6
  9. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỰ CHỦ TÀI CHÍNH 1.1 Những vấn đề lý luận về đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính: 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập: 1.1.1.1 Khái niệm: 1.1.1.2 Đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp công: Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập: 1.1.2 Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập đối với sự phát triển kinh tế: Chúng ta đều biết hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập đóng vai trò quan trong trong đời sống hằng ngày của chúng ta, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công nhằm nhằm cung cấp những dịch vụ công thiết thực bảo đảm phục vụ nhu cầu của nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và các lĩnh vực khác 1.1.4 Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập: 1.1.4.1 Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính: Là cơ chế theo đó các đơn vị sự nghiệp công được trao quyền tự quyết định, tự chịu trách nhiệm về các khoản thu, khoản chi của đơn vị mình nhưng không vượt quá mức khung do Nhà nước quy định 1.1.4.2 Qúa trình ra đời của cơ chế tự chủ tài chính: 7
  10. Không thể nằm ngoài xu thế này, đối với đơn vị sự nghiệp công lập cũng đang trên lộ trình đổi mới toàn diện, hướng đến chất lượng dịch vụ công cao hơn. Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính đã xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. 1.1.4.3 Nội dung cơ bản của cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập: Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau: - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động); - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động); - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động). 1.1.4.4 Nguyên tắc thực hiện tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập: 8
  11. - Hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với hoạt động sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch vụ (gọi tắt là hoạt động dịch vụ) phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị. - Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật. - Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. 1.2 Những vấn đề cơ bản về tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính: 1.2.1 Khái niệm: Quản lý là một yếu tố khách quan của mọi quá trình lao động xã hội, bất kể dưới hình thái xã hội nào, quản lý cần thiết đối với mọi lĩnh vực hoạt động trong xã hội, từ một đơn vị sự nghiệp cụ thể đến cả nền kinh tế quốc dân từ một đơn vị dân cư đến phạm vi toàn cầu. Chính vì vậy, quản lý là một yếu tố quan trọng và quyết định nhất đến sự phát triển của mỗi tổ chức, mỗi quốc gia. Nếu xét quản lý dưới tư cách là một hoạt động, có thể hiểu quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Xét ở góc độ chung nhất có thể hiểu “ Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng 9
  12. quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan”. Với cách hiểu này thì quản lý có những đặc điểm chính: là một hoạt động nhằm hướng tới mục tiêu đã định; Thể hiện thông qua mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng và là mối quan hệ mang tính quyền uy; là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan; nếu xét về mặt công nghệ thì đó là sự vận động của thông tin. 1.2.2 Sự cần thiết phải tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính: Đối với người dân, cảm thụ tính ưu việt của xã hội chính là thông qua những gì họ được thụ hưởng từ dịch vụ xã hội mang lại. Khi con người ngày càng ý thức rõ rệt hơn quyền lợi của mình, thì thụ hưởng dịch vụ xã hội với chất lượng tốt hơn, trách nhiệm cao hơn là thước đo trực tiếp đảm bảo quyền con người trong xã hội. Nền kinh tế xã hội của một quốc gia càng phát triển thì nhu cầu đối với dịch vụ xã hội ngày càng cao và đòi hỏi cần phải chú trọng nhiều hơn nhằm tạo ra sự công bằng, ổn định và phát triển xã hội một cách bền vững. 1.2.3 Nội dung thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, phân cấp quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công: 1.2.3.1 Nội dung: - Xây dựng và thực thi chiến lược, đề án, quy hoạc, kế hoạch. Đây là nội dung quan trọng đầu tiên trong tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công thực hiện 10
  13. tự chủ tài chính. Bởi thực hiện bất kỳ bước chuyển nào trong hoạt động của các nghành, lĩnh vực cũng cần phải xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách. Xây dựng chiến lược đa dạng, phức tạp, hay đơn giản tùy theo đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của mỗi nghành, lĩnh vực. Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế – xã hội đã được hoạch định trong từng thời kỳ, Nhà nước xây dựng định hướng chiến lược phát triển cho từng lĩnh vực trong từng thời kỳ, gắn chặt với quy hoạch phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung, từng nghành, lĩnh vực, lãnh thổ nói riêng. Trên cơ sở chiến lược quản lý, phát triển các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, Nhà nước mà cụ thể là các cơ quan tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính sẽ tiếp tục lập ra các bản đề án, quy hoạch, kế hoạch nhằm từng bước thực thi những chi tiêu đã được đề cập trong chiến lược. 1.2.3.2 Phân cấp tổ chức cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập: 1.2.4 Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính: Đặc thù của đơn vị sự nghiệp công là thuộc sự quản lý của Nhà nước, hoạt động để phục vụ cho lợi ích chung của toàn xã hội, chính vì vậy tổ chức cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công phải đạt được những yêu cầu cơ bản sau: 1.2.5 Các nhân tố tác động đến tổ chức cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính: Trước hết, chế độ chính sách của Nhà nước. Đây là nhân tố đầu tiên có ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả hoạt động tổ chức cơ 11
  14. chế tự chủ tài chính bao gồm các văn bản chỉ đạo của Nhà nước và cơ chế chính sách đối với các đơn vị sự nghiệp công. 1.3 Kinh nghiệm tổ chức cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính cấp tỉnh của một số tỉnh: 1.3.1 Kinh nghiệm của tỉnh Bình Định: Qua nhiều năm triển khai cơ chế tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP tại các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh Bình Định đã đạt được nhiều kết quả như sau: 1.3.2 Kinh nghiệm của tỉnh Phú Thọ: Ngay sau khi Nghị định 43/NĐ-CP của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn có hiệu lực thi hành đầu năm 2007, Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ đã có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cấp nghành liên quan triển khai thực hiện. Theo đó, trong tổng số 147 đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định có 136 đơn vị được giao quyền tự chủ đạt 93%; còn lại 11 đơn vị chưa có phương án, chưa có quyết định được giao quyền tự chủ, chiếm 11% ở các lĩnh vực. 1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Nam: Cả hai địa phương đều đã thực hiện sự tổ chức cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính theo Nghị định 43/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tại tất cả các đơn vị nhận tự chủ đều thể hiện sự chuẩn bị tốt cho việc áp dụng Nghị định này. 12
  15. Chương 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRÊN LĨNH VỰC Y TẾ, GIÁO DỤC THUỘC TỈNH QUẢNG NAM 2.1 Các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh trên lĩnh vực y tế, giáo dục tại Quảng Nam: 2.1.1 Khái quát về tỉnh Quảng Nam: Tinh Quảng Nam nằm ở trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ, đất rộng, người đông. Với diện tích 16.490,25km2, lớn nhất cả nước; dân số hơn 3,1 triệu người (tính đến năm 2016), đứng thứ tám cả nước; hội tụ đầy đủ các tuyến đường giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa; điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng như một Việt Nam thu nhỏ…Quảng Nam có nhiều tiềm năng và lợi thế để thu hút đầu tư và ngày càng có nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu cơ hội đầu tư, kinh doanh tại tỉnh. 2.1.1.1 Đặc điểm tự nhiên: 2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội: 2.1.2 Các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh trên lĩnh vực y tế, giáo dục tại Quảng Nam: 2.1.2.1 Tổ chức bộ máy: Tại tỉnh Quảng Nam, bên cạnh tổ chức tốt công tác tập huấn tuyên truyền, phổ biến các thông tư của Liên Bộ tài chính, Bộ Nội vụ và ra các văn bản hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ – CP các đơn vị 13
  16. cấp tỉnh đã thực hiện 143/143 đơn vị; trong đó có 2 đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động, 66 đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, 75 đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động. 2.1.2.2 Qúa trình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh trên lĩnh vực y tế và giáo dục tại tỉnh Quảng Nam: Tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính là vấn đề rất quan trọng trong việc đảm bảo tính ổn định và phát triển của nền kinh tế. Như đã đề cập ở phần trước, tự chủ tài chính là một nội dung quan trọng trong cải cách tài chính công. Việc làm thế nào để có thể sử dụng nguồn tài chính một cách hợp lý nhất, sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân, viên chức, nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng tài chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là những mục tiêu mà chúng ta đang phấn đấu thực hiện. 2.2 Tình hình thực hiện tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh trên lĩnh vực y tế và giáo dục thuộc tỉnh Quảng Nam: 2.2.1 Căn cứ xác định kinh phí thực hiện cơ chế tự chủ: - Tình hình giao chỉ tiêu biên chế đối với đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ Hiện nay, tỉnh Quảng Nam có 143 đơn vị sự nghiệp công trực thuộc các cơ quan hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh. Biên chế của các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính cấp tỉnh trên 14
  17. lĩnh vực y tế và giáo dục tại Quảng Nam được Bộ Nội vụ duyệt và phân bổ hằng năm căn cứ vào tình hình và nhiệm vụ thực tế. Triển khai thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, các đơn vị sự nghiệp công lập đã có sự rà soát, xác định lại chức năng, nhiệm vụ để sắp xếp tổ chức bộ máy một cách hợp lý, làm cơ sở xác định số biên chế cần thiết, xác định số kinh phí giao tự chủ một cách hợp lý đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ theo yêu cầu. Đối với tất cả các đơn vị thực hiện tự chủ nói chung, để có thể tính toán được cụ thể số lượng biên chế cần thiết thì đơn vị phải xác định rõ nhiệm vụ của mình về tổng thể, cũng như của từng bộ phận cụ thể trong đơn vị. 2.2.2 Thực trạng nguồn kinh phí thực hiện tự chủ tài chính: Nguồn kinh phí giao thực hiện tự chủ được hình thành từ 2 nguồn: do Ngân sách Nhà nước cấp và từ nguồn thu sự nghiệp bao gồm các khoản phí, lệ phí, thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn kinh phí giao thực hiện tự chủ do Ngân sách Nhà nước được xác định trên cơ sở biên chế Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm và định mức phân bổ dự toán chi tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng nam. Định mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề: - Trường Chính trị tỉnh áp dụng định mức chi trên biên chế tương đương với đơn vị quản lý hành chính cấp tỉnh như sau: 15
  18. 2.2.3 Thực trạng tự chủ về sử dụng kinh phí: * Sử dụng kinh phí được giao Trong phạm vi kinh phí của mình, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh thực hiện tự chủ tài chính ở Quảng Nam đã chủ động bố trí, sử dụng kinh phí theo các nội dung, yêu cầu công việc được giao cho phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ, bảo đảm tiết kiệm và có hiệu quả. Để xem xét các biện pháp nhằm thực hiện tự chủ tài chính của đơn vị, tác giả đã đặt câu hỏi như sau: 2.2.4 Nhận xét về thực hiện tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh trên lĩnh vực y tế và giáo dục thuộc tỉnh Quảng Nam: 2.2.4.1 Những kết quả đạt được: 2.2.4.2 Những hạn chế: 2.3 Thực trạng tổ chức cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính cấp tỉnh trên lĩnh vực y tế và giáo dục tại tỉnh Quảng Nam: 2.3.1 Thực trạng tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính cấp tỉnh trên lĩnh vực y tế: Dịch vụ y tế là một loại “hàng hóa đặc biệt” nếu để mặc cho thị trường tư nhân toàn quyền cung cấp hàng hóa này thì sẽ dẫn đến tình trạng những người giàu sẽ được chăm sóc sức khỏe đầy đủ, còn đối với những người nghèo thì phải chịu đựng bệnh tật, ốm đau và thậm chí cả sự chết chóc do không có đủ tiền để chi trả viện phí, thuốc thang. Do đó, Nhà nước với chức năng, nhiệm vụ của mình cần 16
  19. phải bảo đảm cho mọi người dân, bất kể giàu, nghèo đều được hưởng một mức chăm sóc y tế tối thiểu như nhau. 2.3.1.1 Công tác xây dựng và thực thi chiến lược, đề án, quy hoạch, kế hoạch: 2.3.1.2 Công tác xây dựng và thực thi chính sách: 2.3.1.3 Ban hành, hướng dẫn thực hiện văn bản pháp luật: 2.3.1.4 Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý: 2.3.1.5 Công tác tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính: 2.3.2 Thực trạng tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính cấp tỉnh trên lĩnh vực giáo dục: 2.3.2.1 Công tác xây dựng và thực thi chiến lược, đề án, quy hoạch, kế hoạch: 2.3.2.3 Ban hành, hướng dẫn thực hiện văn bản pháp luật: 2.3.2.5 Tổ chức bộ máy cơ quan tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính: 2.4 Những hạn chế và nguyên nhân cơ bản của hạn chế trong tổ chức cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh tự chủ tài chính trên lĩnh vực y tế và giáo dục tại Quảng Nam: 2.4.1 Những hạn chế: 17
  20. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính cấp tỉnh trên lĩnh vực y tế, giáo dục tại Quảng Nam đã tạo điều kiện cho đơn vị chủ động sử dụng nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ được giao, chủ động phân bổ nguồn tài chính của đơn vị theo nhu cầu chi tiêu đối với từng lĩnh vực trên tinh thần tiết kiệm, thiết thực, hiệu quả. Mặc dù chưa mạnh và còn một số hạn chế vướng mắc như sau: 2.4.2 Nguyên nhân: Khi thực hiện một cơ chế chính sách mới có tính chuyển biến sâu sắc không chỉ đối với đơn vị đó mà còn đối với cả xã hội thì sẽ không thể tránh khỏi những tồn tại, hạn chế. - Nguyên nhân từ trong công tác xây dựng chiến lược, quy định, kế hoạch còn bỏ ngỏ, chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong nước, còn lạc hậu so với xu thế phát triển của thế giới. - Nguyên nhân trong xây dựng và thực thi chính sách: - Nguyên nhân trong ban hành văn bản pháp luật. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2