Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức pháp chế tại doanh nghiệp nhà nước - thực tiễn tại Tổng công ty Điện lực miền Bắc
lượt xem 5
download
Luận văn "Tổ chức pháp chế tại doanh nghiệp nhà nước - thực tiễn tại Tổng công ty Điện lực miền Bắc" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng tổ chức pháp chế tại EVNNPC để chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế nhằm phát huy các ưu điểm và khắc phục các nhược điểm; Đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới tổ chức pháp chế tại DNNN, trong đó có EVNNPC.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức pháp chế tại doanh nghiệp nhà nước - thực tiễn tại Tổng công ty Điện lực miền Bắc
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRỊNH TUYẾT MAI TỔ CHỨC PHÁP CHẾ TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC - THỰC TIỄN TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2024
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ HƯƠNG Phản biện 1: TS. Nguyễn Khánh Ly Phản biện 2: TS. Trần Nghị Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia. Địa điểm: Phòng họp 4A, Nhà G, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia. Số: 77 - đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội. Thời gian: vào hồi 9 giờ ngày 11 tháng 4 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban Quản lý đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, chúng ta đang mở cửa hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, Chính phủ, các bộ, ngành ở trung ương và các địa phương đang thực hiện nhiều giải pháp để xúc tiến, kêu gọi, thu hút đầu tư, trong đó chú trọng đầu tư từ nước ngoài. Vì vậy, các hoạt động giao lưu và kinh doanh, thương mại của các DNNN không còn chỉ dừng lại ở trong nước mà đã mở rộng ra trong khu vực và nhiều nước trên thế giới. Theo đó, các rủi ro pháp lý nhất là pháp luật và thông lệ quốc tế luôn tiềm ẩn, do đó cần phải có giải pháp phòng ngừa, hạn chế các thiệt hại xảy ra trong giao kết, tranh chấp các giao dịch dân sự, kinh tế và các giao dịch khác. Bộ phận pháp chế tại DNNN sẽ giúp cho lãnh đạo DN thực hiện các nhiệm vụ như: Tham gia đàm phán, thương thảo các hợp đồng quan trọng của doanh nghiệp với các đối tác trong kinh doanh; thẩm định các dự thảo thoả thuận, các hợp đồng hợp tác, các dự án đầu tư để đảm bảo không trái pháp luật, điều lệ hoặc có sơ hở, sai sót về mặt pháp luật có thể dẫn đến thiệt hại cho doanh nghiệp; soạn thảo, thẩm định các dự thảo quy chế, quy định quản lý và các văn bản quan trọng khác của DN theo sự phân công của lãnh đạo; cập nhật thông tin về các văn bản pháp luật mới ban hành, về tình hình thị trường kinh tế thông qua các phương tiện thông tin, các tổ chức pháp chế thuộc các cơ quan nhà nước, và cung cấp thông tin cho lãnh đạo doanh nghiệp về việc vận dụng pháp luật trong điều hành sản xuất, trong các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, trong các hợp đồng thương mại, tài chính, tín dụng, dịch vụ, đào tạo, xây dựng...; tư vấn giúp lãnh đạo DN trong hoạt động bằng cách đưa ra các dự báo tác động về tình hình giá cả, thị trường... nhằm giảm thiểu rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra. Mục tiêu chính của DNNN khi thành lập ra tổ chức pháp chế là giúp cho hoạt động kinh doanh của DN luôn an toàn trong hành lang pháp lý. Các DNNN khi đã xây dựng được đội ngũ cán bộ pháp chế vững mạnh thì những cuộc đàm phán với đối tác mà đặc biệt là đối tác nước ngoài, vị thế của DN được nâng lên. Điều này thể hiện sự hiểu biết pháp luật và khẳng định “tầm” là một doanh nghiệp làm ăn đàng hoàng, minh bạch, luôn tuân thủ pháp luật rất đáng tin cậy trong cơ chế thị trường, tạo hình ảnh tốt cho các đối tác khi liên kết hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng Công ty Điện lực miền Bắc (EVNNPC) là một DNNN hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh và phân phối điện năng, kinh doanh công nghệ thông tin và
- 2 các lĩnh vực kinh doanh sản xuất khác trên địa bàn 27 tỉnh, thành phố khu vực phía Bắc. EVNNPC không ngừng đổi mới, phát huy truyền thống cần cù, sáng tạo, bền bỉ đưa dòng điện đến các vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng cho đất nước thực hiện trọn vẹn sứ mệnh “đi trước một bước”, xứng đáng với niềm tin của nhân dân và trọng trách Đảng và Nhà nước giao phó góp phần cùng Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) thực hiện tốt vai trò chủ đạo của một ngành kinh tế mũi nhọn trong nhiệm vụ đảm bảo an ninh năng lượng Quốc gia. Để phát huy vai trò tổ chức pháp chế tại các DNNN, khắc phục những hạn chế, bất cập thì yêu cầu cấp bách đặt ra là phải nhận thức một cách sâu sắc các vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức pháp chế tại các DNNN, từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo cho tổ chức pháp chế tại các DNNN làm tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, góp phần kiểm soát những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của DNNN. Đó là lý do để tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Tổ chức pháp chế tại doanh nghiệp nhà nước - thực tiễn tại Tổng công ty Điện lực miền Bắc” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến đề tài đã có một số tác giả quan tâm và nghiên cứu. Trong đó, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Sách “Pháp chế trong quản lý” của tác giả Trần Quang Hiển (2017) Nhà xuất bản Hà Nội. Cuốn sách giới thiệu một số vấn đề lý luận về bảo đảm pháp chế trong quản lý; hoạt động giám sát của quốc hội và hội đồng nhân dân trong quản lý; hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan hành chính nhà nước trong quản lý; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý; tài phán hành chính trong quản lý; hoạt động kiểm tra, giám sát của Đảng, các tổ chức xã hội và công dân trong quản lý. Luận văn thạc sỹ “Pháp luật về tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước” của tác giả Lê Khắc Công (2022), Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận văn thạc sỹ “Chế độ pháp lý về quản trị công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp” của tác giả Trần Lương Đức (2022), trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn thạc sỹ “Pháp luật về tổ chức quản lý DNNN và thực tiễn thi hành ở Việt Nam” của tác giả Đinh Tuyết (2021) thực hiện tại Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận văn thạc sỹ “Pháp luật về cơ cấu tổ chức và quản lý DNNN” của tác giả Đặng Thị Mỹ Châu (2017) thực hiện tại Trường Đại học Kinh tế Luật (Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh). Tác giả Nguyễn Thị Hồng Bình (2015) với đề tài: “Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng Sản Việt
- 3 Nam” - Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Có thể nói, hiện nay có khá ít đề tài nghiên cứu trực diện về công tác pháp chế trong các DNNN. Tuy nhiên, những công trình kể trên cũng là nguồn tài liệu tham khảo để tác giả thực hiện đề tài luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới tổ chức pháp chế tại DNNN nói chung, EVNNPC nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, đề tài cần giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau đây: - Luận giải và làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế tại DNNN. - Đánh giá thực trạng tổ chức pháp chế tại EVNNPC để chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế nhằm phát huy các ưu điểm và khắc phục các nhược điểm. - Đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới tổ chức pháp chế tại DNNN, trong đó có EVNNPC. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Những vấn đề lý luận và quy định pháp luật về tổ chức pháp chế tại DNNN. - Thực tiễn tổ chức và hoạt động của Ban Pháp chế EVNNPC trong những năm gần đây. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: nghiên cứu các vấn đề lý luận và pháp luật về tổ chức, hoạt động của các tổ chức pháp chế tại DNNN nói chung và thực tiễn tại EVNNPC nói riêng. - Về không gian: tại EVNNPC - Về thời gian: từ khi thành lập Ban Pháp chế của EVNNPC (01/4/2010 đến nay, tập trung nghiên cứu từ năm 2020 đến năm 2023). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và phương pháp luận duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, kết hợp với quan điểm của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh và pháp luật của Nhà nước có liên quan đến tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế tại DNNN. 5.2. Phương pháp nghiên cứu
- 4 - Phương pháp phân tích: phương pháp này được tác giả sử dụng để xem xét, đánh giá một cách cụ thể hoạt động pháp chế trong EVNNPC - Phương pháp tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này để khái quát nội dung của từng vấn đề trong luận văn, rút ra được những nhận xét, kết luận mang tính tổng quan, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của hoạt động pháp chế trong EVNNPC Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương pháp giải thích, phân tích, tổng hợp, so sánh, logic, tóm tắt thực tiễn... Các phương pháp nghiên cứu này được sử dụng cùng nhau cho mục đích nghiên cứu. Mục tiêu nhằm đảm bảo cho việc nghiên cứu nội dung của luận án có ý nghĩa cả về mặt lý luận, thực tiễn và khoa học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Về lý luận: Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên sâu về tổ chức và hoạt động của tổ chức pháp chế tại DNNN theo pháp luật Việt Nam, góp phần củng cố, làm rõ lý luận về tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế tại DNNN ở Việt Nam hiện nay. - Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp những luận cứ khoa học giúp các cơ quan và tổ chức trong hoạch định chủ trương, chính sách, hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế tại DNNN ở Việt Nam. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho những cán bộ công nhân viên trực tiếp tham gia công tác pháp chế tại EVNNPC và các đơn vị trực thuộc EVNNPC. Kết quả nghiên cứu đề tài là nguồn tư liệu có thể tham khảo phục vụ cho sinh viên, học viên, các nhà khoa học quản lý trong quá trình nghiên cứu về thực hiện công tác pháp chế tại các mô hình doanh nghiệp khác nhau. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được bố cục thành 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về tổ chức pháp chế tại doanh nghiệp nhà nước Chương 2. Thực trạng hoạt động pháp chế tại Tổng Công ty Điện lực miền Bắc Chương 3. Quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức pháp chế tại doanh nhiệp nhà nước từ thực tiễn Tổng Công ty Điện lực miền Bắc
- 5 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC PHÁP CHẾ TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp và doanh nghiệp nhà nước 1.1.1. Doanh nghiệp Thuật ngữ doanh nghiệp được sử dụng đầu tiên ở nước ta từ năm 1948, theo tinh thần của Sắc lệnh số 104/SL ngày 01/01/1948 về doanh nghiệp quốc gia. Trong suốt thời kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thuật ngữ này bị lãng quên, các thuật ngữ thay thế thường được sử dụng là xí nghiệp, đơn vị kinh tế, cơ quan kinh tế... Đến khi ở Việt Nam xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thuật ngữ doanh nghiệp mới được sử dụng trở lại. Theo tỉnh thần của Luật công ti năm 1990 hay Luật doanh nghiệp năm 1999, thuật ngữ doanh nghiệp được xác định là một thực thể pháp lí được thành lập và đăng kí kinh doanh nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. 1.1.2. Doanh nghiệp nhà nước 1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp nhà nước Trên thế giới cũng có rất nhiều quốc gia quy định về loại hình DNNN, chính vì vậy mà khái niệm DNNN cũng được mỗi quốc gia hiểu theo cách khác nhau. Theo Ngân hàng Thế giới thì: “Doanh nghiệp nhà nước là các thực thể kinh tế thuộc sở hữu hay thuộc quyền kiểm soát của chính phủ mà phần lớn thu nhập của họ được tạo ra thông qua việc bán các hàng hoá và dịch vụ”. Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới, DNNN được hiểu theo cách đơn giản nhất là việc các đơn vị thực hiện các hoạt động kinh doanh, không bao gồm các đơn vị, các ngành thuộc sở hữu nhà nước trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, bảo vệ quốc phòng, an ninh… Ở Việt Nam, kinh tế nhà nước luôn được xác định giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân và DNNN là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế nhà nước. Theo khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này”. 1.2.2.2. Phân loại doanh nghiệp nhà nước Việc phân loại DNNN có thể dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau: Dựa vào hình thức tổ chức, có 5 loại:
- 6 - Công ty nhà nước: là DN do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ thành lập, tổ chức quản lý và tồn tại dưới hình thức công ty nhà nước độc lập và tổng công ty nhà nước. - Công ty cổ phần nhà nước: là DN mà toàn bộ cổ đông là các công ty nhà nước hoặc tổ chức được nhà nước ủy quyền góp vốn. - Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên: là DN do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ. Dựa theo nguồn vốn, có 02 loại: Dựa theo mô hình tổ chức quản lý, có 02 loại: 1.2. Khái quát chung về tổ chức pháp chế và tổ chức pháp chế tại doanh nghiệp nhà nước 1.2.1. Tổ chức pháp chế Pháp chế là một chế độ và trật tự pháp luật trong đó tất cả các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác [15]. Pháp chế cũng biểu thị quá trình tạo lập nên pháp luật. Pháp chế và pháp luật có quan hệ mật thiết với nhau, nhưng không đồng nhất. Pháp chế thể hiện sự đòi hỏi và những yêu cầu đối với các chủ thể pháp luật, phải triệt để tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội. Sau Cách mạng Tháng Mười Nga, Lênin có đưa ra thêm khái niệm pháp chế XHCN. Theo đó, pháp chế XHCN được hiểu là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị-xã hội, trong đó tất cả các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, nhân viên nhà nước và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện Hiến pháp, pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để, chính xác. Mọi hành động xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích của tập thể, của công dân đều bị xử lý theo pháp luật [14]. 1.2.2. Tổ chức pháp chế tại doanh nghiệp nhà nước 1.2.2.1. Khái niệm, đặc điểm Tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 55/2011/NĐ-CP có nêu rõ: “Tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước là đơn vị chuyên môn, có chức năng tham mưu, tư vấn cho Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp về những vấn đề pháp lý liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp”. Tổ chức pháp chế tại DNNN có các đặc điểm sau đây: Thứ nhất, tổ chức pháp chế tại DNNN là một tập hợp nhiều người, thành lập trên cơ sở những nguyên tắc nhất định.
- 7 Thứ hai, tổ chức pháp chế tại DNNN chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế của vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và chịu sự quản lý về công tác pháp chế của Bộ Tư pháp. … 1.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức pháp chế tại doanh nghiệp nhà nước Tổ chức pháp chế tại DNNN không chỉ dừng lại ở vai trò xây dựng các quy chế, quy tắc quản lý nội bộ trong DN mà còn tham gia đóng góp ý kiến cho các nhà quản lý cấp cao. Cụ thể là họ sẽ trực tiếp soạn thảo, xây dựng bộ quy chế nội bộ, các văn bản quy định thông báo cho nhân viên… Trong trường hợp các nhà lãnh đạo, chủ sở hữu công ty xây dựng các dự thảo, điều lệ, hợp đồng lao động, nội quy lao động... thì tổ chức pháp chế DN cũng sẽ tham gia thẩm định, đóng góp ý kiến dưới góc độ pháp lý, đảm bảo đúng quy định của pháp luật. 1.2.2.3. Cơ cấu tổ chức và mối quan hệ của tổ chức pháp chế tại doanh nghiệp nhà nước Mô hình tổ chức pháp chế tại các doanh nghiệp nhà nước thường phản ánh cấu trúc quản lý và điều hành của các tổ chức này theo quy định của pháp luật và chính sách của chính phủ. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp nhà nước lớn đều thành lập Ban hoặc phòng Pháp chế chuyên trách, thực hiện các nhiệm vụ về công tác Pháp chế và các công tác khác theo sự phân công của Hội đồng thành viên hoặc Ban Tổng Giám đốc. 1.2.2.4. Vai trò của tổ chức pháp chế tại doanh nghiệp nhà nước Vai trò của tổ chức pháp chế tại Doanh nghiệp Nhà nước là đảm bảo mọi hoạt động của doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật, nhằm giảm thiểu rủi ro pháp lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp. Đồng thời, tổ chức này cung cấp tư vấn và hỗ trợ cho lãnh đạo doanh nghiệp trong việc thực hiện pháp luật, nhằm tối ưu hóa hoạt động kinh doanh của họ một cách linh hoạt và thuận tiện nhất. Doanh nghiệp nhà nước cần có bộ phận pháp chế có thể hỗ trợ lãnh đạo trong các vấn đề về phạm vi pháp luật và là đầu mối, phối hợp với các bộ phận khác trong tổ chức cũng như các ban, ngành bên ngoài tổ chức. Theo đó, đã tạo ra đội ngũ làm công tác pháp chế đủ năng lực để tham gia đàm phán với đối tác, đặc biệt đối tác nước ngoài. Mọi hoạt động nội bộ của DNNN cũng như hoạt động kinh doanh luôn được đảm bảo an toàn về mặt pháp lý.
- 8 1.2.2.5 Sự khác biệt giữa tổ chức pháp chế tại DNNN và Doanh nghiệp tư nhân. Tổ chức pháp chế trong doanh nghiệp nhà nước và tổ chức pháp chế trong doanh nghiệp tư nhân có một số điểm khác biệt quan trọng: - Quy định và quy trình pháp lý - Mức độ kiểm soát và can thiệp của chính phủ - Mục tiêu và lợi ích chính - Độ phức tạp và cỡ quy mô - Trách nhiệm xã hội và báo cáo công khai 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức pháp chế tại doanh nghiệp nhà nước 1.3.1. Yếu tố nhận thức Thực tế đã chứng minh rằng, con người luôn là yếu tố quyết định chất lượng, hiệu quả mọi công việc. Như Chủ tịc Hồ Chí Minh vẫn thường nói: mọi việc tốt hay xấu đều do cán bộ mà nên. Yếu tố nhận thức sẽ có tác động theo hai chiều hướng, hoặc tích cực, hoặc tiêu cực. Ở chiều hướng tích cực, khi nhận thức của bộ máy lãnh đạo DNNN cũng như những người trực tiếp làm công tác pháp chế tại DNNN và người có quyền, lợi ích liên quan đến hoạt động của DNNN về vị trí, vai trò của tổ chức pháp chế có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức pháp chế sẽ có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của DNNN. Ở chiều ngược lại, nếu nhận thức của bộ máy lãnh đạo cũng như đội ngũ nhân sự làm công tác pháp chế và người lao động không đầy đủ thì DNNN sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN. 1.3.2. Yếu tố kinh tế - xã hội Yếu tố kinh tế - xã hội hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tổng thể các điều kiện, hoàn cảnh về kinh tế xã hội, hệ thống chính sách kinh tế, chính sách xã hội và việc triển khai thực hiện, áp dụng chúng trong lĩnh vực xã hội. Nền kinh tế xã hội phát triển năng động, bền vững sẽ là điều kiện thuận lợi cho các tổ chức pháp chế hoạt động có hiệu quả. Ngược lại, nền kinh tế xã hội chậm phát triển, kém năng động và kém hiệu quả sẽ có thể ảnh hưởng tiêu cực tới tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế. Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta hiện nay là xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, có sự quản lý của Nhà nước. Tác động
- 9 của kinh tế thị trường đến các tổ chức pháp chế nói chung và tổ chức pháp chế tại DNNN nói riêng trên các phương diện: mục tiêu, nội dung, cơ cấu tổ chức cũng như phương thức hoạt động… 1.3.3. Bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế Lần đầu tiên thuật ngữ nhà nước pháp quyền được ghi nhận chính thức tại Văn kiện Đại hội VIII của Đảng “Tăng cường xây dựng pháp chế, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam…Quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [tr.45-72]. Trong các văn kiện sau này của Đảng, thuật ngữ và những nội dung cơ bản của nhiệm vụ xây dụng nhà nước pháp quyền ngày càng được nhận thức rõ. Trên cơ sở đó, Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) đã thể chế hóa quan điểm xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam tại Điều 2 và tiếp tục được tái khẳng định tại Khoản 1, Điều 2 Hiến pháp năm 2013: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”. 1.3.4. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế Một hệ thống pháp luật hoàn thiện là điều kiện cần và đủ để bảo đảm cho các tổ chức pháp chế phát huy vai trò của mình tại các DNNN. Tổ chức pháp chế có nhiệm vụ bảo đảm thực thi pháp luật đầy đủ, đúng đắn của DNNN nên nhất thiết phải dựa trên nền tảng pháp luật, tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật. Vì vậy, để các tổ chức pháp chế tại DNNN hoạt động có hiệu quả, hệ thống quy định pháp luật làm nền tảng cho tổ chức và hoạt động của cơ quan này phải tốt, đầy đủ và minh bạch. Một hệ thống pháp luật vững chắc, đầy đủ, phù hợp với yêu cầu đòi hỏi từ thực tiễn sẽ tạo điều kiện cho các tổ chức pháp chế thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ, phát huy hết các quyền năng pháp lý, có tác dụng thiết thực đối với DNNN, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. 1.3.5. Yếu tố nguồn nhân lực Con người là yếu tố quan trọng để đảm bảo mức độ hoàn thành công việc của một tổ chức. Đội ngũ nhân sự làm công tác pháp chế phải có đầy đủ những yêu cầu cơ bản theo tiêu chuẩn chung của ngành pháp chế như: trung thành với tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh khách quan; tốt nghiệp đại học, có kiến thức quản lý nhà nước và có kiến thức pháp luật… Việc đào tạo
- 10 để nâng cao năng lực và chế độ đãi ngộ đối với người làm công tác pháp chế là những động lực không nhỏ để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác pháp chế. Bên cạnh đó, việc bố trí đầy đủ cán bộ pháp chế về số lượng cũng là một đòi hỏi đang đặt ra đối với các tổ chức pháp chế tại DNNN ở nước ta hiện nay. Thực tế cho thấy, chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức pháp chế tại DNNN phụ thuộc vào năng lực thực hiện nhiệm vụ của người làm công tác pháp chế. Năng lực thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ nhân sự làm công tác pháp chế bao gồm: Thứ nhất, nhân sự làm công tác pháp chế cần có kiến thức rộng và khả năng bao quát; có kiến thức về lãnh đạo, quản lý; hiểu biết và vận dụng tinh thông chính sách, pháp luật của nhà nước; ngoài ra, phải có tư duy sâu sắc dựa trên việc sử dụng kiến thức của cá nhân để giải quyết vấn đề, đưa ra các chính sách thấu đáo nhất cho DN. Thứ hai, nhận thức là yếu tố quyết định các hành động của nhân sự làm công tác pháp chế tại DNNN. Thứ ba, ý thức của của đội ngũ nhân sự làm công tác pháp chế. Ý thức chính là ý chí chủ quan của công chức với việc thực hiện hay không thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công một cách tự nguyện, tự giác với mong muốn kết quả tốt nhất choDN. 1.3.6. Các điều kiện về nguồn lực vật chất, ứng dụng khoa học, công nghệ Nguồn lực vật chất giữ vị trí quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ nhân sự làm công tác pháp chế. Các hoạt động của người làm công tác pháp chế nhiều khi không thể diễn ra nếu thiếu các trang thiết bị làm việc. Nguồn lực tài chính dồi dào còn là điều kiện để bảo đảm chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ làm công tác pháp chế và qua đó có tác dụng quan trọng trong việc khuyến khích, động viên làm công tác pháp chế làm việc, hạn chế các hành vi tiêu cực. Để công tác pháp chế được triển khai tốt cần có các chi phí vật chất như: đội ngũ nhân sự cần được trả lương, cần có trụ sở làm việc, cần có phương tiện đi lại, cần các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công việc… Ứng dụng khoa học, kỹ thuật, trang thiết bị công nghệ hiện đại trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức nói chung, tổ chức pháp chế tại DNNN nói riêng. à những yếu tố cơ bản cần thiết đối với tất cả các cơ quan nhà nước. Hoạt động phòng ngừa tham nhũng đặt ra yêu cầu đối với hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo tiếp nhận, xử lý và truyền tải kịp thời, chính xác và khách quan các nguồn thông tin. Ngoài ra, hồ sơ, tài liệu phải được lưu trữ, bảo vệ một cách khoa học, bí mật nhưng dễ dàng tra cứu, sử dụng. Hệ thống thông tin phải thông
- 11 suốt, đầy đủ, chính xác, kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý và sự điều hành của lãnh đạo các cấp.
- 12 Tiểu kết chương 1 Có thể nói, tổ chức pháp chế là một mắt xích vô cùng quan trọng không thể thiếu đối với hoạt động của cỗ máy DNNN. Tổ chức pháp chế tại DNNN có vị trí và chức năng do pháp luật quy định để thực hiện nhiệm vụ với hàng loạt nội dung cơ bản cần thiết để đẩy mạnh vai trò đóng góp, tầm ý nghĩa của tổ chức pháp chế trong hoạt động của DNNN. Tổ chức và hoạt động của tổ chức pháp chế chịu tác động của nhiều yếu tố như: yếu tố nhận thức, yếu tố pháp luật, yếu tố nguồn lực, bối cảnh xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN và hội nhập quốc tế. Để cải thiện tổ chức và tăng cường hiệu quả hoạt động của công tác pháp chế, cần phải đánh giá mức độ ảnh hưởng tích cực của các yếu tố liên quan và tận dụng chúng một cách tối đa.
- 13 Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁP CHẾ TỔNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC 2.1. Khái quát về Tổng Công ty Điện lực miền Bắc 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc Tổng Công ty Điện lực miền Bắc tiền thân là Công ty Điện lực 1, là DNNN được chuyển đổi sang mô hình Công ty mẹ - Tổng Công ty kể từ ngày 01/01/2010 theo Quyết định số 789/QĐ-BCT ngày 05/02/2010 của Bộ Công Thương. Tổng Công ty là đơn vị thành viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, có tư cách pháp nhân và tổ chức hạch toán kế toán độc lập. Ngày 6/10/1969, Công ty Điện lực 1- tiền thân của EVNNPC được thành lập theo Quyết định số 106/QĐ-TC của Bộ trưởng Bộ Điện và Than nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Năm 1976, ngành điện Việt Nam được thống nhất và hình thành 3 Công ty Điện lực quản lý tương ứng ứng với ba miền Bắc - Trung - Nam, trực thuộc Bộ Điện và Than. Theo đó các công ty có tên gọi tương ứng là Công ty Điện lực miền Bắc (tiền thân là Công ty Điện lực 1), Công ty Điện lực miền Nam và Công ty Điện lực miền Trung. Năm 1981, Bộ Điện lực được thành lập theo Nghị định số 170-CP ngày 23/4/1981 của Hội đồng Chính phủ. Theo quyết định số 15 ĐL1/TCCB ngày 9/5/1981, Công ty Điện lực miền Bắc được điều chuyển từ Bộ Điện và Than về trực thuộc Bộ Điện lực và Công ty Điện lực miền Bắc được đổi tên thành Công ty Điện lực 1. Các Sở quản lý phân phối điện khu vực được đổi thành các Sở Điện lực tỉnh, thành phố. Qua hơn 50 năm không ngừng trưởng thành và phát triển, qua nhiều lần đổi tên, thay đổi cơ quan chủ quản, thay đổi về mô hình tổ chức, EVNNPC đã có những bước đi vững chắc, vượt qua những khó khăn thách thức, từng bước phát triển và không ngừng lớn mạnh, luôn khẳng định được vai trò, vị trí nòng cốt của mình trong sự nghiệp phát triển ngành Điện lực Việt Nam. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, EVNNPC luôn chấp hành và tuân thủ các quy định của Nhà nước. 2.1.2. Bộ máy tổ chức quản lý của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc
- 14 Hình 2. 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Tổng Công ty điện lực miền Bắc
- 15 2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Ban Pháp chế Tổng công ty Điện lực miền Bắc 2.2.1. Về cơ cấu tổ chức Ban Pháp chế Tổng công ty Điện lực miền Bắc Ban Pháp chế là bộ phận chuyên trách các công việc liên quan đến pháp luật trong EVNNPC. Ban Pháp chế của EVNNPC có 9 nhân sự có trình độ Cử nhân Luật trở lên (trong đó có 5 thạc sĩ) và được bổ sung các chuyên môn khác như chuyên ngành hệ thống điện, kinh tế… Hầu hết đã qua lớp đào tạo kỹ năng hành nghề luật sư, một số đã có chứng chỉ hành nghề luật sư và là luật sư thuộc Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Ban Pháp chế EVNNPC luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ về công tác pháp chế, khẳng định được vị trí, góp phần hoàn thành các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Nhà nước giao. Ban Pháp chế của EVNNPC là bộ phận chuyên trách thực hiện công tác pháp chế do Tổng Giám đốc EVNNPC quyết định thành lập sau khi được Hội đồng thành viên EVNNPC chấp thuận để tham mưu giúp Hội đồng thành viên EVNNPC, Tổng Giám đốc EVNNPC trong việc điều hành mọi hoạt động của EVNNPC theo đúng pháp luật. Tiêu chuẩn người làm công tác pháp chế tại EVNNPC phải đảm bảo các yêu cầu theo Quy định về tiêu chuẩn viên chức chuyên môn nghiệp vụ, Quy chế về công tác cán bộ do EVNNPC ban hành và phải đáp ứng các yêu cầu sau: a) Trưởng ban, Phó Trưởng ban: b) Chuyên viên pháp chế: c) Cán sự pháp chế: 2.2.2. Về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Pháp chế Tổng công ty Điện lực miền Bắc 2.2.2.1. Trong công tác xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác pháp chế tại Tổng công ty Điện lực miền Bắc Trong thời gian qua công tác về xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về thực hiện công tác pháp chế được thực hiện khá quy củ và có lộ trình cụ thể. Tại Chỉ thị số 7479/CT- EVNNPC ngày 17/11/2020, Nhận thức và đánh giá đúng tầm quan trọng của công tác pháp chế trong doanh nghiệp, bộ phận pháp chế, người làm công tác pháp chế đã chủ động chủ trì các công việc liên quan đến nghiệp vụ pháp chế theo chức năng nhiệm vụ. Cụ thể: a) Tham gia, đóng góp ý kiến về các văn bản quy phạm pháp luật. b) Xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về quy chế quản lý nội bộ trong EVNNPC c) Xây dựng, ban hành các văn bản tư vấn pháp lý
- 16 d) Trong công tác xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn về lĩnh vực tố tụng đ) Trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản 2.2.3. Về tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về vai trò và công tác pháp chế cho cán bộ công nhân viên Ban Pháp chế tuyên truyền phổ biến pháp luật, QCQLNB, nội dung chủ yếu là các quy định của pháp luật về quản trị doanh nghiệp, quản lý vốn trong doanh nghiệp, quản lý sử dụng lao động, quản lý ký kết thực hiện hợp đồng, quản trị rủi ro pháp lý, công tác Văn phòng... Đây là các quy định liên quan trực tiếp đến hoạt động của EVNNPC, giúp các đơn vị và cán bộ, công nhân viên chức (CBCNV) trong EVNNPC nắm bắt triển khai thực hiện cho phù hợp. Để giúp mỗi CBCNV nắm bắt, hiểu một cách sâu sắc, từ đó vận dụng sáng tạo vào công việc, Ban Pháp chế EVNNPC đã có cách làm riêng, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền “mềm hóa”, đơn giản hóa các quy định của pháp luật. Nhiều năm qua, EVNNPC đã tổ chức và duy trì Cuộc thi Tìm hiểu pháp luật trên Cổng thông tin pháp chế theo hình thức mỗi tuần một câu hỏi. Định kỳ, câu hỏi được công bố vào thứ 2 hàng tuần và nhận đáp án trong thời hạn đến thứ 6 tuần đó. Người trả lời đúng và nhanh nhất sẽ được Tập đoàn thưởng nóng 1 triệu đồng. Điều đó đã kịp thời động viên, khích lệ đông đảo CBNCV EVNNPC tích cực tham gia tìm hiểu các văn bản pháp luật cũng như các quy chế… Hình 2. 2: Cuộc thi "Tìm hiểu pháp luật và quy chế quản lý nội bộ" trên Cổng thông tin pháp chế EVN (Nguồn: Trang chủ Tổng Công ty điện lực miền Bắc) 2.2.4. Về việc quản lý thực hiện công tác pháp chế tại Tổng công ty Điện lực miền Bắc Công tác pháp chế, hệ thống tổ chức pháp chế trong EVNNPC đã được củng cố, phát triển nhờ có sự tin tưởng, ủng hộ của các cấp lãnh đạo, sự nỗ lực của toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên làm công tác pháp chế không ngừng
- 17 trau dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, học hỏi lẫn nhau, đúc rút kinh nghiệm để tạo dựng niềm tin đối với các cấp lãnh đạo, tạo dựng vị thế, vai trò của pháp chế trong EVNNPC và đơn vị. Quản lý thực hiện công tác pháp chế tại EVNNPC được thực hiện bởi trưởng Ban pháp chế và ban lãnh đạo Tổng công ty. Cụ thể: Trưởng ban Pháp chế của EVNNPC chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên EVNNPC, Tổng Giám đốc EVNNPC về mọi hoạt động pháp chế tại EVNNPC. Cán bộ phụ trách pháp chế tại Đơn vị chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về mọi hoạt động pháp chế của Đơn vị. 2.2.5. Về phối hợp công tác giữa Ban Pháp chế và các đơn vị a) Công tác phối hợp giữa Ban Pháp chế với tổ chức pháp chế tại các đơn vị b) Công tác phối hợp giữa Ban Pháp chế và các Ban, Phòng chức năng c) Công tác phối hợp công tác giữa Ban Pháp chế và các cơ quan chức năng của nhà nước 2.2.6. Về triển khai chuyển đổi số trong công tác pháp chế tại Tổng công ty Điện lực Miền Bắc Thực hiện công tác chuyển đổi số của EVNNPC, Ban Pháp chế đã tích cực phối hợp với các phòng ban triển khai Trang pháp điển QCQLNB của EVNNPC trên Trang pháp điển QCQLNB của EVNNPC. Đến nay, Trang pháp điển đã đưa vào khai thác sử dụng phục vụ nhu cầu tra cứu và kiểm soát tuân thủ. Ngoài ra, bộ phận pháp chế của EVNNPC thực hiện tích cực công tác tư vấn pháp lý, công tác đàm phán, ký kết, thẩm định và thực hiện hợp đồng; công tác xây dựng, phát triển, quản lý nhãn hiệu EVNNPC... Công tác văn thư lưu trữ là một trong những nội dung có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển đổi số hiện nay. Trên cơ sở các quy định của pháp luật, EVNNPC đã ban hành các quy chế, quy định và văn bản chỉ đạo về công tác này. Phần mềm pháp điển quy chế quản lý nội bộ không chỉ đáp ứng các yêu cầu về pháp điển, mà còn liên kết với trang luatvietnam.vn để CBCNV có thể tra cứu thêm các văn bản quy phạm pháp luật. Khi hệ thống quy chế quản lý nội bộ của EVNNPC cũng được pháp điển và liên kết với phần mềm pháp điển của EVN, sẽ tạo ra một hệ thống quy chế quản lý nội bộ trong toàn Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt; hỗ trợ cho lãnh đạo EVN và các đơn vị trong công tác quản lý, điều hành và cho CBNV trong công tác chuyên môn.
- 18 Hình 2.3: Trang phần mềm pháp điển của EVNNPC (Nguồn: EVNNPC) Các tính năng chính của Trang Pháp điển: - Liên kết Trang Pháp điển với các văn bản quy phạm pháp luật của trang LuatVietnam.vn. CBCNV có thể tra cứu các văn bản quy phạm pháp luật ngay trên trang Pháp điển tại mục tìm kiếm Văn bản QPPL. - Liên kết Trang Pháp điển của EVN và EVNNPC. - Tự động lập danh sách QCQLNB đang có hiệu lực của EVN, EVNNPC. - Hợp nhất văn bản đã được sửa đổi, bổ sung, đính chính nhiều lần. - Chỉ dẫn nội dung: hiển thị các quy định đã được sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn, dẫn chiếu... 2.3. Nhận xét về tổ chức và hoạt động của Ban Pháp chế Tổng công ty Điện lực miền Bắc 2.3.1. Ưu điểm Thời gian qua, những cán bộ làm công tác Pháp chế của Tổng công ty Điện lực miền Bắc (EVNNPC) đã giành được những kết quả đáng ghi nhận. Cụ thể: Xây dựng Quy chế quản lý nội bộ (QCQLNB), Ban pháp chế EVNNPC đã làm tốt vai trò tham mưu đề xuất với cấp có thẩm quyền phê duyệt ban hành Chương trình xây dựng QCQLNB trong năm 2022 theo quy định của Quy chế Quản trị trong Tập đoàn EVNNPC. Công tác theo dõi, kiểm tra tình hình thực thi pháp luật trong hoạt động của EVNNPC đã đi vào nề nếp. Ban pháp chế cũng tích cực phối hợp với các bộ, ngành liên quan trong việc soạn thảo, góp ý sửa đổi, bổ sung các luật, văn bản quy
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn