intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

17
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn xây dựng cơ sở lý luận về tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN; đánh giá thực trạng tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ TUẤN HANH TỔ CHỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI THANH NIÊN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH SẢN Phản biện 1: TS. HOÀNG QUANG ĐẠT Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN VĂN QUANG Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 344, Nhà A - Học viện Hành chính Quốc gia Số 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP. Hà Nội Thời gian: Vào hồi 14 giờ 00 phút ngày 26 tháng 12 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước dẫn đến việc hình thành các KCN trong cả nước, thu hút lượng lớn lao động tới làm việc từ nhiều địa bàn khác nhau, trong đó phần lớn lao động tại các KCN là thanh niên. Thanh niên Việt Nam nói chung và thanh niên tại các KCN nói riêng là đối tượng dễ tiếp thu cái mới, nhanh nhạy trong cập nhật thông tin, xu hướng mới. Tuy nhiên, một bộ phận thanh niên, trong đó có thanh niên tại các KCN, thiếu hiểu biết về pháp luật nên không phân biệt được những thông tin xấu, độc dẫn đến việc dễ dàng bị kích động tham gia vào những vụ việc gây rối và vi phạm pháp luật; bên cạnh đó, phần lớn người lao động tại các KCN do thiếu kiến thức về pháp luật nên chưa hình thành được ý thức tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình trong quan hệ với người sử dụng lao động. Điều này đặt ra đòi hỏi phải tăng cường PBGDPL đối với thanh niên, giúp họ hiểu, biết về pháp luật; đồng thời hình thành ở họ tri thức về pháp luật để có hành vi phù hợp với các quy định của hệ thống pháp luật. Vĩnh Phúc là địa phương phát triển mạnh về công nghiệp, thu hút đông đảo lao động tới sinh sống và làm việc. Tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, các cơ quan chuyên môn và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội đã tích cực tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, PBGDPL cho thanh niên là công nhân. Tuy nhiên, công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong tổ chức PBGDPL cho người lao động tại các KCN có hiệu quả chưa cao; một số hình thức tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN chưa phù hợp; lực lượng cán bộ, công chức làm công tác PBGDPL còn hạn chế, chưa có cán 1
  4. bộ chuyên trách làm công tác PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN, v.v. Trước yêu cầu phát triển mạnh mẽ, hướng tới mục tiêu xây dựng Vĩnh Phúc trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào những năm 20 của thế kỷ XXI như Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 – 2020 đã đề ra thì công tác PBGDPL cho các tầng lớp nhân dân phải được triển khai đồng bộ, hiệu quả; đặc biệt cần đẩy mạnh tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN khi công nghiệp tiếp tục khẳng định là nền tảng của nền kinh tế, tạo ra sự đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” là yêu cầu tất yếu khách quan, cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài “Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” cho thấy các nhà khoa học, học giả tiếp cận theo nhiều cách, với những cấp độ khác nhau như: Các sách chuyên khảo; đề tài nghiên cứu liên quan đến PBGDPL của một số luận văn thạc sĩ; các bài báo đề cập tới chủ đề thanh niên và công tác PBGDPL đăng trên các báo, tạp chí chuyên ngành, v.v. Những công trình khoa học, bài viết này ở chừng mực nhất định đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức PBGDPL đối với thanh niên nói chung. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu sâu về tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Việc chọn đề tài “Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” không trùng lặp với các công trình khoa 2
  5. học đã được công bố. Đề tài nghiên cứu có sự kế thừa và phát triển những thành quả nghiên cứu của các công trình khoa học trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn Luận văn xây dựng cơ sở lý luận về tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN; đánh giá thực trạng tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Thứ nhất, luận văn xây dựng cơ sở lý luận về tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN thông qua việc phân tích làm rõ một số khái niệm cơ bản như: Thanh niên tại các KCN, PBGDPL, tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN; xác định chủ thể, nội dung, hình thức tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN; đồng thời phân tích làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc mà các chủ thể có trách nhiệm tổ chức PBGDPL đã và đang triển khai thực hiện; trên cơ sở đó, đánh giá khách quan, khoa học về những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan của những hạn chế của hoạt động tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Thứ ba, nghiên cứu về các quan điểm và đề xuất các giải pháp cơ bản, bảo đảm cơ sở khoa học nhằm hoàn thiện tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới. 3
  6. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn Hoạt động tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2014 đến nay. Phạm vi về nội dung: Thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc gồm nhiều đối tượng, cụ thể như: thanh niên là chủ doanh nghiệp, thanh niên là lãnh đạo - quản lý tại các doanh nghiệp, thanh niên là công nhân tại các doanh nghiệp, v.v. Trong luận văn này, thanh niên tại các KCN được giới hạn trong thanh niên là công nhân tại các doanh nghiệp. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu của luận văn Luận văn sử dụng phương pháp luận nghiên cứu duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin và các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong tổ chức PBGDPL đối với thanh niên nói chung và thanh niên tại các KCN nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Để phù hợp với nội dung và mục đích của nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phân tích, tổng hợp, thống kê và so sánh, v.v. Các phương pháp này được luận văn sử dụng linh hoạt và hiện đại. 4
  7. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn Luận văn góp phần làm phong phú lý luận về tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Các giải pháp của luận văn có giá trị là cơ sở để các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tham khảo nhằm triển khai có hiệu quả hoạt động tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu liên quan sau này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp. Chương 2: Thực trạng tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 5
  8. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI THANH NIÊN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Thanh niên tại các khu công nghiệp 1.1.1. Khái niệm Thanh niên tại các khu công nghiệp Thanh niên tại các KCN được hiểu là những người từ đủ 16 đến 30 tuổi, làm việc tại các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp trong khu vực có ranh giới địa lý xác định do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. 1.1.2. Đặc điểm thanh niên tại các khu công nghiệp Thứ nhất, về giới tính và tuổi tác, lao động tại các KCN phần lớn có độ tuổi không quá 30, tỉ lệ nữ cao hơn tỉ lệ nam. Thứ hai, về quê quán, thanh niên tại các KCN hiện nay chủ yếu là lao động nhập cư từ nhiều vùng trong cả nước và lao động dịch chuyển từ các địa phương trong địa bàn. Nguồn gốc của thanh niên tại các KCN chủ yếu là lao động từ khu vực nông thôn. Thứ ba, phần lớn thanh niên tại các KCN có trình độ chuyên môn, tay nghề chưa cao. Thứ tư, tính kỷ luật, tác phong công nghiệp của thanh niên tại các KCN còn thấp. Thứ năm, sự biến động lao động (vào-ra) của các doanh nghiệp trong các KCN là rất lớn, chủ yếu do lao động tự ý bỏ việc, chuyển từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác. Thứ sáu, việc làm, thu nhập của thanh niên tại các KCN còn thiếu ổn định, chưa đáp ứng mức sống tối thiểu của người lao động. 6
  9. Thứ bảy, nhu cầu về vui chơi giải trí của thanh niên tại các KCN là rất lớn nhưng chưa được đáp ứng kịp thời; vấn đề hôn nhân, gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản còn nhiều bất cập. 1.1.3. Vai trò của thanh niên tại các khu công nghiệp Thứ nhất, về mặt sản xuất, thanh niên tại các KCN là lực lượng quan trọng, cùng với giai cấp công nhân Việt Nam khẳng định vai trò to lớn trong nền kinh tế quốc dân. Thứ hai, sự phát triển của thanh niên tại các KCN đã đóng góp tích cực cho sự lớn mạnh của giai cấp công nhân Việt Nam, là nhân tố quan trọng để đưa công cuộc đổi mới đi vào chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thứ ba, thanh niên tại các KCN là lực lượng có nhiều sáng kiến, sáng tạo góp phần tăng năng suất lao động, hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp. Thứ tư, thanh niên tại các KCN là lực lượng quan trọng góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, làm thay đổi phương thức lao động thủ công, giản đơn, thô sơ, lạc hậu sang phương thức lao động sử dụng chất xám và trình độ trí tuệ cao. Thứ năm, thanh niên tại các KCN là một trong những lực lượng quan trọng tiến tới xây dựng nền kinh tế tri thức. 1.2. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp 1.2.1. Khái niệm tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp Phổ biến pháp luật là khâu quan trọng trong quá trình thực thi pháp luật, giúp người dân hiểu và tuân thủ pháp luật. Chủ thể của phổ biến pháp luật có thể do nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau thực 7
  10. hiện, khách thể là toàn bộ công dân, những người cần được tiếp nhận thông tin theo ý chí, mong muốn của Nhà nước. Giáo dục pháp luật được hiểu là hoạt động định hướng có tổ chức của chủ thể giáo dục pháp luật, tác động lên đối tượng giáo dục nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật để có hành vi phù hợp với đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp là hoạt động định hướng có tổ chức của các chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật – mang ý chí, mong muốn của nhà nước – tác động lên thanh niên tại các khu công nghiệp nhằm mục đích giới thiệu, động viên, thuyết phục thanh niên tại các khu công nghiệp hiểu, biết về pháp luật; đồng thời hình thành ở họ tri thức pháp luật để có hành vi phù hợp với đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành. 1.2.2. Nội dung, hình thức tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp 1.2.2.1. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp Nhóm nội dung PBGDPL chung cho công dân: (1) Quy định của Hiến pháp và văn bản quy phạm pháp luật; (2) Các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, các thỏa thuận quốc tế; (3) Ý thức tôn trọng, chấp hành và bảo vệ pháp luật; lợi ích của việc chấp hành pháp luật; gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật. Nhóm nội dung PBGDPL liên quan đến thanh niên: Tập trung vào pháp luật về lao động, việc làm; dân sự, hình sự; hôn nhân và gia đình; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; giao thông; phòng, chống các tệ nạn xã hội; nghĩa vụ quân sự; bảo vệ môi trường, biển đảo; cư trú, bình đẳng giới; chính sách phát triển kinh tế - xã hội; v.v. 8
  11. Nhóm nội dung PBGDPL liên quan đến người lao động tại các doanh nghiệp: Tập trung vào quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động, pháp luật về lao động, việc làm, an toàn vệ sinh lao động, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, pháp luật công đoàn. 1.2.2.2. Hình thức tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp PBGDPL trực tiếp. PBGDPL thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các kênh truyền thông. PBGDPL thông qua tổ chức thi tìm hiểu pháp luật. PBGDPL thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý. Lồng ghép PBGDPL trong hoạt động văn hóa, văn nghệ; trong sinh hoạt của tổ chức chính trị, các đoàn thể, câu lạc bộ và các thiết chế văn hóa khác ở cơ sở; cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật. 1.2.3. Chủ thể tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp Chính phủ: Tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Hiến pháp và pháp luật. Các bộ, cơ quan ngang bộ: Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục các văn bản quy phạm pháp luật đối với thanh niên tại các KCN thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ. UBND các cấp: Tổ chức thực hiện công tác PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN trên địa bàn. Các cơ quan của Quốc hội, HĐND các cấp, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội: Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tham gia tổ chức PBGDPL cho các đối tượng nhân dân, trong đó có 9
  12. thanh niên tại các KCN. Chủ thể tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN còn có thể là các doanh nghiệp tại KCN. 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp 1.3.1. Mức độ hoàn thiện của nội dung pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp. 1.3.2. Tổ chức bộ máy và sự phối hợp giữa các chủ thể trong tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp. 1.3.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp. 1.3.4. Nguồn lực tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp. 1.3.5. Tính đặc thù của tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp. 10
  13. Chương 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI THANH NIÊN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 2.1. Thực trạng thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2.1.1. Khái quát về tình hình phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Tỉnh Vĩnh Phúc đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2020 sẽ có 18 KCN với diện tích hơn 5.700ha. Đã có 11/18 KCN có chủ đầu tư hạ tầng, trong đó có 08 KCN đi vào hoạt động với hạ tầng kỹ thuật dần được hoàn thiện đồng bộ, đáp ứng nhu cầu mặt bằng sản xuất, kinh doanh của các nhà đầu tư; tỷ lệ lấp đầy diện tích đất công nghiệp đã giải phóng mặt bằng đạt 72,09%. 2.1.2. Tình hình thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Các doanh nghiệp trong KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hoạt động ổn định, giải quyết việc làm cho trên 82.000 lao động. Phần lớn lao động làm việc tại các KCN có độ tuổi không quá 30, trong đó, lao động nữ chiếm 65,5% tổng số lao động. Công nhân thường thuê nhà trọ gần KCN để tiện đi lại; một số ít công nhân thuê hoặc mua nhà ở xã hội. Những năm gần đây, tình trạng người sử dụng lao động vi phạm về quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động có xu hướng giảm dần, tuy nhiên những vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động vẫn còn phức tạp, dẫn đến xảy ra hiện tượng người lao động đình công, ngừng việc tập thể không đúng trình tự pháp luật tại các KCN. 11
  14. Đời sống thanh niên là công nhân tại các KCN còn gặp nhiều khó khăn. Việc thành lập tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên tại các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn hạn chế với tỷ lệ rất thấp. Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho công nhân chủ yếu được thực hiện ngoài giờ làm việc hoặc vào ngày nghỉ. Đa số công nhân tại các KCN có trình độ học vấn thấp nên nhận thức về pháp luật cũng còn hạn chế, đôi khi họ phải chịu thiệt thòi về các tranh chấp liên quan đến quyền lợi trong lao động. 2.2. Thực trạng tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2014 đến nay 2.2.1. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Các nhóm nội dung PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN được triển khai linh hoạt, phù hợp với đối tượng đặc thù là người lao động trong các doanh nghiệp và đảm bảo theo quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012. Để các nội dung pháp luật được phổ biến, giáo dục hiệu quả, thời gian qua, tỉnh Vĩnh Phúc đã quan tâm hoàn thiện các văn bản chỉ đạo tổ chức PBGDPL nói chung và PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN nói riêng; trong đó, HĐND, UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội đã ban hành nhiều nghị quyết, chương trình, kế hoạch tổ chức PBGDPL. 2.2.2. Chủ thể tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Chủ thể tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc là: Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương (tổ chức PBGDPL theo các chương trình, đề án cụ thể từ Trung ương 12
  15. tới địa phương); UBND tỉnh, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh; các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các huyện, thành phố; các phòng, ban của huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh. Trong đó, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp có vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo, tổ chức PBGDPL. 2.2.3. Hình thức tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2.2.3.1. Tổ chức bộ máy; đội ngũ cán bộ, công chức và nguồn lực tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2.2.3.2. Các hình thức tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Thứ nhất, PBGDPL trực tiếp. Thứ hai, PBGDPL thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các kênh truyền thông. Thứ ba, PBGDPL thông qua tổ chức thi tìm hiểu pháp luật. Thứ tư, PBGDPL thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý. Thứ năm, lồng ghép PBGDPL trong hoạt động văn hóa, văn nghệ; trong sinh hoạt của tổ chức chính trị và các đoàn thể, câu lạc bộ và cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật. 2.3. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2014 đến nay 2.3.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, cấp ủy và chính quyền trên địa bàn tỉnh đã quan tâm chỉ đạo và tăng cường tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các 13
  16. KCN trên địa bàn tỉnh. Thứ hai, mức độ hoàn thiện của nội dung pháp luật đối với thanh niên tại các KCN ngày càng được cải thiện. Thứ ba, việc tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN trên địa bàn tỉnh đã nhận được sự vào cuộc, phối hợp tích cực giữa các sở, ngành, đoàn thể trong tỉnh; qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL. Thứ tư, nội dung, hình thức PBGDPL được kết hợp linh hoạt, ngày càng phù hợp với đối tượng thanh niên tại các KCN. Thứ năm, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN dần được kiện toàn. Thứ sáu, cơ sở vật chất, kinh phí tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN được quan tâm đầu tư theo chương trình, kế hoạch cụ thể qua việc thực hiện Nghị quyết số 209 của HĐND tỉnh. 2.3.2. Hạn chế, bất cập Thứ nhất, mặc dù nhận thức của các cấp, các ngành về trách nhiệm trong tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN đã được nâng lên nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu. Số chương trình, kế hoạch tổ chức PBGDPL riêng cho thanh niên tại các KCN còn ít. Thứ hai, nhiều văn bản luật vẫn phải chờ văn bản hướng dẫn thi hành của cơ quan nhà nước làm cho làm cho công tác PBGDPL bị hạn chế; vẫn còn tình trạng trùng lặp nội dung trong ban hành các chương trình, kế hoạch tổ chức PBGDPL. Thứ ba, hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp chưa thực sự tạo được bước đột phá. Thứ tư, một số hình thức tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN chưa thật sự hiệu quả, chưa phù hợp với đối tượng thanh niên là công nhân. 14
  17. Thứ năm, một bộ phận cán bộ, công chức làm công tác PBGDPL và báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật chưa chủ động trang bị các kỹ năng tuyên tuyền, học tập nâng cao kiến thức về pháp luật đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác. Một bộ phận khác lại thiếu tâm huyết, trách nhiệm với công việc. Thứ sáu, nguồn kinh phí tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN chủ yếu vẫn là từ ngân sách nhà nước, chưa thu hút được nhiều nguồn lực xã hội hóa tham gia tổ chức PBGDPL. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị chưa nhận thức được đầy đủ về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác PBGDPL, coi việc PBGDPL là nhiệm vụ riêng của ngành tư pháp nên thiếu kiểm tra, đôn đốc thường xuyên. Thứ hai, về hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp, đa số các thành viên của hội đồng là kiêm nhiệm nên còn nặng về công tác chuyên môn; trách nhiệm của từng thành viên chưa được phát huy một cách đồng đều. Thứ ba, một số hình thức tổ chức PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN có nội dung còn rời rạc, cách thức tổ chức thiếu hấp dẫn. Thứ tư, số cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác PBGDPL không nhiều, trong đó, hầu như không có cán bộ, công chức riêng làm công tác PBGDPL đối với thanh niên tại các KCN. Thứ năm, nhiều cơ quan, tổ chức chưa thực sự chủ động huy động nguồn lực xã hội hóa để phục vụ công tác PBGDPL. 2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, hệ thống pháp luật nước ta chưa đồng bộ, tính khả thi thấp, chậm đi vào cuộc sống, chất lượng các văn bản luật chưa 15
  18. cao, số lượng các văn bản pháp luật của nhà nước ban hành ngày càng nhiều nhưng lại thường xuyên sửa đổi, bổ sung. Thứ hai, có một bộ phận không nhỏ thanh niên tại các KCN chưa thực sự quan tâm tìm hiểu các nội dung pháp luật liên quan quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động. Thứ ba, chế độ, chính sách cho báo cáo viên, tuyên truyền viên về pháp luật còn hạn chế, chưa thực sự khuyến khích và phát huy được tiềm năng của đội ngũ làm công tác PBGDPL. Thứ tư, nhiều chủ doanh nghiệp, người sử dụng lao động cố tình lảng tránh việc phối hợp tổ chức PBGDPL cho người lao động. Thứ năm, các quy định về xã hội hóa công tác PBGDPL còn thiếu đồng bộ, chưa khuyến khích, phát huy hiệu quả sự tham gia của các tổ chức, cá nhân vào công tác PBGDPL. 16
  19. Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI THANH NIÊN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 3.1. Quan điểm hoàn thiện tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp 3.1.1. Xuất phát từ yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mọi công dân đều phải hiểu biết luật và có ý thức tuân thủ pháp luật. PBGDPL, nâng cao ý thức pháp luật cho công dân là vấn đề vô cùng quan trọng, trong đó, với thanh niên tại các KCN là nhóm đối tượng đặc thù, cần quan tâm, đầu tư cả về nội dung, kinh phí, hình thức, phương pháp PBGDPL sao cho phù hợp và tương xứng. 3.1.2. Xuất phát từ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại các khu công nghiệp Từ các văn bản của Đảng, Nhà nước, có thể xác định một số quan điểm về PBGDPL: (1) PBGDPL là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, trong đó Nhà nước giữ vai trò nòng cốt; (2) Nhà nước bảo đảm nguồn lực cần thiết cho công tác PBGDPL. Nhà nước thực hiện xã hội hóa công tác PBGDPL; khuyến khích và có các chính sách để các tổ chức, cá nhân tham gia tổ chức PBGDPL; (3) Mọi công dân đều có quyền được thông tin về pháp luật, 17
  20. được yêu cầu các cơ quan nhà nước thông tin về pháp luật. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm quyền được thông tin, tìm hiểu học tập pháp luật của công dân thông qua công tác PBGDPL; (4) Khẳng định tầm quan trọng của việc PBGDPL đối với người lao động tại các doanh nghiệp, trong đó có thanh niên tại các KCN. Điều này được thể hiện qua nội dung các mục tiêu, giải pháp hay đề án trọng tâm thuộc các chương trình, đề án về PBGDPL do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 3.1.3. Xuất phát từ quan điểm về xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Thanh niên tại các KCN là lực lượng đông đảo của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay với khoảng 03 triệu người. Việc tổ chức PBGDPL cho công nhân nói chung và thanh niên tại các KCN nói riêng có vai trò quan trọng nhằm tăng cường sự hiểu biết của công nhân về các chính sách, pháp luật liên quan, góp phần xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa giữa người sử dụng lao động và người lao động; qua đó, tăng cường giác ngộ giai cấp và nâng cao bản lĩnh chính trị của công nhân, xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng lớn mạnh đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. 3.1.4. Xuất phát từ quan điểm thực hiện mục tiêu phát triển thanh niên Việt Nam Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng ta luôn đề cao vai trò, vị trí của thanh niên. Trong chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam, Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm tới việc xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam có ý thức công dân, ý thức tuân thủ pháp luật. Điều này đòi hỏi phải đẩy mạnh công tác tổ chức PBGDPL cho 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2