intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức và hoạt động chính quyền xã (nghiên cứu huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

12
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Tổ chức và hoạt động chính quyền xã (nghiên cứu huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk)" được hoàn thành với mục tiêu nhằm lý luận về tổ chức và hoạt động chính quyền xã, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động chính quyền xã ở huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động chính quyền xã trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức và hoạt động chính quyền xã (nghiên cứu huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …../….. …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THÀNH TRUNG TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CHÍNH QUYỀN XÃ (NGHIÊN CỨU HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK) Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ VĂN DƯƠNG Phản biện 1: PGS. TS Đặng Khắc Ánh - Học viên Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Nguyễn Thành Dũng - Trường Chính trị tỉnh Đắk Lắk Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng 208 - Học viện HCQG Phân viện Tây Nguyên - Tp Buôn Ma Thuột Thời gian: Vào hồi 9 giờ 45 phút; ngày 23 tháng 7 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2
  3. 1. Tính cấp thiết đề tài Nhận thức được vai trò quan trọng của chính quyền xã trong quản lý, điều hành các quá trình kinh tế - xã hội và an ninh, trật tự, trong đó có quản lý phát triển xã hội trên địa bàn, Đảng và Nhà nước ta luôn có sự quan tâm đặc biệt đến công tác kiện toàn hệ thống chính trị cơ sở nói chung và chính quyền xã nói riêng. Trong thời gian qua, tổ chức và hoạt động của các cấp chính quyền địa phương ngày càng được hoàn thiện, đáp ứng các yêu cầu quản lý và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước. Tuy nhiên, thực tiễn tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở nước ta hiện nay còn bộc lộ những hạn chế, bất cập do nhiều nguyên nhân khác nhau như tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, việc phân cấp cho cấp xã còn hạn chế, chất lượng đội ngũ nhân sự (cán bộ, công chức cấp xã) còn chưa đáp ứng được yêu cầu,… Huyện Ea Kar là một huyện miền núi nằm về phía Đông - Nam, là trung tâm tiểu vùng phía Đông của tỉnh Đắk Lắk. Trong những năm qua, các cấp uỷ đảng, chính quyền huyện Ea Kar luôn quan tâm đến việc xây dựng tổ chức bộ máy CQX, đã từng bước đi vào hoạt động có hiệu quả, tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh theo tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2020-2025, vừa tập trung thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo, xây dựng huyện Ea Kar trở thành thị xã trước năm 2025. Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBND các xã, thị trấn đã phát huy tốt vai trò, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương, cụ thể như: UBND các xã, thị trấn đã chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm; tập trung triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của UBND huyện, các quyết định, chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy, HĐND về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh ở địa phương. Làm tốt công tác quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án, kế hoạch phù hợp với nghị quyết của Đảng ủy, HĐND các xã, thị trấn; quyết định, chỉ thị của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên… Song, thực tế, tổ chức và hoạt động của CQX còn tồn tại một số hạn chế như công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của một số chính quyền địa phương còn thiếu chủ động; chưa kịp thời cụ thể hóa Nghị quyết của HĐND thành những khâu đột phá quan trọng có tính quyết định; trong triển khai thực hiện nhiệm vụ còn thiếu tập trung, chưa quyết liệt; công tác giám sát của Thường trực HĐND, các Ban HĐND vẫn còn thiếu kiên quyết, chưa thường xuyên ... Với những lý do như nêu trên, tôi lựa chọn đề tài:"Tổ chức và hoạt động chính quyền xã (nghiên cứu huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk)" làm luận văn thạc sĩ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Tổ chức và hoạt động CQX không phải là một vấn đề mới, mà thời gian qua đã được nhiều nhà khoa học, các chuyên gia về lĩnh vực tổ chức hành chính quan tâm 3
  4. nghiên cứu. Trong đó có một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn như sau: Nhìn chung các công trình đã tập trung đánh giá về CQĐP nói chung nhưng chưa tập trung nghiên cứu, đánh giá chính quyền xã; một số công trình nghiên cứu trước đây khi chưa thực hiện Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức CQĐP năm 2015... các nghiên cứu nói trên chưa gắn với hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, với yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, với đề cao tính tự quản của cộng đồng dân cư. Trên cơ sở các bài viết và tình hình thực tế của địa phương đã giúp tôi có được một số tư liệu và kiến thức cần thiết để đi sâu nghiên cứu đề tài luận văn: “Tổ chức và hoạt động chính quyền xã (nghiên cứu huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk) làm đề tài tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn Trên cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động CQX, Luận văn đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động CQX ở huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động CQX trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Thứ nhất: Làm rõ cơ sở lý luận về Tổ chức và hoạt động CQX; Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của CQX từ thực tiễn ở huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của thực trạng này. Thứ ba: Đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động CQX ở huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn về tổ chức và hoạt động CQX- từ thực tiễn ở huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu về tổ chức và hoạt động CQX trên địa huyện Ea Kar. Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu từ năm 2018 đến năm 2022. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, về chính phủ phục vụ nhân dân, về chính phủ kiến tạo; quán triệt các quan điểm, chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 4
  5. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nắm bắt được những đường lối, chủ trương, chính sách cũng như hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động chính quyền xã. Phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê, phương pháp logic: Hệ thống hóa các số liệu tổng hợp trên tài liệu sơ cấp và thứ cấp liên quan đến đề tài nghiên cứu, thực trạng tổ chức và hoạt động chính quyền xã. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đưa ra lý luận về tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài; ý nghĩa sâu sắc của việc nghiên cứu những tài liệu về tổ chức và hoạt động chính quyền xã trong giai đoạn hiện nay; phân tích những nội dung liên quan tổ chức và hoạt động chính quyền xã trên địa bàn huyện Ea Kar, từ đó làm rõ những kết quả đạt được và tồn tại hạn chế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Từ việc nghiên cứu một cách có hệ thống và chuyên sâu về tổ chức và hoạt động CQĐP xã, luận văn tổng hợp và làm rõ hệ thống lý luận về hoạt động này với tư cách là một hoạt động khoa học pháp lý và khoa học hành chính; đưa ra một số nhận định đánh giá về hoạt động này đối với công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về CQĐP. Kết quả phân tích, đánh giá thực trạng và giải pháp của luận văn sẽ làm tư liệu cho các nhà quản lý đánh giá thực tiễn tổ chức và hoạt động của CQX đồng thời đề xuất giải pháp để nghiên cứu hoàn thiện tổ chức và hoạt động của CQĐP xã, xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân của Nhà nước hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động CQX. Chương 2: Các yếu tố tác động và thực trạng tổ chức và hoạt động CQX ở huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động CQX ở huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk hiện nay. 5
  6. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CHÍNH QUYỀN XÃ 1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc tổ chức và hoạt động chính quyền xã 1.1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm Chính quyền xã Cấp xã là một cấp trong hệ thống 3 cấp CQĐP ở Việt Nam. CQX là chính quyền cấp thấp nhất ở các khu vực nông thôn, ngoại thành, ngoại thị của Việt Nam trong hệ thống chính quyền nhà nước từ trung ương đến địa phương. CQX bao gồm HĐND xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí nguyện vọng và lợi ích của nhân dân ở cơ sở do nhân ở xã trực tiếp bầu ra và UBND xã do HĐND thành lập nhằm quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương và hướng dẫn nhân dân thực hiện các hoạt động tự quản ở cơ sở trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ và kết hợp hài hòa giữa lợi ích nhân dân địa phương và lợi ích chung của cả nước. 1.1.1.2. Khái niệm hoạt động Chính quyền xã Hoạt động của CQX là phương thức tồn tại của CQX; là sự tác động mang tính tích cực giữa CQX với thực tiễn đời sống xã hội nhằm tạo ra các thay đổi, các tác động nhất định về mọi mặt của đời sống, dựa trên các mục tiêu công cộng cụ thể, phù hợp với định hướng chung của Nhà nước. Hoạt động của CQX là quá trình mang tính thường xuyên, liên tục, gắn liền với quá trình vận động của xã hội. Hoạt động của chính quyền cấp xã mang tính đa ngành, liên ngành. Khi giải quyết công việc, UBND xã bắt buộc vừa phải tuân theo các quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, vừa phải tuân theo quyết nghị của HĐND xã. Như vậy, nếu các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước ở cấp cao hơn do nhiều loại cơ quan khác nhau cùng thực hiện thì ở cấp xã chỉ do một cơ quan là UBND cấp xã, thực hiện theo cách tổng hợp đa ngành và liên ngành. 1.1.1.3. Khái niệm tổ chức và hoạt động Chính quyền xã Tổ chức và hoạt động của CQX liên quan trực tiếp đến việc quản lý, điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội cũng như mọi mặt đời sống của nhân dân, nên tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động phải hướng vào phục vụ nhân dân, sát với nhân dân. Gắn bó mật thiết với nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân là một trong những nhân tố quyết định sức mạnh của chính quyền cơ sở. CQX phải quản lý nhà nước tổng thể về chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội theo thẩm quyền do pháp luật quy định. Nó có một vị trí quan trọng trong hệ thống chính quyền nhà nước, nối liền trực tiếp chính quyền với quần chúng nhân dân. Xuất phát từ quy định của luật và sự phân tích chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND cấp xã, có thể thấy tổ chức và hoạt động của CQĐP cấp xã được xác định là hoạt động của một cấp chính quyền hoàn chỉnh, bao quát toàn diện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Tuy nhiên, đối chiếu với những quy định hiện hành thì tổ chức và hoạt động của 6
  7. CQX vẫn còn quy định ở mức độ quy định chung, chưa thể hiện rõ mức độ phân cấp, phân quyền cho chính quyền cấp xã và ở mỗi địa phương trong cả nước thì có sự không thống nhất. Bên cạnh đó, hoạt động của CQX nhiều nhưng các nguồn lực đảm bảo để thực hiện vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, kể cả về nguồn nhân lực và nguồn lực về tài chính, mặc dù trong những năm qua Nhà nước ta đã có những bước bổ sung, điều chỉnh về thể chế và cơ chế, chính sách đối với CQX theo hướng hoàn thiện hơn, nhất là quy định về phân cấp, phân quyền và ủy quyền trong Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức CQĐP năm 2015. 1.1.2. Đặc điểm về tổ chức hoạt động của Chính quyền xã 1.1.2.1. Xuất phát từ Chính quyền xã là cấp chính quyền gần dân nhất, hoạt động của CQX có những đặc điểm cơ bản sau: - Hoạt động của CQX vận động theo xu hướng tăng cường sự tham gia của nhân dân vào tổ chức và hoạt động của CQX, mở rộng dân chủ trực tiếp ở cơ sở. - Hoạt động của CQX ngoài mối quan hệ trong nội bộ CQX, quan hệ giữa CQX với các cơ quan, tổ chức, cá nhân còn có quan hệ giữa CQX với các tổ chức tự quản của nhân dân như: tổ dân phố, thôn, làng, ấp, bản, cụm dân cư. 1.1.2.2. Hoạt động của CQX được quy định trong rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật do nhiều chủ thể ban hành. Bên cạnh các luật do Quốc hội ban hành, các cơ quan hành chính cũng ban hành nhiều văn bản để quy định cụ thể về hoạt động của các cơ quan chuyên môn của UBND xã. Đặc trưng này đòi hỏi khi xây dựng và hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của CQX cần phân định rành mạch thẩm quyền, phạm vi của từng chủ thể khi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Cũng như cần phải giảm bớt số lượng các văn bản để tránh mâu thuẫn, đảm bảo sự thống nhất của lĩnh vực pháp luật này. 1.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động chính quyền xã Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của CQĐP được quy định tại Điều 5 Luật tổ chức CQĐP 2015, theo đó, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của CQĐP gồm: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện); Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của CQĐP là những tư tưởng, quan điểm làm nền tảng, chi phối việc tổ chức, thiết kế mô hình và quá trình vận hành của CQĐP; bảo đảm CQĐP thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và pháp luật ở các đơn vị hành chính, lãnh thổ, cụ thể: Thứ nhất: Nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Thứ hai: Hiện đại, minh bạch, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân là nội dung của nguyên tắc tổ chức và hoạt động của CQĐP. Thứ ba: Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số. Thứ tư: Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể UBND kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch UBND. 7
  8. Như vậy từ những quy định nêu trên, thì nguyên tắc tổ chức và hoạt động CQX cũng phải đảm bảo các nội dung: về tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; Hiện đại, minh bạch, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; HĐND làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số; UBND hoạt động theo chế độ tập thể UBND kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch UBND. 1.2. Nội dung Tổ chức và Hoạt động chính quyền xã 1.2.1. Tổ chức và hoạt động của HĐND xã Hội đồng nhân dân xã có nhiệm kỳ 5 năm, hoạt động thông qua kỳ họp HĐND, hoạt động của thường trực HĐND, các ban thuộc HĐND và thông qua hoạt động của các đại biểu HĐND. Kỳ họp HĐND diễn ra 2 kỳ/năm, được triệu tập bởi thường trực HĐND. Kỳ họp là hoạt động quan trọng và thường xuyên nhất của HĐND, là nơi thể hiện tập trung nhất quyền lực Nhân dân và là nơi thảo luận, quyết định những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của HĐND. Kỳ họp làm việc tập thể và quyết định theo đa số (hơn 50%) trừ việc bãi nhiệm, miễn nhiệm đại biểu giữ chức trách do Hội đồng bầu ra là cần 2/3 số người tán thành. Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã: Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã; quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND xã, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND xã; quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của HĐND xã; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND cùng cấp, Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp; lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND xã bầu theo quy định của pháp luật; bãi nhiệm đại biểu HĐND xã và chấp nhận việc đại biểu HĐND xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND xã. 1.2.2. Tổ chức và hoạt động của UBND xã Theo Luật CQĐP: “UBND ở cấp xã do HĐND cấp xã bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”; UBND gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng cụ thể Phó Chủ tịch UBND các cấp do Chính phủ quy định. Như vậy UBND là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa 8
  9. phương đồng thời là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. UBND có chức năng chủ yếu là quản lý hành chính nhà nước. Hoạt động quản lý của UBND mang tính thống nhất và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đối với mọi đối tượng nhưng giới hạn trong phạm vi một địa phương, một vùng lãnh thổ nhất định Như vậy, UBND cấp xã được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ, là cơ quan gần dân nhất, hoạt động và làm việc theo chế độ tập thể quyết định, cá nhân phụ trách, đảm bảo sự thống nhất trong quá trình quản lý hành chính nhà nước ở địa phương. 1.3. Các yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động Chính quyền xã 1.3.1. Đội ngũ cán bộ, công chức Đội ngũ CBCC đóng vai trò then chốt, quyết định đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động hành chính và chi phối các yếu tố khác. Khi tham gia quản lý nhà nước, công chức là lực lượng nòng cốt trong xây dựng và thực hiện thể chế, chính sách, chương trình, kế hoạch, TTHC và các quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên, cơ quan quyền lực cùng cấp và cơ quan hành chính trực tiếp ban hành; là lực lượng thường xuyên giải quyết công việc cho tổ chức, người dân… Nếu công chức có trình độ, năng lực và phẩm chất tốt thì thực thi công vụ có hiệu quả, những nhu cầu cấp thiết của người dân và xã hội sẽ được giải quyết nhanh chóng hơn, những quyền, lợi ích chính đáng của người dân được bảo đảm và tạo cơ hội cho các hoạt động kinh tế - xã hội phát triển. Tuy nhiên, hiện nay còn những bất cập như: chất lượng đội ngũ CBCC, kể cả đội ngũ lãnh đạo, quản lý ở một số ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị, địa phương còn hạn chế, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế; cơ cấu CBCC chưa phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; công tác cán bộ còn nhiều hạn chế, bất cập, một số nội dung thực hiện còn hình thức, chưa tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật. Một số CBCC đã lợi dụng sự chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ của hệ thống pháp luật để trục lợi, tham ô, tham nhũng, chạy theo lợi ích nhóm hay lợi ích cá nhân, vi phạm nghiêm trọng đạo đức công vụ. 1.3.2. Yếu tố thể chế Hệ thống thể chế hành chính là căn cứ pháp lý, là điều kiện tiên quyết để duy trì và bảo đảm sự vận hành của toàn hệ thống hành chính nhà nước. Trong bối cảnh hiện nay, Đảng ta xác định hoàn thiện hệ thống thể chế là một trong ba khâu đột phá chiến lược để đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững. Thể chế tốt sẽ cụ thể hóa đường lối của Đảng thành khuôn khổ pháp lý tạo sự đồng bộ, thống nhất, liên thông hoạt động giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị; tạo cơ sở cho sự hình thành và phát triển cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; quy định về TTHC để giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước với người dân, doanh nghiệp và xã hội. Mở rộng hình thức, nội dung, phạm vi công khai, minh bạch hóa TTHC và các thông tin quản lý nhà nước sẽ tác động đến tổ chức bộ máy hành chính từ Trung ương đến địa phương thông qua việc phân định nhiệm vụ, quyền hạn, giảm bớt tình trạng 9
  10. trùng lặp chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng quản lý. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý giữa các cấp chính quyền, các cơ quan trong hệ thống. Phân định rõ giữa cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp; thể chế tác động đến đội ngũ CBCC cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu theo vị trí việc làm tương ứng với nghĩa vụ, trách nhiệm và chế độ, quyền lợi cùng các điều kiện đảm bảo phù hợp với thực thi công vụ. 1.3.3. Yếu tố tổ chức bộ máy Bộ máy hành chính được cấu trúc thành một chỉnh thể thống nhất để thực hiện chức năng hành chính. Vị trí, chức năng từng cơ quan phù hợp với tính chất tổ chức bộ máy cũng như yêu cầu về nội dung, phạm vi quản lý nhà nước đối với các quá trình kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển; nội dung các nhiệm vụ được xác định bảo đảm tính bao quát, toàn diện trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và đối với tất cả các khâu của quá trình quản lý như: quy hoạch, kế hoạch, tổ chức triển khai, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm…; cơ cấu tổ chức phù hợp với quy mô và trình độ quản lý, được phân công, phân cấp hợp lý, quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân đi liền với hệ thống các giải pháp hỗ trợ có hiệu quả; hệ thống định chế bao quát quy trình vận hành và sự phối hợp giữa các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương. 1.3.4. Yếu tố tài chính công Đối với các cơ quan hành chính, tài chính công trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật như công sở, công sản và các khoản chi thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo luật định và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích chung của toàn xã hội. Do đó, việc hiện đại hóa cơ sở vật chất sẽ làm thay đổi mô hình hoạt động hành chính, thay đổi tác phong lề lối làm việc của công chức theo hướng khoa học, văn minh, hiện đại. Tăng cường đầu tư hạ tầng kỹ thuật, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại cho cơ quan hành chính không chỉ nâng cao năng suất, chất lượng hoạt động công vụ, giảm chi phí hoạt động, tiết kiệm thời gian, là cơ sở để tinh giản biên chế và nâng cao năng lực điều hành của chủ thể quản lý… mà còn tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch hóa việc giải quyết TTHC và cung ứng dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp. 1.3.5. Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước có ý nghĩa quan trọng để xây dựng bộ máy quản lý nhà nước phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước tại địa phương. Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 và các chủ trương, định hướng của Đảng về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương Luật quy định chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. 1.3.6. Sự tham gia, ủng hộ của người dân 10
  11. Khi đời sống kinh tế - xã hội thay đổi, trình độ dân trí được nâng cao, tất yếu sẽ gia tăng các nhu cầu dịch vụ công và sự tham gia thiết thực của người dân vào quá trình hành chính. Các chủ thể hành chính cần hiểu rõ những mong muốn, nguyện vọng của người dân; đảm bảo số lượng, chất lượng và kỳ hạn cung ứng dịch vụ công; tạo thuận lợi để dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát và dân thụ hưởng. Mối quan hệ tác động qua lại giữa nền hành chính với người dân sẽ thúc đẩy các bên vừa tự hoàn thiện mình, vừa hỗ trợ nhau cùng phát triển. Thực tiễn cho thấy, càng có sự tham gia, ủng hộ của người dân đối với cơ quan nhà nước thì hoạt động quản lý của bộ máy nhà nước càng thuận lợi, nhất là trong việc thực hiện mục tiêu. 1.4. Kinh nghiệm tổ chức và hoạt động Chính quyền xã ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho huyện Ea Kar Hầu hết các các địa phương trong cả nước đều tổ chức các đơn vị hành chính - lãnh thổ và thành lập các cơ quan nhà nước ở địa phương nhằm mục đích: triển khai việc thực hiện các quyết định của các cơ quan nhà nước ở trung ương; để nhân dân địa phương tham gia vào các hoạt động của các cơ quan nhà nước và quyết định những vấn đề có liên quan đến đời sống của nhân dân địa phương; phân cấp cho địa phương để giảm bớt công việc cho cơ quan nhà nước ở Trung ương, từ đó tạo điều kiện cho Trung ương tập trung giải quyết những công việc có tính chất vĩ mô nhằm đảm bảo tính thống nhất lợi ích quốc gia và lợi ích cụ thể của từng địa phương trên cơ sở phù hợp với thế mạnh của địa phương đó. 1.4.1. Tổ chức và hoạt động của chính quyền xã trên địa bàn huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa Hoạt động của HĐND các xã, thị trấn huyện Thọ Xuân trong thời gian qua tiếp tục có những cải tiến đổi mới linh hoạt, phù hợp và đã thực hiện khá tốt chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền theo quy định của pháp luật, góp phần tích cực hoàn thành nhiệm vụ chính trị của địa phương, đảm bảo các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được thực thi trên địa bàn. Các quyết định của HĐND đã mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân địa phương, được cử tri và nhân dân đồng tình, hưởng ứng tích cực. Việc thực hiện chức năng giám sát của HĐND cấp xã cũng có nhiều đổi mới và đã đạt được những kết quả quan trọng; thông qua giám sát đã giúp UBND và các ban, ngành ở địa phương hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, kịp thời khắc phục những thiếu sót, hạn chế trong quá trình thực hiện Nghị quyết của HĐND cũng như thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, hầu hết HĐND các xã, thị trấn chỉ tổ chức họp trong một ngày, một số kỳ họp bất thường chỉ tổ chức trong nửa ngày. Nhiều xã chưa tổ chức tốt việc tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp, thường mang tính hình thức. Thứ hai, về hoạt động của UBND xã. Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND các xã, thị trấn đã phát huy tốt vai trò, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương, 11
  12. 1.4.2. Tổ chức và hoạt động của chính quyền xã trên địa bàn huyện Văn Lâm, Hưng Yên Chính quyền xã thuộc huyện Văn Lâm, Hưng Yên được tổ chức và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đúng quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 (đối với nhiệm kỳ 2011 - 2016 và các nhiệm kỳ trước đó) và hiện nay theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, bao gồm Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã. Về hoạt động của HĐND: Trong nhiệm kỳ 2011 - 2016, Hội đồng nhân dân các xã, thị trấn thuộc huyện Văn Lâm đã tổ chức 110 kỳ họp thường kỳ, 40 kỳ họp bất thường và 130 kỳ họp chuyên đề (các kỳ họp bất thường chủ yếu thực hiện công tác tổ chức cán bộ). Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Thường trực HĐND các xã đã luôn bám sát sự lãnh đạo của cấp ủy, tuân thủ những quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của các cơ quan nhà nước cấp trên. Luôn giữ mối quan hệ với Thường trực HĐND huyện Văn Lâm. Về hoạt động của UBND xã: Việc chỉ đạo, điều hành của UBND các xã thuộc huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên cho thấy các nhiệm vụ của UBND, Chủ tịch UBND cơ bản được tổ chức kịp thời, đầy đủ, thường xuyên, công khai, minh bạch, tuân thủ đúng Hiến pháp, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã được ban hành kèm theo Quyết định số 77/2006/QĐ- TTg ngày 13/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên, việc chỉ đạo công tác triển khai quán triệt cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết ở các cấp, các ngành có lúc vẫn còn chậm, thiếu đồng bộ, hàng năm vẫn còn một số chỉ tiêu đạt thấp so với Nghị quyết HĐND cùng cấp; còn tổ chức hội họp nhiều, nhưng hiệu quả, chất lượng công việc nâng lên chậm. UBND một số xã chưa xây dựng được cơ chế phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ và các đoàn thể cùng cấp. Trong thực hiện nhiệm vụ chưa giữ vững định kỳ làm việc với Ủy ban MTTQ và các đoàn thể theo quy định; Chế độ thông tin báo cáo, kiến nghị đề xuất với UBND cấp trên có lúc chưa đầy đủ, thiếu kịp thời; Công tác lãnh đạo, điều hành và xử lý công việc của Chủ tịch UBND một số xã có mặt còn lúng túng. Việc tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, nhất là việc áp dụng phù hợp trong điều kiện thực tế ở từng xã còn nhiều hạn chế… 1.4.3. Bài học kinh nghiệm và vận dụng việc tổ chức và hoạt động của chính quyền xã ở huyện Ea Kar Nhìn chung, từ kinh nghiệm tổ chức và hoạt động chính quyền xã của một số địa phương ở Việt Nam, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho việc tổ chức và hoạt động của chính quyền xã trên địa bàn huyện Ea Kar như sau: Một là, xác định rõ địa vị pháp lý của chính quyền xã trong mối quan hệ với các cấp chính quyền khác, trực tiếp là cấp huyện đối với việc quyết định các công việc của địa phương trong phạm vi phân công, phân cấp thẩm quyền và tài chính công theo quy định. 12
  13. Hai là, cần tăng cường phân cấp ngân sách và các nguồn lực vật chất khác một cách phù hợp hơn cho chính quyền xã, gắn với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đã phân công, phân cấp. Ba là, cần tiến hành thí điểm, tổng kết, đánh giá quá trình thí điểm tổ chức việc nhân dân trực tiếp bầu Chủ tịch UBND xã ở các địa phương để có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn trong việc đánh giá tính khả thi, phù hợp của mô hình tổ chức chính quyền địa phương này ở cấp xã trong tương lai. Tiểu kết chương 1 Trong tổ chức bộ máy nhà nước, CQX là cấp chính quyền gần dân nhất, nơi tổ chức triển khai nhiều chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước tới dân cư. Đồng thời cũng là nơi kiểm nghiệm thực tiễn các chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước ta trong đời sống xã hội. CQX một mặt có nhiệm vụ, thẩm quyền là chấp hành đúng các chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và cơ quan Nhà nước cấp trên, mặt khác có trách nhiệm tổ chức triển khai và vận động nhân dân thực hiện. Do vậy, CQX phải giải quyết hàng loạt vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, xây dựng, đất đai, quản lý nông thôn...v...v... Với vị trí, vai trò như vậy, CQX thực sự có vị trí trọng yếu trong bộ máy nhà nước. Một bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu quả hay không trước hết phải dựa vào hoạt động của chính quyền cơ sở có hiệu quả, có vững mạnh và phù hợp với tình hình thực tiễn ở địa phương hay không, có đáp ứng được lợi ích của nhà nước, nguyện vọng của quần chúng nhân dân hay không? Bằng việc chỉ ra rõ vai trò của CQX, vai trò, đặc điểm cũng như các nội dung trong hoạt động của CQX, sẽ là cơ sở lý luận để từ đó đi sâu phân tích, làm rõ thực trạng hoạt động của CQX trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk hiện nay. 13
  14. CHƯƠNG 2 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CHÍNH QUYỀN XÃ Ở HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Các yếu tố tác động tổ chức và hoạt động chính quyền xã ở huyện Ea Kar 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Huyện Ea Kar nằm về phía Đông - Nam của tỉnh Đắk Lắk, được thành lập ngày 13/9/1986 theo Quyết định số 108/1986/QĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), trung tâm huyện cách thành phố Buôn Ma Thuột 52 km theo Quốc lộ 26. Phía Bắc giáp tỉnh Phú Yên và tỉnh Gia Lai; phía Tây giáp các huyện Krông Pắc - Krông Năng (tỉnh Đắk Lắk); phía Nam giáp huyện Krông Bông, (tỉnh Đắk Lắk) và phía Đông giáp huyện M’Drắk, (tỉnh Đắk Lắk). Tổng diện tích tự nhiên là 1.037,47 km2 với 143.506 nhân khẩu gồm 19 dân tộc cùng chung sống; mật độ dân số là 138,32 người/km2. H Huyện Ea Kar nằm trên trục QL26, là cửa ngõ phía Đông nối tỉnh Đắk Lắk với các tỉnh miền Trung, đặc biệt là Phú Yên và Khánh Hòa., có vị trí chiến lược về quốc phòng - an ninh, đồng thời có nhiều thuận lợi để thu hút đầu tư hình thành một khu vực phát triển. 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GDP hằng năm (giá so sánh 94) tăng 14 - 15%; công nghiệp - xây dựng: 23 - 24%; dịch vụ: 20 - 21%. Thu nhập bình quân đầu người khoảng 34 - 35 triệu đồng (theo giá hiện hành). Thu ngân sách bình quân hằng năm đạt 11% GDP (theo giá hiện hành). Về xã hội, huyện Ea Kar là nơi hội tụ của nhiều dân tộc trong cả nước, trong đó người Kinh chiếm đa số; dân tộc bản địa chủ yếu là người Ê Đê; các dân tộc từ nơi khác chuyển đến gồm có Tày, Nùng, Mường, Dao, Thái, Sán Chỉ … Các nhóm cộng đồng dân tộc này đã hình thành lên những cụm dân cư sinh sống rải rác khắp các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Cộng đồng các dân tộc với những truyền thống riêng đã hình thành nên một nền văn hóa đa dạng, phong phú và có những nét độc đáo, Hệ thống y tế phát triển với 01 Bệnh viện khu vực và Bệnh viện đa khoa huyện với quy mô 280 giường bệnh và 16 trạm y tế với 64 giường bệnh. Đội ngũ cán bộ y tế đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh trên địa bàn. Hệ thống giáo dục phát triển mạnh mẽ về cả quy mô trường lớp và chất lượng đội ngũ, chất lượng đào tạo. Đến năm 2019, toàn huyện có 81 trường học gồm có: 04 trường THPT, 18 trường THCS, 37 trường tiểu học, 22 trường mầm non, trong đó có 29 trường đạt chuẩn Quốc gia. Bưu chính, viễn thông phát triển, hệ thống thông tin liên lạc, Internet được phủ sóng trên toàn huyện [29]. 14
  15. 2.2. Thực trạng tổ chức và hoạt động chính quyền xã ở huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Tổ chức chính quyền xã ở huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk Huyện Ea Kar có 14 đơn vị hành chính xã gồm: Cư Ni, Cư Huê, Ea Đar, Ea KMút, Ea Sar, Ea Sô, Ea Tih, Cư Prông, Ea Pal, Cư Bông, Cư Yang, Cư Elang, Ea Ô, Xuân Phú, trong đó có 6 xã thuộc đặc biệt khó khăn [57]. Giai đoạn 2016 - 2021: Tổng số đại biểu HĐND các xã (đầu nhiệm kỳ) trên địa bàn huyện gồm 425 đại biểu (nam 312 người, nữ 113 người ; đại biểu là người DTTS 89 người); Thường trực HĐND cấp xã là 64 người (mỗi xã có 04 người gồm: Chủ tịch HĐND và 01 Phó Chủ tịch HĐND, 2 đại biểu hoạt động chuyên trách). Số lượng đại biểu HĐND cấp xã cuối nhiệm kỳ giảm 41 đại biểu so với đầu nhiệm kỳ, còn 384 người [57]. Giai đoạn 2021 - 2023: tổng số đại biểu HĐND các xã, thị trấn (đầu nhiệm kỳ) trên địa bàn huyện gồm 485 đại biểu (nam 382 người, nữ 103 người, DTTS 113 người); Thường trực HĐND cấp xã là 64 người (mỗi xã, thị trấn 04 người gồm: Chủ tịch HĐND và 01 Phó Chủ tịch HĐND, 02 đại biểu hoạt động chuyên trách). Số lượng đại biểu HĐND cấp xã cuối nhiệm kỳ giảm 41 đại biểu so với đầu nhiệm kỳ, còn 444 người [57]. Như vậy, về cơ cấu tổ chức của HĐND xã có sự thay đổi về số lượng đại biểu qua 2 giai đoạn 2016 - 2021 và 2021 - 2023, từ 425 đại biểu tăng lên 485 đại biểu nhưng về cơ bản vẫn giữ nguyên Thường trực HĐND gồm Chủ tịch HĐND và 01 Phó chủ tịch HĐND, 02 đại biểu hoạt động chuyên trách. - Về tổ chức của UBND xã Giai đoạn 2016 - 2021, bộ máy Ủy ban nhân dân xã tại 14 xã trên địa bàn huyện có 71 thành viên, trong đó có 14 chức danh Chủ tịch UBND xã, 25 Phó Chủ tịch UBND xã và 31 Ủy viên. Ủy ban nhân dân các xã được cơ cấu số lượng thành phần theo đúng quy định Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ phủ gồm 05 thành viên: 01 Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch (với xã loại 2 bố trí 01 PCT UBND), 01 Trưởng Công an và 01 Chỉ huy trưởng BCH Quân sự [57]. Giai đoạn 2021 - 2023: tại 16 đơn vị xã, thị trấn có 77 thành viên, trong đó có 16 Chủ tịch, 29 Phó Chủ tịch và 32 Uỷ viên. Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn được cơ cấu số lượng thành phần theo đúng quy định Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ gồm 05 thành viên: 01 Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch (với xã loại 2 bố trí 01 PCT UBND), 01 Trưởng Công an và 01 Chỉ huy trưởng BCH Quân sự [57]. Tóm lại, tổ chức của UBND xã có sự thay đổi về số lượng đơn vị xã và thành viên trong UBND xã do có sự tiến hành sáp nhập nhưng cơ bản số lượng thành phần theo đúng quy định Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ. 2.2.2. Hoạt động chính quyền xã ở huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk 2.2.2.1. Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã Với vai trò, chức năng là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương đại diện cho ý chí và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân. Trong 15
  16. giai đoạn 2018 - 2022, Hội đồng nhân dân xã trên địa bàn huyện đã có nhiều đổi mới trong việc xem xét, quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương như: Các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và các biện pháp nhằm thực hiện dự toán thu - chi ngân sách hàng năm, xây dựng nông thôn mới…Các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã đã cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sát đúng với tình hình thực tế của địa phương, đáp ứng được nguyện vọng chính đáng của nhân dân, góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. * Tổ chức kỳ họp HĐND các xã Trong nhiệm kỳ, Thường trực HĐND mỗi xã đã chủ trì và phối hợp chặt chẽ với UBND, UBMTTQVN cùng cấp tổ chức thành công các kỳ họp thường lệ theo quy định và các kỳ họp để giải quyết một số vấn về phát sinh đột xuất giữa 2 kỳ họp. Bảng 2.1. Số lượng các kỳ họp HĐND xã của huyện Ea Kar nhiệm kỳ 2018 – 2022 Năm Họp thường kỳ Họp bất thường 2018 28 3 2019 28 4 2020 28 6 2021 28 11 2022 28 6 (Nguồn: Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar) Trên cơ sở các báo cáo, Tờ trình và dự thảo Nghị quyết được trình, Thường trực HĐND xã phân công các Ban tổ chức thẩm tra đối với các vấn đề thuộc lĩnh vực mà Ban phụ trách cơ bản đảm bảo theo quy định; đồng thời, triệu tập và gửi các tài liệu liên quan đến đại biểu HĐND xã theo đúng thời gian quy định. * Hoạt động giám sát của HĐND các xã (Thường trực HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND) - Giám sát tại kỳ họp Thường trực HĐND và các Ban HĐND xã thường xuyên theo dõi, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND xã ban hành. Đã thực hiện nhiệm vụ giám sát thường xuyên, thông qua xem xét báo cáo của UBND xã; tình hình chấp hành pháp luật; việc giải quyết kiến nghị của cử tri; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; việc thực hiện các nội dung đã trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND và các vấn đề khác theo quy định của pháp luật. - Giám sát giữa hai kỳ họp Trong giai đoạn 2018 - 2022, HĐND các xã, các Ban HĐND xã đã xây dựng và tổ chức giám sát các đợt giám sát chuyên đề theo quy định. Nhìn chung, qua các đợt giám sát HĐND, Thường trực HĐND các xã đã nắm bắt được tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND các xã, từ đó đánh giá đúng về kết quả thực hiện và những tồn tại, hạn chế để kịp thời kiến nghị, đề ra các giải pháp khắc phục trong quá trình thực hiện. 2.2.2.2. Về hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã 16
  17. * Về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã theo các lĩnh vực quản lý Nhà nước ở địa phương Trong nhiệm kỳ, nhìn chung việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND các xã đã phát huy tốt vai trò, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương. Chú trọng công tác quản lý tài chính, thu - chi ngân sách, thực hiện cải cách hành chính… phối hợp với các phòng, ban ngành huyện để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc ở cơ sở. Quan tâm thực hiện ngày càng tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định. Cơ chế “một cửa” “một cửa liên thông” được thực hiện tốt có nhiều chuyến biến, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân trong giải quyết thủ tục hành chính. Trong chỉ đạo điều hành, UBND các xã luôn phối hợp chặt chẽ với UBMTTQ Việt Nam cấp xã và các đoàn thể, nhân dân, góp phần triển khai tốt các chương trình kinh tế xã hội trọng điểm. * Về hoạt động điều hành của tập thể Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch UBND xã UBND các xã tổ chức và hoạt động tuân thủ theo quy định của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ban hành quy chế hoạt động nhiệm kỳ, kế hoạch, chương trình công tác của nhiệm kỳ và hàng năm; Xây dựng trình HĐND quyết định các nội dung theo quy định của Luật phù hợp với tình hình thực tiễn, có tính khả thi. Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả Nghị quyết của HĐND cùng cấp và những nhiệm vụ do cấp trên phân cấp hoặc giao, một cách kịp thời, đúng trình tự, hướng dẫn. Kịp thời cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các Chương trình, Kế hoạch của cấp trên thành chương trình, kế hoạch cụ thể; lựa chọn những nội dung trọng tâm, trọng điểm, những vấn đề bức xúc, phát sinh để tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả. * Về mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với cấp ủy Đảng, Mặt trận tổ quốc; các tổ chức đoàn thể trong hệ thống chính trị ở cấp xã và với thôn, buôn. Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chú trọng trong việc phối hợp công tác với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã; các tổ chức chính trị trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Đã xây dựng, triển khai quy chế phối hợp giai đoạn 2016 - 2021; tổ chức các buổi làm việc với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã; các Hội, đoàn thể để đánh giá kết quả, đề ra kế hoạch phối hợp công tác và giải quyết kịp thời các kiến nghị, tạo điều kiện để các tổ chức này hoạt động có hiệu quả. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức đoàn thể trong việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước, các Nghị quyết của Đảng, Hội đồng nhân dân; thực hiện các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Cả nước chung tay xây dựng nông thôn mới”; thực hiện công tác giám sát và phản biện xã hội... Động viên các tầng lớp nhân dân tham gia tích cực xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần phát triển kinh tế của địa phương. 17
  18. * Về số lượng, chất lượng và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã; ở thôn, buôn Thực hiện quy định của Luật cán bộ, công chức năm 2008, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, buôn. Ủy ban nhân dân huyện đã triển khai thực hiện theo đúng quy định Nghị định số: 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 04 năm 2013 về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, Nghị định 112/2011/NĐ-CP, ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn thì công tác tuyển dụng, sắp xếp, phân công công việc đối với các chức danh, công chức cấp xã ở huyện Ea Kar được thực hiện đúng theo quy định. * Về phân quyền, phân cấp, ủy quyền giữa chính quyền địa phương cấp trên với chính quyền địa phương cấp xã Việc phân công, phân cấp, phân quyền giữa cấp huyện và cấp xã được đẩy mạnh đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của Chính phủ và phát huy sự chủ động, sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong phạm vi thẩm quyền của chính quyền địa phương các cấp, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của hệ thống hành chính từ trung ương đến các xã. Trong nhiệm kỳ, UBND huyện đã tăng cường việc phân cấp, phân quyền cho UBND cấp xã thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội tại địa phương. Việc phân quyền, phân cấp, ủy quyền giữa HĐND, UBND huyện với HĐND, UBND cấp xã đã được thực hiện đảm bảo theo các quy định của pháp luật. * Về những vấn đề khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã Thời gian qua, một số nội dung về công tác quản lý trong hoạt động của chính quyền cấp xã tuy đã được thể chế hóa và thực hiện trên thực tế, nhưng do việc nhận thức chưa thống nhất, các thiết kế cụ thể của mô hình chính quyền xã chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, nên sau khi thể chế hóa việc vận hành chưa thật sự hiệu quả. Trong công tác quản lý của chính quyền địa phương nói chung, chính quyền cấp xã nói riêng, chưa làm rõ được mối quan hệ giữa sự lãnh đạo, chỉ đạo của tổ chức Đảng với thực hành quản lý của chính quyền và sự giám sát, phản biện của Hội đồng nhân dân và các tổ chức xã hội ở cấp xã; chưa giải quyết được mối quan hệ giữa quyền, lợi ích, nghĩa vụ của các chủ thể phát triển kinh tế - xã hội và chủ thể quản lý phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã; nhất là giữa quản lý của chính quyền cấp xã với việc bảo đảm truyền thống tự quản của các thôn, buôn, tổ dân phố. Đây là những nguyên nhân căn bản dẫn tới những bất cập trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã thời gian qua. 2.3. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức và hoạt động chính quyền xã ở huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk 18
  19. 2.3.1. Ưu điểm Một là, trong công tác chuẩn bị và tổ chức kỳ họp HĐND xã. Hai là, Quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương, đặc biệt trong việc quản lý các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Ea Kar. Ba là, Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã. Bốn là, Việc thực hiện chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực HĐND, các đại biểu HĐND. Năm là, Hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp công dân và đôn đốc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Sáu là, Việc thực hiện mối quan hệ giữa Thường trực HĐND các cấp với các tổ chức hữu quan. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 2.3.2.1. Hạn chế Thứ nhất, về tổ chức, hoạt động của HĐND cấp xã. Thứ hai, Về tổ chức, hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã. Thứ ba, Về số lượng, chất lượng và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; ở thôn, tổ dân phố. Thứ tư, Về phân quyền, phân cấp, ủy quyền giữa chính quyền địa phương cấp trên với chính quyền địa phương cấp xã. 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế - Do ảnh hưởng của dịch bệnh covid-19, giá xăng dầu, nguyên vật liệu tăng làm tăng chi phí sản xuất, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và người dân; một số dự án lớn liên quan trách nhiệm đối với nhiều cơ quan, đơn vị từ Trung ương đến địa phương nên gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Việc phân bổ vốn từ Trung ương cho các chương trình mục tiêu Quốc gia và các dự án còn chậm. - Một số đại biểu HĐND xã đã từng bước được nâng cao về chất lượng, tuy nhiên năng lực thực tiễn và trình độ còn chưa đồng đều, chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ được giao. - Hoạt động của hệ thống chính trị có lúc, có nơi thiếu đồng bộ, chưa kịp thời, hiệu quả chưa cao. - Các ban của HĐND cấp xã kiêm nhiệm, chưa được đào tạo về chuyên môn thẩm tra các văn bản trình tại kỳ họp còn mang tính chung chung. - Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa được giải quyết kịp thời còn tồn đọng một mặt do trình độ năng lực cán bộ công chức. - Cán bộ, công chức chấp hành nội quy, quy chế có lúc chưa nghiêm; chế độ thông tin báo cáo một số địa phương còn chậm. Tiểu kết Chương 2 Thực tiễn trong những năm qua cho thấy hoạt động của chính quyền xã trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk cho thấy có nhiều nét đổi mới, hiệu quả dần được nâng cao, cải thiện trong xu hướng chung của cả nước, gắn với phát huy các tiềm lực, thế mạnh đặc thù của địa phương. Tuy nhiên, hoạt động của chính quyền xã vẫn còn 19
  20. bộc lộ nhiều hạn chế cần được tiếp tục khắc phục, đổi mới hơn nữa nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, yêu cầu cấp thiết hiện nay là nghiên cứu, đề xuất và vận dụng các giải pháp, biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền xã trên địa bàn huyện Ea Kar nói riêng, chính quyền xã trong phạm vi cả nước nói chung. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2