intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài "Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh" là tạo ra biện pháp cải thiện chất lượng tổ chức với hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2024- 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh

  1. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Trong suốt chặng đường phát triển và xây dựng nước nhà, Đảng ta đã nêu ra sự quan trọng trong việc cải cách về hành chính, lấy đây là một điều cần thiết để có thể cải thiện được về xã hội và kinh tế. Việc cải thiện về hành chính phải dựa trên lợi ích của doanh nghiệp, người dân, xem việc người dân hài lòng về cách thức phục vụ trong các cơ quan Nhà nước là một sự đánh giá đối với nền hành chính nhà nước. Và vì thấy rõ được sự cần thiết để đưa ra những biện pháp nhằm cải thiện về chất lượng hoạt động và tổ chức của Trung tâm Hành chính công của tỉnh, cộng thêm ý thức muốn cải thiện về các thủ tục hành chính để đem đến sự hài lòng cho công dân, tạo nên nền hành chính nước nhà tiên tiến, mẫu mực, chuyên nghiệp và luôn đi đầu trong việc thực hiện hành chính công; đem đến cho công dân những dịch vụ tốt và hiệu quả nhất, đảm bảo tính công khai, minh bạch, phù hợp và xứng đáng để được sự tin tưởng của người dân. Vì vậy, tôi xin đưa ra chủ đề “Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh” làm bài tốt nghiệp Thạc sĩ - chuyên ngành Quản lý công. Sẽ có ý nghĩa thiết thực góp phần nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh nói chung, của tỉnh Bắc Ninh nói riêng. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trên cơ sở tiếp nhận và kế thừa nhiều thành quả của những bài nghiên cứu đi trước về bộ phận một cửa khi làm về dịch vụ công, cơ sở lý luận chung về dịch vụ công, chất lượng hoạt động của dịch vụ công, tôi nhận thấy việc hoàn thành, nghiên cứu hoạt động và tổ chức của Trung tâm là một vấn đề mới có tính lý luận, thực tiễn và pháp lý, vì vậy nên tôi làm về đề tài này sẽ không có sự trùng lặp với các công trình đã nghiên cứu trước đây, góp phần đóng góp thêm những luận cứ khoa học, pháp lý, cũng như cơ sở thực tiễn trong tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh từ thực tiễn tại tỉnh Bắc Ninh với hy vọng sẽ có những phát hiện mới thực sự cần thiết và có tính ứng dụng thực tiễn cao, đồng thời sẽ là một nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các tác giả sau này. 3. Nhiệm vụ, mục đích của Đề án 3.1. Mục đích của đề án Mục đích Đề án là tạo ra biện pháp cải thiện chất lượng tổ chức với hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2024- 2030. 1
  2. 3.2. Nhiệm vụ của đề án - Tìm hiểu và đưa ra chi tiết những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh. - Nhận xét về hiện trạng hoạt động và tổ chức tại Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh từ thực tế là tỉnh Bắc Ninh. - Đưa ra được những biện pháp nhằm cải thiện về chất lượng tổ chức với hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2024-2030. 4. Phạm vi, đối tượng của đề án 4.1. Đối tượng của đề án Các hoạt động và tổ chức tại Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh. 4.2. Phạm vi của đề án 4.2.1. Phạm vi về nội dung: - Về tổng quan: Nghiên cứu cấu trúc bộ máy, quyền lợi, công việc và chức năng của các cán bộ trong Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh. - Về hoạt động của Trung tâm: Nghiên cứu về cách thức vận hành, quy trình hoạt động và cách thức giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh. 4.2.2. Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh trong khoảng 5 năm gần đây. 4.2.3. Phạm vi về không gian: Đề án được giới hạn nghiên cứu thực tiễn về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh tại địa phương là tỉnh Bắc Ninh. 5. Phương pháp dùng làm đề án 5.1. Phương pháp lí luận Bài viết dùng phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng. 5.2. Một số phương pháp khác Để làm Đề án, tác giả dùng các cách như: - Phương pháp tổng hợp: Tham khảo, nghiên cứu, phân tích tài liệu, sách, những bài viết của các tác giả nhằm thu thập thông tin phục vụ cho đề tài này. - Phương pháp khảo sát thực tiễn: Phân tích, tổng hợp các kết quả điều tra, khảo sát lấy ý kiến đánh giá của tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh. 2
  3. - Phương pháp thống kê mô tả: phân tích và đưa ra những dữ liệu thu hoạch được bằng cách liệt kê , hệ thống lại và mô tả trong suốt khoảng thời gian nghiên cứu. - Phương pháp so sánh: Tìm kiếm thông tin từ các đối tượng cần so sánh, sau đó so sánh và phân tích giữa những thông tin đã thu hoạch được, rồi đối chiếu theo kết quả để kết luận về điểm giống với khác nhau giữa các đối tượng được so sánh. 6. Hiệu quả của đề án ứng dụng trong thực tiễn Đề án nghiên cứu đã hệ thống hóa và làm rõ các luận cứ lý luận, pháp lý và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh. 7. Kết cấu của đề án Nội dung bài viết bao gồm phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, phần kết luận, ngoài ra phần nội dung chính được phân ra 3 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh. Chương 2. Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh. Chương 3. Giải pháp và lộ trình nhằm nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2024- 2030. Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP TỈNH 1.1. Khái quát về cung ứng dịch vụ hành chính công 1.1.1. Khái niệm dịch vụ hành chính công Dịch vụ công do Nhà nước nhận trách nhiệm hay đưa cho cá nhân hoặc tổ chức khác làm nhằm đảm bảo tính công bằng và cũng là vì lợi ích chung cho xã hội, là các việc làm hướng đến các lợi ích chung, quan trọng, những lợi ích và quyền lợi hợp pháp của tổ chức và công dân. Dịch vụ hành chính công do cơ quan sở hữu quyền hành trong nhà nước cấp cho cá nhân, tổ chức dưới dạng giấy tờ và được pháp luật công nhận theo những thủ tục đã được quy định trong sự kiểm soát của cơ quan nhà nước, là các dịch vụ dành cho việc thực hiện theo pháp luật, không dùng để lấy lợi nhuận. 1.1.2. Các loại hình cơ bản của dịch vụ hành chính công 3
  4. Thứ nhất, dịch vụ cấp các loại giấy phép. Thứ hai, dịch vụ cấp các loại giấy chứng thực, xác nhận. Thứ ba, dịch vụ cấp chứng chỉ hành nghề và giấy đăng ký kinh doanh. Thứ tư, dịch vụ thu những khoản để góp quỹ và dùng làm ngân sách của Nhà nước. Thứ năm, xử lý những sai phạm về hành chính với giải quyết những tố cáo và khiếu nại cho người dân. 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cung ứng về dịch vụ của hành chính công - Sự phân chia cấp độ thẩm quyền ở việc cung cấp dịch vụ công. - Cách thức quản trị của đơn vị, cơ quan cung cấp dịch vụ công. - Công nghệ với trang thiết bị được dùng để cung cấp dịch cụ công. - Cơ chế giám sát và kiểm tra. - Sự tham gia của người dân trong thực hiện dịch vụ hành chính công. 1.1.4. Các mô hình tổ chức cung ứng dịch vụ hành chính công Thứ nhất, tất cả những dịch vụ hành chính công đối với việc làm thủ tục nhập hoặc xuất khẩu, quá cảnh đối với những hàng hoá ngoại nhập để dành cho mục đích về thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế, và các hoạt động khác sẽ do bộ phận một cửa chịu trách nhiệm về thủ tục. Thứ hai, cơ quan thực hiện dịch vụ hành chính công cho cá nhân và tổ chức, dùng cách thức một cửa liên thông, điện tử trực tuyến là Bộ cùng với những cơ quan ngang Bộ. Thứ ba, để cung cấp dịch vụ công cho cá nhân, tổ chức thì Ủy ban nhân dân các cấp nên sử dụng cách thức thành lập Trung tâm Hành chính công hay tổ chức chính quyền điện tử, một cửa liên thông để thích hợp với đặc điểm của từng khu vực. 1.1.5. Quy tắc làm việc tại những cơ quan cung cấp dịch vụ hành chính công Một là, đảm bảo sự thuận tiện đối với người dân đến những cơ quan HCNN. Hai là, đảm bảo đưa ra chi tiết đến công dân những thông tin thiết yếu về giải quyết các TTHC. Ba là, sử dụng mô hình “một cửa” khi cung cấp dịch vụ hành chính công. Bốn là, đảm bảo chất lượng tại những dịch vụ hành chính công, thỏa mãn yêu cầu ở người dân, nêu ra những tiêu chuẩn cụ thể về những dịch vụ để những cá nhân mà dùng đến có thể chọn lựa. 4
  5. Năm là, phải chắc chắn trong từng khâu xử lí cùng với đón nhận những góp ý ở công dân với những sự phục vụ trong dịch vụ công mà cơ quan hành chính nhà nước đem đến cho những người dân đó. Sáu là, bảo đảm về tính chất công tư phân minh trong việc đem đến các dịch vụ hành chính công cho mọi công dân. 1.2. Khái quát về mô hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh 1.2.1. Cơ sở pháp lý và thực tiễn của việc thành lập Trung tâm hành chính công cấp tỉnh 1.2.1.1. Cơ sở pháp lý: Trung tâm Hành chính công của tỉnh được lập ra và triển khai lần đầu tại Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh trong năm 2013, rồi đến các tỉnh khác nghiên cứu và áp dụng lan toả mô hình này tại địa phương. 1.2.1.2. Cơ sở thực tiễn: Trong thời gian qua, việc CCHC thu về vài kết quả khả quan tại nhiều lĩnh vực: Cải thiện về tổ chức bộ máy, thể chế và về TTHC, đẩy mạnh chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và viên chức, cải thiện về tài chính công và đổi mới nền hành chính. 1.2.2. Mục đích của việc thành lập Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh Một là, Trung tâm HCC là chỗ duy nhất giải quyết, thẩm định, tiếp nhận TTHC của các Sở, ban, ngành và các địa phương cho cá nhân, tổ chức. Hai là, tạo ra riêng một nơi được giao quyền hạn và nhiệm vụ tương ứng để giải quyết và tiếp nhận TTHC. Ba là, cán bộ, công chức, viên chức hoạt động ở Trung tâm HCC tỉnh được lựa chọn, có trình độ, năng lực và kinh nghiệm công tác. Bốn là, ứng dụng hiệu quả và đồng bộ, thúc đẩy việc dùng CNTT ở việc giải quyết TTHC của Trung tâm HCC tỉnh. 1.2.3. Tổ chức của Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh 1.2.3.1. Vị trí, chức năng Trung tâp HCC cấp tỉnh là đơn vị đầu mối; trực thuộc UBND cấp tỉnh/thành phố; chịu sự quản lý nhà nước theo địa bàn, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và một số cơ quan Trung ương tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh sẽ phân công người của đơn vị mình đến thực hiện việc tiếp nhận, hướng dẫn, phối hợp giải quyết hồ sơ và trả kết quả giải quyết hồ sơ TTHC cho cá nhân tổ chức. 5
  6. 1.2.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, Trung tâm có nhiệm vụ chủ yếu là công khai thật đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời bằng các phương tiện điện tử hoặc niêm yết công khai danh mục TTHC được thực hiện tại Bộ phận Một cửa. Cũng theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, Trung tâm có quyền hạn được yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết TTHC. 1.2.3.3. Cơ cấu tổ chức: Căn cứ điểm a Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP cơ cấu người tham gia công tác tại Trung tâm HCC cấp tỉnh như sau: Ban lãnh đạo của Trung tâm HCC cấp tỉnh gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc, trong đó vị trí Giám đốc là 01; được cơ cấu là lãnh đạo văn phòng UBND cấp tỉnh hoặc tương đương. 1.2.4. Hoạt động của Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh 1.2.4.1. Nguyên tắc hoạt động: Trung tâm HCC là đơn vị chủ trì, đầu mối (của các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh bố trí công chức đến côngtác tại Trung tâm) có trách nhiệm thực hiện tiếp nhận, tư vấn, hướng dẫn, giám sát, đôn đốc việc giải quyết TTHC liên quan đến tổ chức, cá nhân. Trung tâm HCC không thay mặt các cơ quan, đơn vị, tổ chức để giải quyết TTHC của tổ chức, cá nhân đã được quy định rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. 1.2.4.2. Thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm: Bao gồm TTHC của các ngành, từng lĩnh vực theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh; của các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, các ban, chi cục thuộc sở. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc đưa các TTHC vào giải quyết tại Trung tâm trên cơ sở căn cứ tình hình thực tiễn theo từng giai đoạn và phù hợp với quy định của pháp luật. 1.2.4.3.Quy trình tiếp nhận và trả kết quả: Quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP (từ Điều 17 đến Điều 20), bao gồm các quy trình: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ TTHC; Bước 2: Chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, giải quyết TTHC; Bước 3: trả hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC. 6
  7. 1.2.5. Các điều kiện bảo đảm cho tổ chức và hoạt động của Trung tâm hành chính công cấp tỉnh Về pháp lý: Trung tâm được thành lập theo QĐ số 506/QĐ-TTg ngày 17/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ. UBND tỉnh Bắc Ninh đã quyết định tạm thời điều chỉnh công năng phòng điều hành Trung tâm điều khiển Thành phố thông minh thuộc trụ sở Thông tin và Truyền thông để cải tạo, sửa chữa bố trí trụ sở làm việc tạm thời Trung tâm Hành chính công tỉnh. Về cơ sở vật chất: Bố trí khu vực tư vấn, hướng dẫn, cung cấp thông tin, thủ tục hành chính.Khu vực tiếp nhận và trả kết quả được chia thành từng quầy tương ứng với một hoặc một số lĩnh vực khác nhau; Có trang bị camera theo dõi toàn bộ khu vực làm việc của Bộ phận Một cửa có kết nối với cơ quan nhà nước cấp trên và trong toàn hệ thống; Bố trí khu vực đặt các trang thiết bị: máy lấy số xếp hàng tự động; các màn hình cảm ứng phục vụ tổ chức, cá nhân tra cứu thông tin, thủ tục hành chính, tra cứu kết quả giải quyết thủ tục hành chính, đánh giá mức độ hài lòng; thiết bị phục vụ số hóa hồ sơ, tài liệu; Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm tại đây phải giỏi nghiệp vụ, có chuyên môn phù hợp; tính chuyên nghiệp rất cao, và phẩm chất, đạo đức; có lòng yêu nghề, chịu khó học hỏi; luôn tự bồi dưỡng để hoàn thiện mình nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân. Về điều kiện về nguồn tài chính: Kinh phí của Trung tâm được cấp đủ theo dự toán ngân sách hằng năm; đảm bảo đủ để chi trả lương cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Đảm bảo các nguồn cho chi phí thường xuyên và đột xuất. Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH BẮC NINH 2.1. Giới thiệu chung về Trung tâm Hành chính công của tỉnh và tỉnh Bắc Ninh 2.1.1. Khái quát chung về kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh Bắc Ninh, Kinh Bắc xưa kia là trung tâm của đồng bằng Bắc bộ, nhiều thế kỷ là trung tâm của đất nước, rồi sau đó liên tục cho đến nay là phên dậu phía bắc của Thăng Long - Đông Đô – Hà Nội. Năm 1831, Bắc Ninh có tên chính thức là một tỉnh trên bản đồ của nước Việt Nam. Sau 34 năm sáp nhập với tỉnh Bắc Giang, ngày 01/01/1997, thể theo nguyện vọng của nhân dân, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết tái lập tỉnh Bắc Ninh.  7
  8. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh Sau khi có Quyết định cho phép thí điểm thành lập Trung tâm của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Bắc Ninh xác định nhiệm vụ trọng tâm là phải hoàn thiện về tổ chức bộ máy và hoạt động của Trung tâm. Các cơ quan thông tin, báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nhân dân được biết về Trung tâm HCC. 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm Hành Chính công tỉnh Bắc Ninh 2.2.1. Thực trạng về tổ chức bộ máy Cơ cấu của tổ chức cơ quan, đơn vị: Gồm 1 Giám đốc, 3 Phó Giám đốc, trưởng phòng, phó phòng, chuyên viên và nhân viên Trung tâm. Ngoài ra, dưới quyền điều hành của 3 phó Giám đốc thì còn các phòng ban: Phòng Hành chính – Quản trị, Phòng Kế hoạch – Tổng hợp, Phòng Tiếp nhận và Giải quyết TTHC, Phòng Kiểm tra – Giám sát. 2.2.2. Thực trạng về nhân sự - Về số lượng: Số lượng nhân sự 33 người trong đó về trình độ chuyên môn: 13 thạc sĩ (chiếm 54,54%), 12 đại học (chiếm 36,36%), 03 theo chuyên môn khác (chiếm 9,09%). - Về chất lượng: + Trình độ lý luận chính trị: 14/33 người (05 cao cấp; 09 trung cấp). Hiện có 24 đảng viên + Số đảng viên: 19 đảng viên chính thức và 05 đảng viên dự bị. 2.3. Thực trạng hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh 2.3.1. Quy trình hoạt động rà soát hồ sơ Trung tâm thường xuyên chủ động đôn đốc các sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện rà soát, đơn giản hóa, tăng cường kiểm soát các TTHC thuộc phạm vi, chức năng quản lý của ngành trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố theo nguyên tắc đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và rút ngắn thời gian thực hiện. 2.3.2. Giải quyết thủ tục hành chính Kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm HCC tỉnh bình quân mỗi ngày tiếp nhận khoảng 250 hồ sơ TTHC, tư vấn và hướng dẫn từ 70 đến 100 lượt. Cá biệt có thời điểm, số lần giao dịch với tổ chức, công dân lên đến 600 lượt/ngày. Số hồ sơ tiếp nhận mới tại Trung tâm HCC tỉnh Bắc Ninh tăng 8
  9. dần theo từng năm từ 3017 hồ sơ (năm 2021) tăng lên 11072 hồ sơ (năm 2022) tăng 27,3 %. 2.3.3. Quy trình hoạt động thẩm định và phê duyệt hồ sơ Quy trình giải quyết của từng TTHC được xây dựng, thực hiện theo nguyên tắc chung 4 bước “Tiếp nhận - Thẩm định - Phê duyệt - Trả kết quả”. Với mục tiêu tổ chức hoạt động của Trung tâm HCC tỉnh ở cấp độ cao hơn, chuyên nghiệp hơn, từ tháng 01/2019, Trung tâm đã chính thức quản lý, sử dụng 22 con dấu thứ hai của 16 sở, ban, ngành tại Trung tâm HCC tỉnh, khắc phục các bất cập trong việc “đóng dấu” trên các kết quả đã được ký duyệt tại các sở, ngành, nâng quy trình từ “4 tại chỗ” lên thành “5 tại chỗ” (tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, đóng dấu và trả kết quả tại chỗ). 2.3.4. Triển khai dịch vụ công trực tuyến Hiện nay, các ban, sở, ngành, đơn vị đã cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đối với 1.154 TTHC cấp tỉnh được triển khai tại Trung tâm (bao gồm TTHC của các cơ quan ngành dọc và doanh nghiệp, đạt 81.6%, trong đó 185 TTHC mức độ 4). Tổng đài 1900558826 hỗ trợ giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân được kết nối từ Trung tâm với các đầu số hỗ trợ ở các bộ phận giải quyết TTHC ở 8 Trung tâm HCC cấp huyện đã và đang hoạt động rất hiệu quả, là địa chỉ tin cậy, liên tục, thường xuyên tiếp nhận và xử lý nhanh chóng, kịp thời các cuộc gọi hỏi đáp, hỗ trợ, tư vấn, kiến nghị, phản ánh về các vấn đề liên quan đến giải quyết TTHC. 2.4. Các điều kiện đảm bảo hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh 2.4.1. Về công sở, trang thiết bị làm việc Để phục vụ tốt hơn nhu cầu giải quyết TTHC của người dân và doanh nghiệp, tỉnh Bắc Ninh đã sử dụng một phần cơ sở hạ tầng của Sở Thông tin và Truyền thông để làm cơ sở cho Trung tâm HCC tỉnh hoạt động với tổng diện tích mặt bằng là 500 m 2, gồm sảnh, khu vực đón tiếp, khu làm việc của các đơn vị và các hạng mục phụ trợ, đảm bảo phục vụ tốt nhất cho người dân đến giao dịch hành chính. 2.4.2. Về tài chính Theo quyết định, kinh phí thực hiện chế độ tự chủ (Nguồn 13, loại 340, khoản 341) là 4.128.000.000 đồng; kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ (Nguồn 12, loại 340, khoản 341) là 3.799.000.000 đồng. 2.4.3. Về cơ sở vật chất 9
  10. Trung tâm bố trí 25 quầy tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; Hai bên cửa ra vào có thiết kế lối đi riêng cho người khuyết tật, công suất phục vụ được khoảng 100 lượt người trong cùng một thời điểm với trang thiết bị được đầu tư hiện đại, đồng bộ với phần mềm “Một cửa điện tử” hiện đại, đáp ứng cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; Hệ thống thông tin hướng dẫn, màn hình cảm ứng tra cứu TTHC; Hệ thống lấy số chờ phục vụ, hệ thống thiết bị văn phòng, hệ thống camera an ninh, âm thanh thông báo, ghế chờ với đầy đủ tiện ích như: máy tính in trực tiếp mẫu kê khai, wifi miễn phí và các dịch vụ miễn phí khác… Bố trí bàn tiếp, hướng dẫn công dân chọn TTHC, hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4; Quầy dịch vụ bưu chính công ích phục vụ chuyển kết quả TTHC; dịch vụ photocopy; Hệ thống tổng đài điện thoại trả lời tự động, kết nối với cán bộ tại 15 quầy chuyên môn để tư vấn, giải đáp thắc mắc liên quan đến thủ tục hành chính; Hệ thống camera bảo đảm theo dõi, giám sát việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, đồng thời bảo đảm trông giữ tài sản cho công dân... 2.4.4. Về phương tiện làm việc Trung tâm được trang bị 180 máy tính, máy chủ với 100% máy tính cấu hình cao cho cán bộ công chức, 100% có mạng LAN, wifi kết nối internet, mạng WAN kết nối các trung tâm hành chính công, đây là cơ sở quan trọng để giải quyết TTHC. Trung tâm được trang bị các phần mềm xử lý thông tin, bao gồm trang bị phần cứng (hệ thống cấp điện, viễn thông, không gian, dây chuyền làm việc, hệ thống máy chủ, máy tính, mạng,...) và hệ thống phần mềm điện tử (phần mềm xử lý thông tin, phần mềm lấy số thứ tự, phần mềm trả kết quả, phần mềm thu phí, lệ phí, phần mềm giám sát, thống kê tình hình giải quyết TTHC,…) kết nối tất cả các Sở, ban, ngành, các phòng, ban và UBND cấp huyện với các chức năng khoa học, rõ ràng, tiện lợi, có tính tự động cao, đảm bảo các yêu cầu về quản lý toàn bộ hoạt động của Trung tâm. 2.4.5. Đánh giá cơ sở vật chất, tài chính Cơ sở vật chất tương đối khang trang, các trang thiết bị phục vụ cơ bản đáp ứng được những yêu cầu của công việc và chuyên môn. Do đặc thù của ngành, cơ quan hiện nay hầu như không có nguồn thu nào ngoài kinh phí được cấp từ ngân sách của tỉnh. 2.5. Đánh giá chung về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh 10
  11. 2.5.1. Những kết quả đạt được 2.5.1.1. Về tổ chức: - Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn: Trung tâm chỉ là đầu mối, không trực tiếp thực hiện thay, nhưng người lao động của Trung tâm được tham gia triển khai một số khâu bước trong quy trình xử lý, giải quyết TTHC, nhất là hướng dẫn, cung cấp các thông tin cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp, trình tự, thao tác thực hiện các bước trong giải quyết TTHC. - Về cơ cấu tổ chức: Trung tâm đã thực hiện đúng quan điểm, chủ trương của Đảng về cải cách hành chính trong điều kiện mới, bảo đảm bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, thời gian giải quyết được rút ngắn, tính liên thông, liên kết trong giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân tăng, ít phải liên hệ các cơ quan chuyên môn trong thực hiện TTHC có liên quan. - Về đội ngũ nhân sự: Số lượng cán bộ, công chức, viên chức tại Trung tâm có hạn, bảo đảm không vượt quá biên chế được giao, nhưng đáp ứng cơ bản yêu cầu công việc, các TTHC được giải quyết nhanh chóng, hợp lý, hiện đại, tập trung và thân thiện. Năng lực của cán bộ của Trung tâm được lựa chọn, sàng lọc kỹ lưỡng từ những người có kinh nghiệm công tác, có nghiệp vụ, trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp. 2.5.1.2. Về hoạt động: - Về quy trình hoạt động rà soát hồ sơ: Trung tâm đều có văn bản chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị thực hiện việc công khai, kiểm soát lại chất lượng TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết đã được UBND tỉnh công bố. - Về giải quyết thủ tục hành chính: Đảm bảo các hồ sơ TTHC được giải quyết theo nguyên tắc 05 bước “Tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, đóng dấu, trả kết quả” ngay tại Trung tâm. - Về quy trình hoạt động thẩm định và phê duyệt hồ sơ: Trung tâm đã phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương rà soát, phân loại các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành. - Về triển khai dịch vụ công trực tuyến: Trung tâm triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 bảo đảm tạo thuận lợi nhất giảm phiền hà, chi phí, thời gian, công sức cho tổ chức, công dân không phải đi lại nhiều lần. - Về cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin: Trung tâm đầu tư cơ sở vật chất, trụ sở khang trang, lịch sự tạo môi trường làm việc văn minh, tạo dựng môi trường thân thiện, gần gũi giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, công dân. 11
  12. - Về đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức và cá nhân đối với việc giải quyết thủ tục hành chính: Tỷ lệ đánh giá sự hài lòng của tổ chức, người dân trong giải quyết TTHC qua khảo sát tại Trung tâm luôn đạt từ 99% trở lên. 2.5.2. Những hạn chế 2.5.2.1. Về tổ chức: - Một là, Mặc dù Thủ tướng đồng ý cho phép duy trì mô hình Trung tâm Hành chính công tỉnh trực thuộc UBND tỉnh sau khi Chính phủ có Nghị định yêu cầu các cơ quan chuyên môn cấp huyện, cấp tỉnh ban hành sẽ tổ chức lại. Tuy nhiên, tại Nghị định số 108/2020/NĐ-CP và Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ quy đinh các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện thì không có mô hình Trung tâm Hành chính công - Hai là, việc ủy quyền cho công chức, viên chức tại các đơn vị được cử đến làm việc tại Trung tâm thực hiện chưa đầy đủ việc ký phê duyệt ngay các TTHC tại Trung tâm. - Ba là, một số cán bộ được cử đến làm việc tại Trung tâm nhiều lúc quá tải, áp lực về tiến độ, kiến thức hiểu biết, thái độ phục vụ, trách nhiệm công vụ, tác phong, phong cách, lề lối làm việc, sự kiểm tra, theo dõi, giám sát bởi người dân, các cơ quan quản lý chỉ đạo, camera... 2.5.2.2. Về hoạt động: Một là, về quy trình hoạt động rà soát hồ sơ: Khó khăn trong việc cập nhật, điều chỉnh, áp dụng, vận dụng tại địa phương, nhất là cập nhật, bổ sung, điều chỉnh lại quy trình điện tử giải quyết TTHC trên hệ thống phần mềm mỗi khi có sự thay đổi về TTHC. Hai là, về giải quyết thủ tục hành chính: Còn không ít hồ sơ giải quyết TTHC đã quá hạn cho công dân, tổ chức và còn những khó khăn cần giải quyết với các TTHC liên thông. Ba là, về quy trình hoạt động thẩm định và phê duyệt hồ sơ vụ việc: Một số TTHC khi đưa lên bộ, ngành thì rất lâu mới giải quyết, thậm chí quá hạn, không có phản hồi. Bốn là, về triển khai dịch vụ công trực tuyến: Các quy trình giải quyết không được ghi nhận đầy đủ do sự cắt khúc về thông tin trong các phần mềm của Trung ương. Năm là, về cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin: Việc ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC của một số cơ quan, đơn vị chưa khai thác, sử dụng triệt để. 12
  13. Sáu là, về đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức và cá nhân đối với việc giải quyết thủ tục hành chính: Việc tổ chức thực hiện các cơ chế đánh giá sự hài lòng chưa tốt, chưa thường xuyên công khai kết quả đánh giá. 2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế 2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan: Một là, quy định pháp luật hiện hành có nhiều điểm chưa thống nhất xác định mô hình, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công. Hai là, chất lượng tham mưu công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, công tác kiểm soát TTHC của các Bộ, ngành Trung ương còn chưa tốt. Ba là, thủ trưởng một số cơ quan, đơn vị, nhất là cấp cơ sở chưa tích cực quan tâm ứng dụng CNTT trong việc giải quyết TTHC. Bốn là, một số doanh nghiệp, tổ chức, người dân không chủ động tiếp cận dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4. Năm là, do những TTHC phức tạp về hồ sơ thủ tục, khi giải quyết liên quan tới nhiều ngành, địa phương, báo cáo phê duyệt qua nhiều bước, nhiều cấp có thẩm quyền. 2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan: Một là, nhận thức của một số lãnh đạo ban, sở, ngành và địa phương còn chưa đầy đủ, ít quan tâm, tìm hiểu chưa hiểu rõ về chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động về Trung tâm. Hai là, một bộ phận đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ còn hạn chế, ít kinh nghiệm. Ba là, hệ thống phần mềm chính quyền điện tử tỉnh thường xuyên gặp lỗi, tốc độ truy cập chậm, dung lượng đường truyền chưa đáp ứng được yêu cầu chung. 2.5.4. Khảo sát sự hài lòng của người dân khi thực hiện các thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh Theo báo cáo kết quả khảo sát sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ công tại Trung tâm Hành chính công (TTHCC) năm 2020 của Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, tỷ lệ bình quân người dân đánh giá ở mức Rất hài lòng/Hài lòng/Bình thường đạt 96,08%, thấp hơn 0,6% so với năm 2019. 13
  14. Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH BẮC NINH 3.1. Định hướng nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2024-2030. Định hướng: Bắc Ninh đã xác định cần thiết phải cải cách TTHC với mục tiêu giảm bớt thời gian giải quyết công việc, giảm chi phí thấp nhất, đáp ứng mong muốn chính đáng, nhu cầu mong mỏi của người dân và doanh nghiệp liên quan đến giải quyết TTHC; với mục tiêu kiến tạo một môi trường kinh doanh lành mạnh, đầu tư hấp dẫn, nhằm tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Kế hoạch CCHC của tỉnh Bắc Ninh từ năm 2024 trở đi là tiếp tục tập trung vào các nội dung chủ yếu như sau: Cải cách thể chế, cải cách TTHC, cải cách tổ chức bộ máy, công vụ, Cải cách tài chính công, Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số đồng bộ với công dân số. Mục tiêu cụ thể : Đến năm 2024: Hoàn thành kết nối từ Cơ sở dữ liệu và thực hiện chia sẻ, liên thông dữ liệu chuyên ngành với Cổng Dịch vụ công các cấp. Thực hiện tích cực chuyển đổi số kết quả giải quyết TTHC của mỗi cấp từ tỉnh đến xã/phường/thị trấn thuộc thẩm quyền giải quyết, phấn đấu đạt đến tỷ lệ 100% ở cả 3 cấp, hướng tới mục tiêu để việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC được diễn ra trên môi trường điện tử. Tỷ lệ người dân, các doanh nghiệp, tổ chức được thực hiện các DVCTT; thực hiện TTHC trên môi trường số hoá đạt ít nhất là 60% trên tổng số các hồ sơ đã tiếp nhận. Đạt ít nhất 80% trên tổng số các hồ sơ được xem xét để giải quyết TTHC, thực hiện số hoá trong luân chuyển bằng phương thức điện tử trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện. Đạt tỉ lệ 100% hồ sơ TTHC được số hóa, lưu trữ và có giá trị tái sử dụng đã giải quyết thành công. Đạt từ 95% trở lên vào năm 2025 đối với mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức, về chất lượng cung cấp dịch vụ công. Tầm nhìn 2030 : Đảm bảo tất cả 100% người dân đều được định danh điện tử mức độ 2, có tài khoản cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để thuận lợi cho việc thực hiện các TTHC; Các cán bộ, công chức, viên chức trong nhà nước 14
  15. đều có thể sử dụng thành thạo hệ thống quản trị dữ liệu của Tỉnh nói chung cũng như trong cơ quan nhà nước đang công tác nói riêng; Mức độ hài lòng của người dân cũng như các tổ chức, doanh nghiệp về dịch vụ công được cung cấp bởi các cơ quan Nhà nước đều ở mức 100%, giúp cho quá trình thực hiện TTHC được người dân được thực hiện một cách dễ dàng và nhanh chóng, thuận tiện hơn. Nội dung : - Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách, kịp thời tham mưu, đề xuất các Bộ, ngành Trung ương có những giải pháp hiệu quả trong CCHC. - Tiếp tục rà soát, lựa chọn, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ thẩm quyền, năng lực, trình độ kinh nghiệm và đạo đức công vụ để làm việc tại Trung tâm HCC tỉnh. - Tiếp tục tiến hành rà soát cẩn trọng, thống nhất danh mục các TTHC còn lại tại tất cả các cơ quan, đơn vị liên quan. - Hiện đại hóa nền hành chính gắn với tập trung bố trí trang thiết bị, cơ sở vật chất, hệ thống CNTT một cách đồng bộ, đảm bảo cho các hoạt động thường xuyên và hiệu quả. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh 3.2.1. Phát huy thế mạnh về giải quyết các thủ tục hành chính của Trung tâm, luôn hướng tới việc đi đầu trong việc giải quyết các thủ tục hành chính hiện đại và thuận tiện nhất trong các tổ chức và cơ quan Nhà nước Trung tâm cần quán triệt và đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên trong phổ biến và triển khai các chương trình, kế hoạch cải cách TTHC; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc rà soát và đơn giản hóa hồ sơ TTHC trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhằm cắt giảm những TTHC rườm rà, không hợp lý, loại bỏ những khâu xin phép, xét duyệt không cần thiết, giảm phiền hà và kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ TTHC và các quy định có liên quan; nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ công bố, công khai, rà soát TTHC nội bộ, đồng thời xây dựng quy định về mối quan hệ làm việc nội bộ. Tham mưu với cấp trên để phối hợp giữa các cơ quan liên quan với các tiêu chí chung là: pháp luật, dân chủ, công bằng, công khai về các quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm cùng nhau góp phần xây dựng văn hóa công sở, giữ gìn trật tự, kỷ cương trong hoạt động công vụ. 15
  16. Tổ chức và thực hiện tốt nhiệm vụ tiếp nhận, giải quyết TTHC đảm theo đúng trình tự. Luôn xem xét lợi ích của người dân và doanh nghiệp, đặc biệt là tiết kiệm thời gian, phí và lệ phí để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, tổ chức và người dân trong giao dịch. Hạn chế thấp nhất hồ sơ quá hạn, thực hiện nghiêm túc việc có văn bản thông báo khi yêu cầu bổ sung hồ sơ hoặc xin lỗi tổ chức, công dân khi giải quyết hồ sơ quá hạn. Liên tục bổ sung, cập nhật, từng bước hoàn thiện những quy định về TTHC liên quan đến dịch vụ hành chính công theo quy định của pháp luật. Cần tổ chức rà soát theo từng lĩnh vực các quy định pháp luật về dịch vụ hành chính công tại Trung tâm, trước hết là sửa đổi, thống nhất những quy định của pháp luật về thực hiện TTHC tại Trung tâm. Trên cơ sở đó nắm bắt kịp thời nhu cầu của xã hội, từng bước thực hiện việc tích hợp cơ sở dữ liệu về dịch vụ HCC, đảm bảo tất cả các loại thủ tục đều được tra cứu công khai, minh bạch. Tăng cường theo dõi, đôn đốc việc chấp hành nghiêm túc các quy định, quy chế làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành giờ hành chính, đạo đức công vụ, văn hóa công sở của cán bộ làm việc tại các Trung tâm. Xây dựng và áp dụng bộ quy tắc ứng xử của cán bộ với công dân trong giải quyết TTHC, đảm bảo chuyên nghiệp, hiện đại, thân thiện, hiệu quả. 3.2.2. Đảm bảo bộ máy vận hành trong tổ chức cũng như các khâu thực hiện thủ tục hành chính phải thật tinh gọn, nhanh chóng và được xử lí gọn gàng Sắp xếp, cơ cấu hợp lý theo hướng tinh gọn hiệu quả, điều chỉnh cơ chế, chính sách, đổi mới công tác quản lý và cung ứng phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng loại dịch vụ hành chính công, mô hình tổ chức và hoạt động tại Trung tâm HCC cấp tỉnh, trên cơ sở đó nắm bắt kịp thời nhu cầu của xã hội, từng bước thực hiện tích hợp cơ sở dữ liệu về dịch vụ hành chính công, Thực hiện nguyên tắc Đảng lãnh đạo toàn diện. Tổ chức Đảng đề ra chủ trương, đường lối để lãnh đạo, đồng thời gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đối với công tác CCHC. Thủ trưởng cơ quan triển khai và chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả công tác cải cách hành chính tại Trung tâm HCC tỉnh Bắc Ninh. Mục tiêu đặt ra không ngoài tăng sự hài lòng của cá nhân và tổ chức. Luôn hướng tới yêu cầu giảm chi phí, tiết kiệm thời gian, đảm bảo kịp thời, tạo sự thuận lợi trong giải quyết công việc. Tăng cường sự phân công triệt để, mạnh dạn phân cấp quản lý, chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền cho Trung tâm. Đổi mới quản lý, giảm bớt sự lưu chuyển hồ sơ giữa các khâu trong hệ thống. 16
  17. Tiếp tục tổ chức rà soát, bổ sung những vị trí trọng yếu đang cần, đang thiếu, tinh gọn đội ngũ, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ phù hợp. Kiến tạo và tổ chức bộ máy tối ưu, vừa tinh, vừa chất lượng của Trung tâm theo yêu cầu mới. Đồng thời, quy định quy chế, chính sách cụ thể, đặc thù đối với cán bộ, công chức để Trung tâm hoạt động đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Thường xuyên kiểm tra, tổng kết đánh giá mô hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm HCC cấp tỉnh, trong đó chủ động đề xuất nghiên cứu, mạnh dạn đề nghị về việc sửa đổi, bổ sung các quy định, cơ sở pháp lý cho mô hình thực hiện. 3.2.3. Làm tốt công tác đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ trong Nhà nước Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của công chức, viên chức: Trung tâm cần đổi mới công tác cán bộ, bao gồm việc tuyển dụng và sử dụng, đào tạo đi đôi với bồi dưỡng công chức, viên chức. Giao nhiệm vụ cho những người nắm chắc về chuyên môn nhiệp vụ để thực thi các công việc liên quan đến giải quyết hồ sơ của khách hàng, bảo đảm đúng hạn và chuẩn xác đối với công việc được phân công. Bố trí công việc đúng năng lực, sở trường, nghiệp vụ và chuyên môn của mỗi người nhằm tạo điều kiện cho công chức bộc lộ hết khả năng của minh để phát huy và cống hiến. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo nâng chuẩn, bồi dưỡng cập nhật các kiến thức, kỹ năng mới cho công chức, viên chức định kỳ 01 năm 01 lần nhằm đảm bảo cho đội ngũ công chức thực sự hiểu rõ công việc, thành thục và chuyên nghiệp để đạt đến mức độ chuyên môn hóa cao; có tinh thần, thái độ tốt của mình với khách hàng, thực hiện đạo đức công vụ phục vụ nhân dân cho mỗi cán bộ, công chức. Trung tâm cần xây dựng quy chế, trong đó quy định trách nhiệm cụ thể, rõ ràng trong giải quyết dịch vụ hành chính công. Mỗi quyết định đưa ra cần phải được gắn liền với trách nhiệm của từng cá nhân. Cùng với việc giao việc thì công tác thi đua, khen thưởng kịp thời, nêu các điển hình tiên tiến, các tấm gương về đạo đức trong thực thi công vụ cũng cần chú trọng. Cần chú ý quan tâm đến quyền và lợi ích thiết thực của công chức, viên chức. Cần xây dựng môi trường làm việc, khuyến khích tối đa đối với đội ngũ về vật chất và tinh thần theo đúng công lao đóng góp của họ. Tạo cho họ sự tự chủ trong thực hiện nhiệm vụ, đề cao giá trị đạo đức của người công chức, viên chức, tạo môi trường làm việc tin tưởng, đoàn kết, tương tác, chia sẻ và 17
  18. phối hợp giúp đỡ lẫn nhau trong công việc, tạo sự hoà đồng, thân ái và bình đẳng trong đối xử với nhau trong cơ quan, đơn vị. Quan tâm đến đời sống cá nhân của cán bộ, công chức làm việc tại Trung tâm, tạo môi trường làm việc đầy đủ và tốt nhất có thể cho cán bộ, công chức; Tạo điều kiện cho cán bộ được đi tham quan học tập trong và ngoài nước hàng năm. Quan tâm sát đến chế độ nâng lương và ưu tiên đề bạt, bổ nhiệm cán bộ để tạo sự yên tâm cống hiến cũng như để họ có động lực làm việc hết mình. Việc xây dựng chế độ tăng lương phải được đổi mới, có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, có sự tôn vinh giá trị của người cán bộ, công chức, viên chức về chuyên môn và đạo đức. 3.2.4. Kiểm tra và giám sát thường xuyên về quy trình rà soát hồ sơ của Trung tâm Một tác động rất lớn đối với cán bộ, viên chức là kiểm tra, giám sát. Việc này phải được triển khai thường xuyên, tránh lối mòn. Cần thành lập đoàn công tác để thường xuyên giám sát, thanh tra, kiểm tra đột xuất việc thực thi công vụ, văn hóa công sở, giao tiếp ứng xử. Điều này sẽ có tác động rất lớn đến hiệu quả công tác của Trung tâm. Qua đó, mỗi cán bộ của Trung tâm luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm, trình độ, năng lực, kỹ năng giao tiếp, khả năng giải quyết công việc của đội ngũ công chức. Xác định rõ vai trò đứng đầu của thủ trưởng cơ quan, nhất là nhiệm vụ đổi mới phương pháp quản lý, lãnh đạo, điều hành trong cải cách hành chính nhà nước của Trung tâm. Đẩy mạnh phân cấp theo thẩm quyền trong thực hiện nhiệm vụ được giao, nhằm làm rõ thẩm quyền chung và thẩm quyền riêng. Trung tâm phải xây dựng và thực hiện định kỳ kiểm tra, giám sát đồng bộ nhiều giải pháp. Nhiệm vụ hoàn thiện quy trình, quy chế tiếp nhận, chế tài và xử lý, trả lời những phản ánh, kiến nghị, góp ý của khách hàng đảm bảo đúng người, đúng việc, đúng thời gian là rất quan trọng. Giải quyết triệt để và dứt điểm và kịp thời để các khiếu nại, tố cáo, phản ánh và kiến nghị của tổ chức, công dân xung quanh quy định về TTHC. Xây dựng quy định để cho mọi người dân đều có quyền khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị về những việc làm, hành vi cư xử không trong sáng trong cung ứng dịch vụ HCC. Cần thực hiện tốt hơn nữa công tác kiểm tra và giám sát để giúp cho việc xây dựng cơ chế hợp lý, khoa học và xử lý kịp thời, triệt để các hành vi vi phạm pháp luật trong hệ thống hành chính, hướng tới xây dựng một nền hành chính minh bạch và kiến tạo trong QLNN. 18
  19. 3.2.5. Luôn triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4, đảm bảo sự thuận tiện, dễ dàng cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hồ sơ, không phải đi lại nhiều và thường xuyên đến các nơi làm thủ tục Thường xuyên có kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng và tổ chức đào tạo lại, bồi dưỡng các năng lực chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ, công chức những kỹ năng ứng dụng CNTT trong hoạt động cung ứng dịch vụ. Tiếp tục thực hiện đồng bộ nâng cấp cả phần cứng và phần mềm, trang bị đầy đủ hơn thiết bị CNTT, máy tính cho cán bộ làm việc tại Trung tâm. Xây dựng nguồn nhân lực đủ mạnh, bộ phận đặc trách công tác số hoá, chuyển đổi số để hướng dẫn, tư vấn ứng dụng CNTT vào công tác chuyên môn nghiệp vụ, sẵn sàng tháo gỡ những vướng mắc; đảm bảo đồng bộ, thông suốt trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Thiết kế và xây dựng kho cơ sở dữ liệu điện tử dùng chung. Xây dựng chuyên trang thanh toán bằng hình thức trực tuyến, làm cơ sở số hóa quy trình từ phê duyệt, ký đến thanh toán; từng bước tăng mạnh tỷ lệ giao dịch điện tử giữa các cơ quan thuế nhà nước với người dân, doanh nghiệp. Cung cấp các dịch vụ hữu ích, thiết thực đảm bảo sự thuận tiện, nhanh chóng, tiết kiệm cho cả cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp. Quan tâm khai thác, sử dụng trên các thiết bị thông minh thông qua mạng xã hội. Mặt khác, việc kiểm soát được tiến độ, quy trình xử lý; kết quả giải quyết công việc,ý thức trách nhiệm và thái độ phục vụ của cán bộ, công chức và lãnh đạo Trung tâm trong việc đáp ứng các yêu cầu của người dân. 3.2.6. Chú trọng đầu tư kĩ lưỡng về cơ sở vật chất và các trang thiết bị hiện đại khi làm việc dành cho cán bộ cũng như đem đến sự tiện lợi cho người dân Trung tâm cần bảo đảm sự thuận tiện nhất trong tiếp cận của người dân khi đến giải quyết TTHC tại Trung tâm. Cần phải chú trọng đến ý kiến phản hồi từ người sử dụng dịch vụ, đây là cơ sở để tiếp thu nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ. Các cán bộ, công chức khi giao tiếp với người dân phải có thái độ nhã nhặn chu đáo, tận tình, tinh thần giúp đỡ và và giải quyết các công việc phải đúng theo quy trình, tuân thủ thời gian đã đề ra. Tăng cường tính công khai, minh bạch, phòng chống và làm giảm tệ nạn tham nhũng là “Thực hiện chuyển đổi số tối đa”, trong đó có việc thanh toán trực tuyến giữa cơ quan thuế và khách hàng. Quan tâm đến lĩnh vực cung 19
  20. cấp dịch vụ đảm bảo sự thuận tiện, dễ sử dụng, kịp thời, tiết kiệm về thời gian và giảm chi phí cho cả cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp. Luôn đặt yếu tố công bằng trong việc cung ứng dịch vụ hành chính đối với mọi người dân, được phổ biến thành nội quy của Trung tâm như quy trình đã niêm yết. Trung tâm không được tự ý, tuỳ tiện thu bất kỳ khoản phí, lệ phí nào trái pháp luật ngoài các quy định chung của Nhà nước đã niêm yết. 3.2.7. Tìm cách nâng cao tính tích cực, chủ động, lao động sáng tạo của cán bộ công chức, viên chức tại Trung tâm Nhà nước cần có lộ trình tiếp theo để điều chỉnh, sửa đổi, hoàn thiện những Luật cơ bản liên quan đến người làm việc tại Trung tâm. Đây là vấn đề mấu chốt hiện nay nhằm vừa đánh giá được chất lượng, hiệu quả công tác được giao, kiểm soát được các hành vi của người tham gia trong công tác, đồng thời cũng là cơ sở để tạo điều kiện cho họ được cống hiến hết mình, toàn tâm, toàn ý vì công việc được giao; thể hiện rõ vai trò và tài năng của bản thân, được thể hiện, sáng tạo và mang lại hiệu quả trong lao động. Cần minh bạch ở tất cả các nội dung liên quan đến nguồn nhân lực. Khâu tuyển dụng phải lấy được những người xứng đáng. Khâu sử dụng phải đúng người đúng việc, hợp năng lực. Khâu đào tạo, bồi dưỡng phải mục đích, tránh thiên vị, vì cá nhân. Khâu đánh giá, khen thưởng phải công bằng, khuyến khích, động viên. Khâu kỷ luật phải nghiêm minh, có tính giáo dục, đủ sức răn đe. Công tác quy hoạch phải lựa chọn, tạo động lực cho người lao động thi đua tu dưỡng phấn đấu. Khâu bổ nhiệm, thăng chức phải xứng đáng, xứng tầm. Khâu hạ chức phải nhân hậu, không chặn đường tiến thân của họ. Cần đổi mới đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo hướng kết hợp phương pháp đánh giá định tính với định lượng, giữa trực tiếp và gián tiếp. Kết quả đánh giá phải được công khai nghiêm túc theo quy định hiện hành. Xây dựng mô hình và thực hiện các yêu cầu của công sở văn hoá. Đây chính là môi trường để mỗi cán bộ có ý thức phát huy tính chủ động, tự nguyện tích cực và lao động một cách sáng tạo; Quan tâm, chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần, nhằm tăng nguồn thu chính đáng và điều kiện làm việc cho người lao động. Cần lan toả, bồi dưỡng, giáo dục định hướng giá trị nghề nghiệp cho người lao động tại Trung tâm HCC. Xây dựng tầm nhìn nền công vụ hướng đến mục tiêu phục vụ chuyên nghiệp, hiệu quả. Giáo dục, khơi dậy và phát huy truyền thống của dân tộc trong bảo vệ và xây dựng đất nước, hướng tới hoàn thành mục tiêu là Chính phủ liêm chính, phục vụ nhân dân. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2