Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai (Qua thực tiễn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội)
lượt xem 1
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn "Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai (Qua thực tiễn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội) là đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trên cả nước, thành phố Hà Nội và huyện Ứng Hòa, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai, đặc biệt chú trọng giải pháp trên địa bàn huyện Ứng Hòa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai (Qua thực tiễn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƢƠNG THỊ THANH HÒA TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI (QUA THỰC TIỄN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI) Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2024
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TIẾN HIỆP Phản biện 1: TS. Phùng Văn Hiền Học viện Hành chính quốc gia Phản biện 2: TS. Nguyễn Tiến Thành Quận ủy Bắc Từ Liêm, Hà Nội Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia. Địa điểm: Phòng họp 3B, Nhà G, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia. Số: 77 - đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội. Thời gian: vào hồi 16 giờ 30 ngày 08 tháng 8 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban Quản lý đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất đai là loại tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại, phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đất đai là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đăng ký đất đai (ĐKĐĐ), nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là một công cụ quan trọng để bảo vệ lợi ích Nhà nước cũng như lợi ích của công dân trong sử dụng đất. Hoạt động ĐKĐĐ sẽ đảm bảo điều kiện pháp lý cho đất đai, đảm bảo an toàn pháp lý cho các bên tham gia giao dịch, hạn chế tranh chấp đất đai, giúp Nhà nước quản lý, kiểm soát được thị trường bất động sản và chống thất thu thuế. Hiện nay, mô hình VPĐKĐĐ một cấp đã được kiện toàn đảm bảo sự thống nhất trong công tác chỉ đạo, điều hành từ UBND cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, VPĐKĐĐ cấp tỉnh và đến các Chi nhánh VPĐKĐĐ đặt tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện). Bên cạnh những kết quả đạt được, do bước đầu đi vào hoạt động theo mô hình một cấp và điều hành theo mô hình mới nên vẫn còn một số hạn chế cần được chấn chỉnh, khắc phục. Chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội huyện Ứng Hòa đã thành lập và hoạt động được 09 năm nhưng đến nay việc đánh giá về tổ chức và hiệu quả hoạt động cũng như những tồn tại cần khắc phục để nâng cao chất lượng phục vụ người dân là những vấn đề được chính quyền địa phương và người dân hết sức quan tâm. Nhằm đánh giá thực trạng, phân tích hiệu quả tổ chức và hoạt động của mô hình VPĐKĐĐ nói chung, đánh giá từ thực tiễn Chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội huyện Ứng Hòa nói riêng và đề xuất giải pháp bảo đảm tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của VPĐKĐĐ đáp ứng các nhu cầu của người sử dụng đất, tiến tới xây dựng mô hình đăng ký đất đai hiệu quả, phù hợp với công nghệ hiện đại, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai (Qua thực tiễn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội)”. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan đến các công trình nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai, có thể liệt kê những công trình, những ấn phẩm khoa học trên các phương diện sau đây: - Nguyễn Quang Đạo, Nguyễn Thị Kim Oanh (2021), Giải quyết tranh chấp hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai - Phát hiện vi phạm và xử lý vướng mắc (Sách chuyên khảo), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật, Việt Nam. - Nguyễn Thị Mỹ Linh (2018), Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai, Trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. - Lê Thanh Tài (2020), Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thị xã Thuận An - tỉnh Bình Dương, Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên. Ngoài những công trình nghiên cứu kể trên, còn có những bài báo như:
- 2 - “Đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai năm 2022”, Báo điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bài báo khái quát chung tình hình hoạt động của hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai trên cả nước năm 2022. Bài viết đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Ninh Bình. Khi thực hiện đề tài “Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai (Qua thực tiễn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội)”, tác giả có kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình trước đó nhưng đề tài này có nội dung mới và không trùng lắp với các công trình khoa học đã công bố trước đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trên cả nước, thành phố Hà Nội và huyện Ứng Hòa, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai, đặc biệt chú trọng giải pháp trên địa bàn huyện Ứng Hòa. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận về đăng ký đất đai, Văn phòng Đăng ký đất đai và các yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai; - Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội huyện Ứng Hòa để chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế nhằm phát huy ưu điểm và khắc phục những tồn tại, hạn chế; - Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội huyện Ứng Hòa. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ cấu tổ chức, quá trình hoạt động, thực hiện nhiệm vụ của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội huyện Ứng Hòa.. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội. - Về nội dung: luận văn nghiên cứu tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai từ thực tiễn huyện Ứng Hòa, Hà Nội. - Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 01/01/2019 đến 31/12/2023. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: tìm hiểu các quy định của Luật Đất đai, các Nghị định, Thông tư, Quyết định có liên quan,… - Phương pháp điều tra khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu.
- 3 - Phương pháp thống kê. - Phương pháp phân tích. - Phương pháp tổng hợp. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp bản đồ, so sánh, kế thừa… các phương pháp nghiên cứu này được sử dụng kết hợp với nhau nhằm mục đích đảm bảo cho nội dung nghiên cứu của luận văn vừa có ý nghĩa lý luận vừa mang ý nghĩa thực tiễn và khoa học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Đề tài đã tập hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai và đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội huyện Ứng Hòa nói riêng, qua đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và đề xuất các giải pháp để bảo đảm tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho những cán bộ, công chức trực tiếp tham gia hoạt động quản lý nhà nước về đất đai, các nhà lãnh đạo, quản lý các cấp, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường,.. Kết quả nghiên cứu đề tài là nguồn tư liệu có thể tham khảo phục vụ cho sinh viên, học viên, các nhà khoa học quản lý trong quá trình nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai ở các địa phương. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được bố cục thành 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai. Chương 2. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội huyện Ứng Hòa. Chương 3. Giải pháp bảo đảm tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai (Qua thực tiễn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội).
- 4 NỘI DUNG Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI 1.1. Đăng ký đất đai 1.1.1. Khái niệm về đất đai Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012). 1.1.2. Khái niệm đăng ký đất đai Theo pháp luật đất đai thì đăng ký đất đai là việc kê khai hiện trạng sử dụng đất bao gồm diện tích, mục đích sử dụng, vị trí địa lý, hình thể, nguồn gốc đất và tình trạng pháp lý quyền sử dụng đất gồm các giấy tờ về quyền sử dụng đất. 1.1.3. Đặc điểm của đăng ký đất đai Thứ nhất, về cơ sở pháp lý: Đăng ký đất đai được điều chỉnh bởi Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thứ hai, về bản chất: Đăng ký đất đai là đăng ký xác lập quyền sử dụng đất và đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Thứ ba, về tính chất: Đăng ký đất đai là việc đăng ký thực hiện đối với loại tài sản đặc biệt. Thứ tư, về thẩm quyền giải quyết đăng ký đất đai: Việc đăng ký đất đai được thực hiện bởi Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Thứ năm, về hình thức đăng ký gồm đăng ký đất đai lần đầu và đăng ký biến động đất đai. Thứ sáu, các loại giấy tờ, tài liệu phổ biến trong hồ sơ đăng ký đất đai là: Đơn xin đăng ký; tài liệu đo vẽ bản đồ hoặc sơ đồ thể hiện thửa đất cần đăng ký; các tài liệu khẳng định thông tin định danh các chủ thể xin đăng ký, thông tin về việc đáp ứng các tiêu chuẩn được tiếp cận nguồn tài nguyên đất của các chủ thể xin đăng ký; các tài liệu, văn bản hợp pháp về các giao dịch, giao kết hoặc ý nguyện của chủ thể sử dụng đất hoặc thay đổi những thông tin đã đăng ký. Thứ bảy, các nhiệm vụ, hành vi các chủ thể đăng ký và tổ chức đăng ký cần thực hiện là: Lập hồ sơ đăng ký theo quy định pháp luật; công chứng hoặc chứng thực các hợp đồng, di chúc, văn bản cho tặng; xác nhận của UBND cấp xã về một số điều kiện như sử dụng ổn định từ một mốc thời gian nhất định, phù hợp quy hoạch, không tranh chấp…; các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện thẩm định hồ sơ, đề xuất cơ quan Thuế xác định nghĩa vụ tài chính, đề xuất UBND cùng cấp quyết định cấp Giấy chứng nhận hoặc ký Giấy chứng nhận theo ủy quyền; xác định và thực hiện các nghĩa vụ tài chính; ký, phát hành và trao Giấy chứng nhận.
- 5 1.1.4. Hình thức đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Theo khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2013: "Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động". 1.2. Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai 1.2.1. Một số định nghĩa, quan điểm 1.2.1.1. Định nghĩa về tổ chức Tổ chức là sự tập hợp những sự vật, con người thành nhóm theo những cơ cấu và quy luật vận động nhất định vì tính chỉnh thể, tính hướng đích trong bản thân nhóm đó cũng như trong quan hệ của nhóm với những nhóm khác, chỉnh thế khác. 1.2.1.2. Định nghĩa về hoạt động Hoạt động là một sự kiện hoặc quá trình mà người hoặc tổ chức thực hiện để đạt được mục tiêu cụ thể. Đây có thể là các hành động, công việc, nhiệm vụ, hay quá trình thường xuyên hoặc đặc biệt nhằm tạo ra một sản phẩm, dịch vụ, hoặc kết quả nào đó. 1.2.1.3. Quan điểm về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai Văn phòng Đăng ký đất đai tổ chức và hoạt động theo cơ chế là đơn vị sự nghiệp công lập. Tổ chức của Văn phòng Đăng ký đất đai bao gồm cơ cấu tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị và cơ chế phối hợp của Văn phòng Đăng ký đất đai và các cơ quan, tổ chức khác. Hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai là việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo cung ứng dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai. 1.2.2. Quy định về Văn phòng Đăng ký đất đai 1.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai Vị trí, chức năng Theo Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Văn phòng Đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do UBND cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký QSDĐ trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký QSDĐ trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện; Văn phòng ĐKĐĐ có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật. Văn phòng Đăng ký đất đai có chức năng thực hiện ĐKĐĐ và tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và CSDL đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực
- 6 theo quy định của pháp luật. Hình 1.1. Vị trí hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai Nhiệm vụ, quyền hạn Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Thực hiện việc đăng ký đất đai được Nhà nước giao quản lý, đăng ký QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận); thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý HSĐC; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật; cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật. - Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính; kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thực hiện đăng ký và xóa đăng ký giao dịch bảo đảm bằng QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; thực hiện cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật. - Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc VPĐKĐĐ theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao. 1.2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đăng ký đất đai Văn phòng Đăng ký đất đai hoạt động trên cơ sở văn phòng một cấp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp tỉnh bao gồm: - Lãnh đạo Văn phòng Đăng ký đất đai; - Phòng Hành chính - Tổng hợp; - Phòng Kế hoạch - Tài chính; - Phòng Đăng ký và cấp giấy chứng nhận; - Phòng Thông tin - Lưu trữ; - Phòng Kỹ thuật địa chính; - Các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai. Chi nhánh VPĐKĐĐ tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Chi nhánh VPĐKĐĐ cấp huyện) là đơn vị hạch toán phụ thuộc; có con dấu
- 7 riêng và được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc theo quy định của pháp luật. Chi nhánh VPĐKĐĐ bao gồm cơ cấu tổ chức như sau: - Giám đốc - chịu trách nhiệm chủ đạo quản lý và điều hành hoạt động của Chi nhánh. - Không quá 02 Phó Giám đốc - giúp đỡ Giám đốc trong việc thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm cho các lĩnh vực cụ thể. - Các bộ phận chuyên môn - là các đơn vị chuyên trách về các lĩnh vực cụ thể như đăng ký đất đai, quản lý tài liệu, hỗ trợ công dân, và các công việc liên quan khác. 1.2.2.3. Cơ chế phối hợp Cơ chế phối hợp giữa VPĐKĐĐ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan thực hiện theo Quy chế phối hợp do UBND cấp tỉnh ban hành đảm bảo nguyên tắc theo quy định và hướng dẫn của liên Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015, Thông Tư liên tịch 15/2015/TTLT -BTNMT-BNV-BTC). 1.2.2.4. Hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai ở Việt Nam Trước Luật Đất đai năm 2003: Từ Luật Đất đai năm 2003 đến Luật Đất đai năm 2013 Cơ quan đăng ký đất đai ở địa phương có Văn phòng Đăng ký đất đai cấp tỉnh và các Chi nhánh VPĐKĐĐ ở cấp huyện là đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai, thực hiện chức năng quản lý HSĐC gốc, chỉnh lý thống nhất HSĐC, phục vụ người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ. 1.3. Một số yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai hiện nay 1.3.1. Yếu tố chính sách, pháp luật Khi hệ thống chính sách, pháp luật về đất đai và hoạt động của VPĐKĐĐ được đầy đủ, đồng bộ, các quy định pháp luật và các văn bản hướng dẫn luật cụ thể, rõ ràng, thống nhất thì việc thực hiện pháp luật đất đai sẽ thuận lợi, dễ dàng hơn, hoạt động của VPĐKĐĐ đảm bảo tuân thủ pháp luật và thống nhất trong hoạt động. Ngược lại, khi hệ thống pháp luật về đất đai và các văn bản hướng dẫn còn yếu kém, mâu thuẫn, chồng chéo, có nhiều kẽ hở sẽ gây cản trở hoạt động của VPĐKĐĐ, việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của VPĐKĐĐ sẽ khó khăn hơn, hoạt động của hệ thống dễ bị sai lệch so với các mục tiêu định hướng ban đầu. 1.3.2. Yếu tố tổ chức Bộ máy tổ chức của VPĐKĐĐ nếu được tổ chức khoa học, hợp lý, có cơ chế vận hành phù hợp sẽ làm cho quá trình thông tin diễn ra hiệu quả, nhanh chóng, chính xác, kịp thời; đồng thời, các nguồn lực phục vụ cho hoạt động của VPĐKĐĐ có thể được huy động, sử dụng một cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu bộ máy tinh gọn, hiệu lực, tính ổn định tương đối, có độ tin cậy cao, có tính linh hoạt và thực hiện đúng
- 8 chức năng. Ngược lại, một bộ máy tổ chức cồng kềnh, thiếu tính linh hoạt hoặc hoạt động không đúng chức năng sẽ dẫn đến hiệu quả hoạt động bị giảm sút, gây tình trạng lãng phí nguồn lực và cản trở tới toàn bộ hoạt động của hệ thống. 1.3.3. Yếu tố nguồn lực a) Yếu tố nguồn nhân lực Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng đối với tổ chức và hoạt động của VPĐKĐĐ, nó liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành, khả năng lãnh đạo, ý thức làm việc của bộ máy tổ chức. Nếu khai thác tốt yếu tố nguồn nhân lực với năng lực, nghệ thuật quản lý sẽ giúp cho hoạt động của VPĐKĐĐ diễn ra thường xuyên, có hiệu quả, tăng tính sáng tạo, tiết kiệm chi phí… Ngược lại, khi yếu tố nguồn nhân lực không được chú trọng hoặc hoạt động không tốt sẽ kìm hãm, bế tắc trong các hoạt động của VPĐKĐĐ. b) Nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ Ở những địa phương có hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và khoa học công nghệ phát triển thì nhìn chung mọi hoạt động đều có tính thuận lợi, được hỗ trợ trực tiếp nhờ các tiện nghi vật chất. Ngược lại, ở những địa phương có hệ thống hạ tầng kém phát triển, không có khả năng áp dụng, triển khai các thành tựu khoa học công nghệ thì hoạt động thường chậm chạp, kém hiệu quả. 1.3.4. Các yếu tố khác a) Trình độ phát triển kinh tế, xã hội: Kinh tế xã hội càng phát triển thì tính chất và mức độ phức tạp trong hoạt động quản lý càng lớn, đòi hỏi phải có những thích ứng liên tục trong quá trình tổ chức, vận hành bộ máy nhà nước trong phạm vi quốc gia lẫn phạm vi địa phương, trong đó bao gồm bộ máy VPĐKĐĐ. b) Yếu tố văn hóa Văn hóa là động lực để hoạt động của VPĐKĐĐ phát triển, nhưng nếu văn hóa lạc hậu cùng với con người thiếu văn hóa sẽ là sự kìm hãm sự phát triển của xã hội nói chung và kìm hãm hoạt động của VPĐKĐĐ. Khi trình độ, sự hiểu biết của cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ đăng ký quyền sử dụng đất kém, họ là những người thiếu văn hóa, không có đạo đức, không có lương tâm sẽ tìm mọi cách để trục lợi, tìm mọi thủ đoạn để thu vén cho lợi ích cá nhân, từ đó gây mất lòng tin trong nhân dân, làm cho hoạt động của VPĐKĐĐ ngày càng đi xuống. Cán bộ, công chức, viên chức đăng ký quyền sử dụng đất lạc hậu, không có trình độ sẽ tạo hệ thống đăng ký đất đai lạc hậu, kém phát triển. Trình độ văn hóa thấp sẽ không có khả năng cập nhật công nghệ hiện đại, không theo kịp xu thế phát triển chung, không có khả năng tiếp cận hệ thống đăng ký đất đai hiện đại. Và cũng từ sự không hiểu biết, văn hóa thấp sẽ kìm hãm sự phát triển của hệ thống VPĐKĐĐ cả nước.
- 9 Tiểu kết Chƣơng 1 Đăng ký đất đai là cơ sở để Nhà nước xác lập quyền cho người sử dụng đất và quản lý chặt chẽ đất đai tới từng thửa đất cũng như các biến động đất đai trong quá trình thực hiện các quyền của người sử dụng đất. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền và được Nhà nước bảo hộ nhưng cũng phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định và thực hiện đúng theo quy trình thủ tục hành chính đã được cơ quan có thẩm quyền công bố. Văn phòng Đăng ký đất đai được thiết lập từ cấp tỉnh xuống cấp huyện theo mô hình 2 cấp theo Luật Đất đai 2003, sau đó chuyển sang mô hình 1 cấp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường theo Luật Đất đai 2013. Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai được quy định cụ thể tại Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định. Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai là hoạt động cung ứng dịch vụ, người yêu cầu cung cấp dịch vụ có trách nhiệm trả phí theo bảng giá riêng tại từng địa phương.
- 10 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI HÀ NỘI HUYỆN ỨNG HÒA 2.1. Tình hình quản lý, đăng ký đất đai trên địa bàn huyện Ứng Hòa Ứng Hòa là huyện đồng bằng nằm phía Nam thành phố Hà Nội, với tổng diện tích tự nhiên là 18.823,83 ha, dân số khoảng 216.548 người (năm 2022). Địa giới hành chính huyện Ứng Hòa gồm 29 đơn vị hành chính: 1 thị trấn và 28 xã. 2.1.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất Theo kết quả thống kê đất đai, tính đến thời điểm 31/12/2023, huyện Ứng Hòa có tổng diện tích đất tự nhiên là 18.823,8 ha. 2.1.1.1. Đất nông nghiệp Tổng diện tích 13.436,3 ha; chiếm 71,4% so với tổng diện tích tự nhiên của huyện. 2.1.1.2. Đất phi nông nghiệp Tổng diện tích 5.349,3 ha; chiếm 28,4so với tổng diện tích tự nhiên của huyện. 2.1.1.3. Đất chưa sử dụng Tổng diện tích 38,2 ha; chiếm 0,2% so với tổng diện tích tự nhiên của huyện. 2.1.2. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai, tình hình biến động sử dụng đất giai đoạn năm 2019 - 2023 Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện thường xuyên hàng năm và định kỳ 5 năm theo quy định của Luật Đất đai. Kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 2023 của huyện Ứng Hòa đạt kết quả cao đã tạo được tiền đề cơ sở khoa học cho việc xây dựng chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên việc theo dõi tình hình biến động các loại đất trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế do nguồn tài liệu bản đồ có nhiều biến động, mới chủ yếu chỉnh lý biến động về số liệu; chỉnh lý biến động trên bản đồ chưa được thực hiện kịp thời. Bảng 2.1. Tình hình biến động sử dụng đất từ năm 2019 - 2023 2.1.3. Tình hình quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Nhìn chung kế hoạch sử dụng đất năm 2023 huyện Ứng Hòa giúp chính quyền địa phương làm căn cứ để giao đất, cho thuế đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất kịp thời phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo đúng quy định. 2.1.4. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai Việc xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn huyện Ứng Hòa đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng quy trình, chính xác, khoa học theo quy định của pháp luật, tránh được tình trạng đùn đẩy, chuyển đơn lòng vòng, hạn chế việc đơn thư kéo dài. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn huyện Ứng Hòa thường xuyên được
- 11 quan tâm và chỉ đạo dưới nhiều hình thức như thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất. Xử lý kịp thời, nghiêm minh những cán bộ vi phạm; kiên quyết thu hồi đối với các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, không có hiệu quả… Công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết tranh chấp, đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện được thực hiện thường xuyên theo đúng thủ tục, trình tự quy định của pháp luật. 2.1.5. Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất và công tác đăng ký biến động đất đai trên địa bàn huyện Ứng Hòa Từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực, việc quản lý sử dụng đất tại huyện Ứng Hòa có nhiều chuyển biến tích cực, đi vào nề nếp, một phần là do các quy định về thực hiện các quyền sử dụng đất cụ thể và phù hợp hơn với thực tế. - Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý đất đai được kiện toàn tương đối đầy đủ, hợp lý hơn cả về cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất kỹ thuật, con người và pháp luật; - Việc chấp hành pháp luật đất đai của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Ứng Hòa đã dần đi vào nề nếp; - Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, xử lý vi phạm đất đai được tăng cường; Các vi phạm về đất đai trong quản lý, sử dụng đất đều được xem xét, xử lý triệt để; - Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi được UBND huyện, cơ quan chuyên môn và hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng của huyện xác lập đúng đủ, kịp thời, không để xảy ra vi phạm trong quá trình tổ chức thực hiện. - Công tác quản lý sử dụng đất đầu tư phát triển nông nghiệp - nông thôn cũng thu được kết quả quan trọng như việc cải tạo, tu bổ đê điều hàng năm, xây dựng kiên cố hóa hệ thống giao thông thủy lợi nội đồng, dồn điền đổi thửa, quy hoạch xây dựng các công trình phúc lợi,... đã tạo điều kiện cho người nông dân yên tâm phát triển sản xuất, phát triển nông thôn mới. Tuy nhiên tình hình quản lý sử dụng đất vẫn còn một số tồn tại như sau: - Một số xã, thị trấn buông lỏng quản lý đất đai, không phát hiện kịp thời, không kiên quyết xử lý dứt điểm các vi phạm về quản lý đất đai như lấn chiếm đất, tự chuyển mục đích sử dụng đất dẫn đến các vi phạm kéo dài, phát sinh đơn thư khiếu kiện ở địa phương (xã Đồng Tân, xã Trung Tú). - Tình trạng lấn chiếm đất công nhất là đất nông nghiệp liền kề với khu dân cư diễn ra khá phức tạp, các hộ dân san lấp đất trồng lúa, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất vẫn còn xảy ra. 2.2. Phân tích thực trạng tổ chức của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội huyện Ứng Hòa Chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội huyện Ứng Hòa thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 1358/QĐ-UBND ngày 31/3/2015 của UBND thành phố Hà Nội về việc thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trên cơ sở tổ chức lại Văn phòng Đăng ký QSDĐ
- 12 trực thuộc UBND các quận, huyện, thị xã. Là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật. Hiện tại Chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội huyện Ứng Hòa được UBND huyện Ứng Hòa bố trí nơi làm việc riêng, VPĐKĐĐ Hà Nội bố trí trang thiết bị làm việc. Tổ chức và hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội huyện Ứng Hòa được quy định cụ thể tại Quyết định số 2136/QĐ-STNMT-VP ngày 29/9/2016 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế và mối quan hệ công tác của hệ thống VPĐKĐĐ Hà Nội. 2.2.1. Nguyên tắc tổ chức và mối quan hệ phối hợp giữa Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội huyện Ứng Hòa với các phòng, ban, đơn vị trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai 2.2.2. Thực trạng cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội huyện Ứng Hòa 2.2.2.1. Cơ cấu tổ chức Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội huyện Ứng Hòa Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội huyện Ứng Hòa phù hợp với cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đăng ký đất đai quy định, bao gồm 03 bộ phận chuyên môn đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ được giao. 2.2.2.2. Nguồn nhân lực Bảng 2.2. Hiện trạng nguồn nhân lực của Chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội huyện Ứng Hòa Về trình độ chuyên môn đội ngũ viên chức, lao động hợp đồng của Chi nhánh đều được đào tạo chính quy, có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp, trình độ từ cao đẳng trở lên. Số cán bộ, nhân viên có trình độ thạc sĩ là 03 người (chiếm 16.67%), đại học là 13 người (chiếm 72.22%), cao đẳng là 02 người (chiếm.11%), trong đó 15 người có chuyên ngành Quản lý đất đai (chiếm 83.32%), 01 người chuyên ngành Quản lý công (chiếm 5.56%), 01 người chuyên ngành Kế toán (chiếm 5.56%) và 01 người chuyên ngành Công nghệ thông tin (chiếm 5.56%). Mặc dù số lượng cán bộ còn ít, tuy nhiên trình độ chuyên môn của viên chức, lao động hợp đồng của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Ứng Hòa phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Đăng ký đất đai, đáp ứng được yêu cầu vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập. 2.2.2.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị Bảng 2.3. Hiện trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị của Chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội huyện Ứng Hòa Về cơ sở vật chất trang thiết bị của Chi nhánh tương đối đầy đủ. Tuy nhiên một số máy móc đã được sử dụng lâu. Một số máy tính, máy in đã cũ, cấu hình máy thấp nên gây khó khăn khi cài đặt phần mềm tin học ứng dụng cho công việc, ảnh hưởng đến việc in GCN QSD đất không được đảm bảo; máy lấy số tại bộ phận một cửa đã hỏng nhiều năm dẫn đến công tác tiếp nhận hồ sơ của công dân còn gặp nhiều khó
- 13 khăn mỗi khi số lượng công dân đến quá đông. Kho lưu trữ xuống cấp thường xuyên ẩm ướt, ngập nước, chưa được trang bị dụng cụ, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, chưa có dụng cụ, vật tư chống mối. Chi nhánh đã nhiều lần cải tạo kho lưu trữ, đặt thêm giá, kệ để sắp xếp hồ sơ nhưng do kinh phí hạn chế, chưa có điều kiện về con người và thực tế kho xuống cấp nghiêm trọng nên hệ thống tài liệu, hồ sơ lưu trữ của Chi nhánh mới được chỉnh lý, cập nhật sơ bộ để phục vụ khai thác. 2.3. Phân tích thực trạng hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội huyện Ứng Hòa Hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội huyện Ứng Hòa bao gồm hoạt động cung cấp dịch vụ công và hoạt động nội bộ. Chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội huyện Ứng Hòa thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật với kết quả hoạt động giai đoạn 2019 - 2023 như sau: 2.3.1. Hoạt động cung cấp dịch vụ công 2.3.1.1. Công tác giải quyết thủ tục hành chính giai đoạn 2019-2023 a) Công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận Bảng 2.4. Kết quả đăng ký đất đai giai đoạn 2019-2023 Số lượng hồ sơ đăng ký đất đai đã được cấp Giấy xác nhận qua các năm đạt tỷ lệ chưa cao chủ yếu do những thửa đất có tranh chấp đất đai, đất lấn chiếm, tự ý chuyển mục đích, kê khai chưa đúng hoặc nội dung của thành phần hồ sơ chưa đảm bảo nội dung theo quy định... Bảng 2.5. Kết quả tổng hợp hồ sơ cấp GCN QSDĐ giai đoạn 2019-2023 Kết quả đăng ký cấp GCN lần đầu giai đoạn 2019-2023 cho thấy tỷ lệ hồ sơ được cấp GCN tương đối cao, đạt 84.15%, trong đó năm 2022 và 2023 có tỷ lệ hồ sơ cấp GCN cao nhất đạt 87.35% và 87.97%. Số lượng hồ sơ trả lại chưa đủ điều kiện có giảm từ năm 2020 do UBND huyện Ứng Hòa và Chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội huyện Ứng Hòa ngày càng quan tâm thực hiện việc kê khai, đăng ký, cấp GCN QSDĐ và kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc. b) Công tác đăng ký biến động đất đai Bảng 2.6. Kết quả đăng ký biến động đất đai giai đoạn 2019-2023 Giai đoạn 2019-2023, Chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội huyện Ứng Hòa đã giải quyết 36.359 hồ sơ. Nhìn chung số lượng hồ sơ đăng ký biến động đất đai có xu hướng tăng lên rõ rệt trong năm 2022 và 2023 thể hiện sự phục hồi và phát triển kinh tế sau dịch bệnh Covid-19. Tuy nhiên qua điều tra, việc đăng ký biến động đất đai vẫn còn gặp không ít khó khăn do công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai trước đây chưa được quan tâm đúng mức. 2.3.1.2. Công tác cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính Bảng 2.7. Kết quả cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính giai đoạn 2019-2023 Giai đoạn 2019-2023 số lượng hồ sơ đề nghị cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính tăng dần qua các năm. Tuy nhiên, tỷ lệ hồ sơ chưa được cập nhật, chỉnh lý bản đồ vẫn cao, còn tồn đọng 104 hồ sơ (chiếm 10.59%) trả lại cho người sử dụng đất.
- 14 2.3.1.3. Công tác cung cấp thông tin về đất đai Bảng 2.8. Kết quả cung cấp thông tin đất đai giai đoạn 2019-2023 Kết quả cho thấy, nhu cầu cung cấp thông tin về đất đai của tổ chức, cá nhân là khá nhiều và có xu hướng tăng. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội huyện Ứng Hòa đã cung cấp được 1.109 thông tin đất đai (đạt tỷ lệ 95.11%), chủ yếu các trường hợp cung cấp thông tin về tình trạng pháp lý thửa đất, tình hình biến động, hồ sơ đất đai phục vụ các cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết đơn thư... Tuy nhiên, vẫn còn 57 hồ sơ cung cấp thông tin đất đai (chiếm 4.89%) chưa được cung cấp, nguyên nhân do hồ sơ không được lưu trữ tại Chi nhánh, tổ chức, cá nhân có nhu cầu kê khai không đầy đủ hoặc không chính xác về thửa đất, kho lưu trữ của Chi nhánh bị thất lạc một số hồ sơ, hồ sơ lưu trữ và các thông tin biến động đất đai chưa được cập nhật, chỉnh lý kịp thời. 2.3.2. Hoạt động nội bộ 2.3.2.1. Tình hình quản lý hồ sơ địa chính Hồ sơ địa chính của huyện Ứng Hòa gồm bản đồ địa chính, sổ mục kê qua các thời kỳ, sổ địa chính, hồ sơ lưu trữ khi thực hiện các thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận được lưu trữ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, thị trấn và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội huyện Ứng Hòa. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội huyện Ứng Hòa quản lý hồ sơ địa chính gồm các loại hồ sơ lưu trữ khi thực hiện các thủ tục giao dịch đăng ký, cấp Giấy chứng nhận. Bảng 2.9. Tổng hợp danh mục hồ sơ lƣu trữ giai đoạn năm 2019-2023 Giai đoạn 2019-2023, Chi nhánh đã chỉnh lý 37.760 hồ sơ lưu trữ, tuy nhiên hồ sơ lưu trữ mới được chỉnh lý sơ bộ, chưa được chuyển đổi sang dạng số. 2.3.2.2. Tình hình thu phí, lệ phí Bảng 2.10. Kết quả thực hiện thu phí, lệ phí theo quy định tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội huyện Ứng Hòa giai đoạn 2019-2023 Qua Bảng 2.10 cho thấy số tiền thu phí, lệ phí theo quy định tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội huyện Ứng Hòa giai đoạn 2019-2023 tăng đều qua các năm với tốc độ tăng nguồn thu dao động từ 1.57-3.7%. Nguồn thu chủ yếu từ phí thẩm định hồ sơ cấp đổi, cấp lại với 8.248,5 triệu đồng (chiếm 42.95% tổng nguồn thu) và lệ phí đăng ký biến động với 6.291,2 triệu đồng (chiếm 32.76% tổng nguồn thu). 2.3.2.3. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin Chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội huyện Ứng Hòa đã ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin như phần mềm chuyên ngành Hệ thống thông tin đất đai VILIS trong công tác chuyên môn; phần mềm một cửa HS1C.2017 và phần mềm Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Hà Nội trong công tác tiếp nhận, quản lý hồ sơ; phần mềm Hệ thống quản lý văn bản và điều hành Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác văn thư, ngoài ra còn sử dụng các ứng dụng tin học văn phòng hỗ trợ cho các công việc hằng ngày, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, thuận lợi cho sự phát triển về công nghệ thông tin đẩy nhanh thời gian xử lý hồ
- 15 sơ, quản lý, lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định. 2.3.2.4. Công tác văn thư, quản lý con dấu Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội huyện Ứng Hòa sử dụng phần mềm Hệ thống quản lý văn bản và điều hành Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác văn thư để tiết kiệm thời gian trong quá trình thêm mới, lưu trữ và tìm kiếm văn bản. Công tác quản lý và sử dụng con dấu tại Chi nhánh được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, có chỗ để riêng trong tủ có khóa có tính bảo mật cao, phân công chuyên viên phụ trách công tác văn thư trực tiếp quản lý và sử dụng con dấu. 2.3.2.5. Công tác báo cáo, đánh giá cán bộ - Chi nhánh thường xuyên bám sát vào các chỉ đạo của lãnh đạo sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội, Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội để quán triệt cán bộ viên chức, người lao động tại Chi nhánh thực hiện nghiêm các chỉ đạo của cấp trên, đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội huyện Ứng Hòa luôn thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính trong chế độ báo cáo: nộp báo cáo tuần, báo cáo tháng đúng thời hạn quy định và đảm bảo chất lượng. - Chi nhánh thực hiện đánh giá, xếp loại cán bộ, viên chức trên phần mềm đánh giá, thường xuyên cập nhật các Quy định về đánh giá, xếp loại hàng tháng và Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm đánh giá, xếp loại hàng tháng đối với CB, CC, VC, LĐHĐ. 2.3.2.6. Công tác phối hợp với các cơ quan, đơn vị Trong phối hợp với các cơ quan, đơn vị, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội huyện Ứng Hòa bảo đảm thực hiện khá đồng bộ, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch; Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp, trách nhiệm, quyền hạn của người đứng dầu; Nội dung, thời gian, cách thức thực hiện, chế độ thông tin, báo cáo. 2.4. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức và hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội huyện Ứng Hòa 2.4.1. Khảo sát mức độ đánh giá về thực trạng tổ chức và hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội huyện Ứng Hòa 2.4.1.1. Mức độ công khai thủ tục hành chính Bảng 2.12. Mức độ công khai thủ tục hành chính Khi hỏi người sử dụng đất đến giao dịch tại Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ Hà Nội huyện Ứng Hòa về thủ tục hành chính, có 96% ý kiến cho rằng thủ tục tiếp nhận hồ sơ tại đây được giải quyết công khai, minh bạch, rõ ràng và thuận lợi. Điều đó cho thấy mô hình VPĐKĐĐ đang hướng tới mục đích giản đơn, công khai, minh bạch thủ tục hành chính nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy nhanh tiến độ triển khai hòa cùng công tác cải cách thủ tục hành chính của Thành phố. 2.4.1.2. Thời gian thực hiện các thủ tục hành chính Bảng 2.13. Đánh giá tiến độ giải quyết TTHC của Chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội huyện Ứng Hòa
- 16 Từ những thực tiễn tại địa bàn huyện Ứng Hòa cho thấy trong quá trình giải quyết hồ sơ đăng ký QSDĐ đã và đang có những tiến bộ rõ rệt, tạo được lòng tin trong nhân dân. Tuy nhiên, vẫn có ý kiến phàn nàn của người dân về tiến độ giải quyết (mặc dù không nhiều) mà nguyên nhân là do công việc quá tải, thiếu nhân lực. Sự phối hợp của UBND các xã, thị trấn còn hạn chế, bị động làm ảnh hưởng đến quá trình giải quyết nhất là về thời gian, tiến độ. Sau những đánh giá về thành tích đạt được cho thấy nhiều ý kiến đánh giá là tổ chức VPĐKĐĐ đã và đang hoạt động có hiệu quả, đảm bảo tiến độ giải quyết hồ sơ đăng ký giao dịch tại Chi nhánh, tuy nhiên vẫn còn 06% số ý kiến của người dân cho rằng thời gian thực hiện còn chậm. 2.4.1.3. Các khoản lệ phí phải đóng Chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội huyện Ứng Hòa thực hiện thu phí và lệ phí theo Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 07/7/2020 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành một số quy định thu phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân thành phố. Trong quá trình điều tra, khi hỏi đáp về các khoản phí và lệ phí phải nộp, có 100% ý kiến cho rằng không phải đóng chi phí gì khác ngoài các khoản lệ phí quy định tại Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND. 2.4.1.4. Đánh giá của cán bộ về điều kiện cơ sở vật chất Bảng 2.14. Tổng hợp ý kiến của cán bộ tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội huyện Ứng Hòa về cơ sở vật chất Qua điều tra ý kiến cán bộ biên chế làm việc tại Chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội huyện Ứng Hòa về điều kiện cơ sở vật chất trong những năm qua thì 100% ý kiến đều cho biết chất lượng trang thiết bị tốt đáp ứng được các yêu cầu của công việc và trang thiết bị phục vụ công tác được đầu tư đầy đủ. 2.4.2. Đánh giá chung về tổ chức và hoạt động của Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ Hà Nội huyện Ứng Hòa 2.4.2.1. Những mặt đạt được - Việc ra đời của Chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội huyện Ứng Hòa không chỉ đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước mà còn đáp ứng quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người sử dụng đất, góp phần giảm thiểu tối đa TTHC trong quản lý và cấp GCN QSDDĐ, đồng thời góp phần tạo điều kiện thuận cho công tác tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu đất đai để đáp ứng nhu cầu khai thác, cập nhật thông tin thường xuyên, phục vụ các ngành, lĩnh vực và nhu cầu của các tổ chức, cá nhân, cải cách hành chính, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai. - Ý kiến của người sử dụng đất đã có ít nhất một lần đến giao dịch tại Chi nhánh VPĐKĐĐ Ứng Hòa đều có những nhận xét và đánh giá tích cực về mô hình này. Đa số người dân đến làm TTHC đều cảm thấy được lợi ích, sự thuận tiện và những cải thiện rõ ràng mà mô hình “Một cửa” mang lại. - Năng lực công tác, tính chuyên nghiệp trong giải quyết công việc của đội ngũ cán bộ từng bước được nâng cao, đặc biệt trong việc sử dụng các phần mềm chuyên môn, trong việc nắm bắt và vận dụng các quy định pháp luật, quy trình, quy phạm
- 17 chuyên ngành... 2.4.2.2. Tồn tại và nguyên nhân *Chính sách pháp luật đất đai Trên thực tế hiện nay có quá nhiều văn bản pháp luật trong lĩnh vực đất đai, hơn nữa những văn bản này luôn thay đổi, do vậy, khi người dân có nhu cầu thực hiện các TTHC về đất đai thường không nắm vững và chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết, do đó phải đi lại nhiều lần. Hơn thế nữa, việc xác định nguồn gốc và quyền sử dụng đất gặp nhiều vướng mắc. *Chức năng, nhiệm vụ - Từ sau thời điểm được thành lập, tổ chức ĐKĐĐ phải “khoác một chiếc áo quá rộng” và tình trạng công việc quá tải so với số lượng biên chế của Chi nhánh VPĐKĐĐ. - Hệ thống dữ liệu về đất đai đặc biệt là dữ liệu không gian còn chưa đầy đủ, có độ chính xác không cao và chưa được chuẩn hóa một cách trọn vẹn. Do chưa được chuyên môn hóa, thiếu thông tin hoặc các thông tin biến động đất đai không được theo dõi, cập nhật thường xuyên hoặc có thông tin nhưng không đầy đủ nên còn nhiều hạn chế khi thực hiện chức năng cung cấp thông tin về đất đai. *Tổ chức, cơ chế hoạt động Hiện nay, nguồn nhân lực của Chi nhánh VPĐKĐĐ mới chỉ cơ bản đáp ứng nhu cầu giải quyết TTHC về đất đai, chưa đáp ứng các nhiệm vụ khác, năng lực của đội ngũ cán bộ còn có sự chênh lệch, một số cán bộ chuyên môn chưa phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ được giao, cán bộ thực hiện về công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu còn nhiều hạn chế, việc đào tạo, bồi dưỡng chưa được thường xuyên, kịp thời. Do đội ngũ cán bộ chuyên môn còn mỏng trong khi phải thực hiện cùng một lúc khối lượng công việc nhiều. Việc nhiều, người không đủ, trình độ chuyên môn có phần hạn chế dẫn đến việc tồn đọng hồ sơ, kéo theo sự trì trệ về tiến độ giải quyết là nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến tiến độ, hiệu quả hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ. Về cơ chế hoạt động, sự phối hợp giữa Chi nhánh VPĐKĐĐ với UBND huyện và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn còn chưa được nhịp nhàng. Đối với cơ chế tài chính, hiện nay VPĐKĐĐ theo cơ chế tự chủ hoàn toàn, không được ngân sách cấp để thực hiện các hoạt động thường xuyên của đơn vị, nếu không có cơ chế thu để đủ bù đắp chi sẽ dẫn đến không có nguồn tài chính đáp ứng nhiệm vụ, làm ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân. Việc quản lý, cập nhật chỉnh lý biến động và lưu trữ HSĐC ở Chi nhánh VPĐKĐĐ đã được thực hiện nhưng chưa đảm bảo yêu cầu nên hồ sơ địa chính còn phân tán, thiếu thống nhất, chưa phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất, gây khó khăn, rủi ro trong công tác quản lý và sử dụng đất.
- 18 Tiểu kết Chƣơng 2 Chi nhánh VPĐKĐĐ thành lập theo Quyết định số 1358/QĐ-UBND ngày 31/3/2015 của UBND thành phố Hà Nội về việc thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trên cơ sở tổ chức lại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc UBND cấp huyện. Việc ra đời của Chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội huyện Ứng Hòa đáp ứng được quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người sử dụng đất, góp phần giảm thiểu tối đa TTHC trong quản lý và cấp GCN QSDĐ, đồng thời góp phần tạo điều kiện thuận cho công tác tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành CSDL đất đai để đáp ứng nhu cầu khai thác, cập nhật thông tin thường xuyên. Tổ chức và hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội huyện Ứng Hòa được quy định cụ thể tại Quyết định số 2136/QĐ-STNMT-VP ngày 29/9/2016 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế và mối quan hệ công tác của hệ thống VPĐKĐĐ Hà Nội. Từ kết quả nghiên cứu về thực trạng tổ chức và hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội huyện Ứng Hòa cho thấy tổ chức và hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ đạt được nhiều kết quả tích cực, mức độ đánh giá của người dân về thời gian giải quyết TTHC khá cao, thái độ phục vụ của cán bộ ngày càng được cải thiện, kết quả giải quyết TTHC đảm bảo đúng quy định của pháp luật, tuy nhiên tổ chức và hoạt động của Chi nhánh vẫn còn tồn tại một số khó khăn nhất định như nhân sự còn thiếu, cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng, việc triển khai xây dựng CSDL đất đai còn thiếu đồng bộ. Việc đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ vận hành CSDL đất đai còn hạn chế, công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa được quan tâm đúng mức…
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn