Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ
lượt xem 5
download
Luận văn đề cập nghiên cứu việc tuyển dụng công chức được tiến hành tại cơ quan Bộ Nội vụ (bao gồm công chức được tuyển dụng tại các vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ). Đối với các đối tượng công chức ở các đơn vị trực thuộc Bộ như: Ban Tôn giáo Chính phủ; Ban Thi đua - Khen thưởng trung ương; Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước; Học viện Hành chính Quốc gia và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ thì không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………/………….. .…./….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRIỆU THỊ THANH HUYỀN TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC TẠI BỘ NỘI VỤ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội, 2017 1
- Luận văn được hoàn thành tại : HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. TRẦN NGHỊ Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Đại điểm: Phòng họp … tầng … Hội đồng trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi …h ngày … tháng … năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia Hoặc trên trang Web của Khoa sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mỗi quốc gia có nền hành chính phát triển đều cần có cơ chế, chính sách đúng đắn và cải cách thường xuyên cho phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội, xu thế chung của thế giới. Để có một nền hành chính mạnh, minh bạch, hoạt động có hiệu quả phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, song một trong những yếu tố quan trọng là con người và năng lực làm việc của họ trong hệ thống đó. Công chức là khái niệm chung để chỉ những người làm việc trong cơ quan nhà nước của một quốc gia, tùy mỗi quốc gia khác nhau mà có quy định cụ thể về điều kiện, tiêu chuẩn, khả năng của một công dân để trở thành công chức Bộ Nội vụ là bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, có nhiệm vụ tham mưu trực tiếp cho Chính phủ ban hành nhiều chính sách có liên quan mật thiết đến đời sống người dân, đặc biệt là các chính sách liên quan tới những công chức trong nền công vụ và tuyển dụng công chức có vai trò quan trọng hàng đầu trong nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực, để tiêu chuẩn vào những vị trí nhất định của bộ máy nhà nước. Một trong những trọng tâm của cải cách hành chính là xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Ngày 18/12/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1557/QĐ- TTg phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”, trong đó đề ra nhiều nội dung và giải pháp nhằm xây dựng một nền công vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả. Bên cạnh đó, xét theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ nội vụ, Chính phủ đã ban hành văn bản hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ, công chức năm 2008 nhằm cụ thể hóa các quy định của Luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, đó là Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 đã hướng dẫn rất cụ thể điều kiện tuyển dụng, quy trình thi tuyển, xét tuyển công chức… là kim chỉ nam cho các Bộ, ban ngành, địa phương thực hiện theo đúng tinh thần và quy định của Luật Cán bộ, công chức. Đồng thời, Bộ Nội vụ cũng ban hành Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2010/NĐ-CP; Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24/10/2010 của Bộ Nội vụ về việc sử đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV. Trong điểu kiện cải cách hành chính, hướng tới xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch và từng bước hiện đại hóa thì vấn đề tuyển dụng và xây dựng đội ngũ công chức càng có ý nghĩa quyết định hơn bao giờ hết mà nó cần được nghiên cứu cả về mặt lý luận và thực tiễn, đồng thời việc nghiên cứu tuyển dụng công chức càng trở nên có ý nghĩa khi thực hiện tại Bộ Nội vụ, cơ quan thực hiện tham mưu cho Đảng, Chính phủ các chủ trương, giải pháp xây dựng bộ máy nhà nước đáp ứng yêu cầu cải cách, đổi mới và hội nhập quốc tế. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công. 3
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Một là, một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài hoặc các công trình nghiên cứu được dịch, xuất bản thành sách tại Việt Nam như: - Công trình “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” do Vũ Thiếu dịch, của 3 tác giả người Mỹ là Harold Koontz, Cyril O”Donnell và Heinz - Công trình nghiên cứu khoa học “ Cải thiện hành chính công trong thế giới cạnh tranh” của Mỹ do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia phát hành và TS Ngô Đức Mạnh cùng một số dịch giả khác dịch. - Bài viết Nghiên cứu chế độ công chức Trung Quốc – nhìn lại lịch sử, các vấn đề tồn tại và triển vọng tương lai (Tạp chí Đại học Nhân dân Bắc Kinh, kỳ 5, 2013), tác giả Hồ Uy đã phân tích chế độ tuyển dụng của hai quốc gia Nhật Bản và Mỹ. - Công trình khoa học “ The Civil Serviec in the 21st Century: Comparative Perspectives” của Jos C.N. Raadschelders, Theo A.J. Toonen và Frits M. Van der Meer nghiên cứu so sánh các hệ thống công chức, khám phá sự thay đổi và phát triển ở các khu vực Bắc Mỹ, châu Âu, châu Á, châu Phi và châu Úc. - Tác giả John P. Burns and Wang Xiaoqi với công trình “ Civil Service Reform in China: Impacts on Civil Servants’ Behaviour” - Cuốn sách: Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực nhà nước của Chirstian Batal, Nxb Chính trị quốc gia 2002 Hai là, các công trình nghiên cứu trong nước về công chức, tuyển dụng công chức, nguồn nhân lực trong khu vực công tại các cơ sở đào tạo, học viện, cơ quan, tổ chức, các bài báo, công trình nghiên cứu được công bố ở tạp chí của Việt Nam có thể kể đến như: - Đề tài khoa học cấp bộ của TS. Hà Quang Ngọc (chủ nhiệm) “Đổi mới phương pháp đánh giá công chức ở nước ta hiện nay” - Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Quốc Hiệp về “ Hoàn thiện pháp luật về tuyển chọn và bổ nhiệm công chức ở nước ta” - Bài viết “ Tuyển dụng công chức ở Việt Nam qua thi tuyển hiện nay” của GS.TS. Nguyễn Hữu Khiển - PGS.TS Nguyễn Hữu Hải và Ths Đào Thị Thanh Thủy với bài viết “ Thi tuyển công chức theo vị trí việc làm và điều kiện áp dụng ở nước ta” - Cuốn Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới (2004), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, các tác giả Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền - Bài viết Quy trình thi tuyển công chức của Nhật Bản, tác giả Phạm Huyền Trang 4
- - Bài viết Các nước tiên tiến tuyển dụng công chức nhà nước như thế nào của tác giả Nguyễn Tuấn Quỳnh - Cuốn sách tham khảo: Một số vấn đề lý luận về chế định pháp luật công vụ, công chức của TS. Lương Thanh Cường xuất bản năm 2011, nxb Chính trị - Hành chính. - Cuốn sách: Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay, những vấn đề lý luận và thực tiễn của TS. Nguyễn Minh Sản. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: “Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực ngành tổ chức nhà nước” năm 2007 do tác giả Vũ Viết Thịnh thực hiện. - Cuốn sách: Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay của tác giả Tô Tử Hạ, Nxb Chính trị quốc gia, 1998 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan, đánh giá thực trạng về tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ trong thời gian tới 4. Đối tƣợng nghiên cứu Công tác tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ 5. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn đề cập nghiên cứu việc tuyển dụng công chức được tiến hành tại cơ quan Bộ Nội vụ (bao gồm công chức được tuyển dụng tại các vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ). Đối với các đối tượng công chức ở các đơn vị trực thuộc Bộ như: Ban Tôn giáo Chính phủ; Ban Thi đua Khen thưởng trung ương; Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước; Học viện hành chính quốc gia và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ thì không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn. - Thời gian nghiên cứu về công tác tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ là từ năm 2003 đến nay. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau: 6.1. Làm rõ một số vấn đề lý luận về công chức 6.2 Đánh giá thực trạng về vấn đề tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ hiện nay, những vấn đề đặt ra về công tác tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ 6.3. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng công chức của Bộ Nội vụ trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước, cải cách nền hành chính nhà nước, xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, hiện đại, tận tụy, tận tâm phục vụ nhân dân 5
- 7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận: luận văn được triển khai nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển giáo dục và phát triển nguồn nhân lực... để tiếp cận và triển khai các nội dung nghiên cứu. Về các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập tài liệu nghiên cứu thứ cấp, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh. 8. Những đóng góp mới về khoa học và thực tiễn của luận văn. Luận văn có những đóng góp mới về khoa học và thực tiễn sau đây: 8.1. Hệ thống hoá và làm rõ thêm cơ sở lý luận về công chức và đội ngũ công chức làm việc trong cơ quan Bộ Nội vụ; 8.2. Phân tích, đánh giá thực trạng tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ từ năm 2003 đến nay; 8.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ trong thời gian tới. 9. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục các bảng biểu, luận văn có 3 chương như sau: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về tuyển dụng công chức Chƣơng 2. Phân tích thực trạng tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ Chƣơng 3. Quan điểm, giải pháp nâng cao chất lƣợng tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Công chức Ở Pháp, khái niệm công chức được nhiều nhà nghiên cứu Pháp thừa nhận như sau: Công chức bao gồm toàn bộ những người được Nhà nước hoặc cộng đồng lãnh thổ (công xã, tỉnh, vùng) bổ nhiệm vào làm việc thường xuyên trong một công sở hay công sở tự quản, kể cả các bệnh viện và được biên chế vào một ngạch của nền hành chính công. Ở Anh, năm 1977 Hạ viện Anh đã đưa ra một định nghĩa rõ ràng hơn về công chức, nhấn mạnh một đặc điểm rất quan trọng của công chức là “thay mặt nhà nước giải quyết việc công” [22]. Như vậy, ở Anh, “khái niệm công chức chỉ bao 6
- hàm những nhân viên công tác trong ngành hành chính – ví dụ như nội chính và ngoại giao” [21] Ở Mỹ, tất cả những nhân viên trong bộ máy hành chính của Chính phủ đều được gọi chung là công chức Ở Cộng hòa liên bang Đức, công chức bao gồm những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức văn hóa, nghệ thuật, giáo dục và nghiên cứu khoa học quốc gia, nhân viên công tác trong các doanh nghiệp công ích do Nhà nước quản lý, các nhân viên làm việc trong các cơ quan Chính phủ, nhân viên lái xe lửa [22] Ở Nhật Bản, công chức được chia thành công chức nhà nước và công chức địa phương. Công chức nhà nước được chia thành 2 loại: công chức chung và công chức đặc biệt. Ở Trung Quốc, theo Luật công chức được ban hành năm 2005, công chức được hiểu là những người công tác trong cơ quan Nhà nước, của Mặt trận chính hiệp, tổ chức chính trị, trừ nhân viên phục vụ. Công chức nhà nước gồm hai loại: Công chức lãnh đạo và công chức nghiệp vụ. Ở Việt Nam, thuật ngữ “công chức” được du nhập từ khi có sự cai trị của chính quyền thực dân Pháp. Xét về mặt văn bản thì lần đầu tiên trong Sắc lệnh số 76/SL ngày 20-5-1950 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký đã đề cập đến thuật ngữ công chức. Sắc lệnh này quy định rất rõ về quy chế công chức, theo đó, thuật ngữ công chức được đưa vào chính thức. Theo Sắc lệnh thì công chức chỉ có ba dầu hiệu cơ bản là: công dân Việt Nam, làm việc có tính thường xuyên, trong các cơ quan của Chính phủ. Đến năm 1990, thuật ngữ và khái niệm công chức được qui định trong Nghị định số 169/HĐBT ngày 25-5-1991 của Hội đồng Bộ trưởng như sau: “Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước, đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước gọi là công chức”.[Hội đồng Bộ trưởng(1991), Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng về Công chức, Tài liệu lưu trữ của Bộ nội vụ] Tại Điều 1 Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998, khái niệm cán bộ công chức được hiểu có ba dấu hiện chính là: Là công dân Việt Nam; trong biên chế nhà nước; hưởng lương từ ngân sách ở đây được hiểu là nguồn của nó là do nhà nước cấp chứ không phải từ vụ việc cụ thể hoặc nguồn thu ngoài. Ngày 10-10-2003, Nghị định số 117/2003/NĐ-CP của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước, lực lưỡng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cũng đã đưa ra khái niệm về công chức. Ngày 13-11-2008, Luật Cán bộ công chức được Quốc hội thông qua, quy định về cán bộ, công chức; bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức; 7
- nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công chức và điều kiện đảm bảo thi hành công vụvà tại mục 2, Điều 4 của Luật cán bộ, công chức đã đưa ra khái niệm công chức khá cụ thể. Từ đó, khái niệm công chức có thể được hiểu như sau: Công chức là công dân Việt Nam, được nhà nước tuyển dụng để giữ một công vụ thường xuyên trong cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở lên, được bổ nhiệm vào một ngạch chức danh, trong biên chế và hưởng lương từ Ngân sách nhà nước. 1.1.2. Tuyển dụng -Theo quản trị nhân sự (Nguyễn Hữu Thân): “Tuyển mộ nhân viên là một quá trình thu hút những người có khả năng từ nhiều nguồn khác nhau đến đăng kí, nộp đơn tìm việc làm…Tuyển mộ là tập hợp các ứng viên lại. Tuyển chọn là xem ai trong số các ứng viên ấy là người hội đủ các tiêu chuẩn để vào làm việc trong công ty”. -Theo giáo trình Quản lý nhân sự trong doanh nghiệp của trường ĐẠi học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội thì: “tuyển dụng lao động là một qus trình thu hút nhân lực có khả năng đáp ứng công việc và đưa vào sử dụng, bao gồm các khâu: tuyển mộ, tuyển chọn, bố trí sử dụng và đánh giá”. - Theo giáo trình Tổ chức nhân sự hành chính Nhà nước xuất bản năm 2004, nahf xuất bản Đại học Quốc gia, tuyển dụng là “đưa thêm người mới vào làm việc chính thức cho tổ chức, tức là từ khâu đầu tiên cho đến giai đoạn hình thành nguồn nhân lực cho tổ chức”. Theo đó, quá trình tuyển chọn bao gồm hai giai đoạn: -Giai đoạn 1 là “tuyển” tức là quá trình thu hút người tham gia dự tuyển. -Giai đoạn 2 là “chọn” tức là giai đoạn xem xét, đánh giá để chọn ra những cá nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do tổ chức đặt ra trong số những người tham gia dự tuyển. Nói chung có rất nhiều quan điểm khác nhau về tuyển dụng, hiểu một cách chung nhất: “Tuyển dụng là một quá trình nhằm tìm kiếm, thu hút và lựa chọn ra người tốt nhất cho vị trí công việc trống của tổ chức”. 1.1.3. Tuyển dụng công chức Theo Nghị định 117/2003/NĐ-CP ngày 10-10-2003 của Chính phủ thì tuyển dụng “là việc tuyển người vào làm việc trong biên chế của cơ quan nhà nước thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển”. Việc tuyển dụng có thể là thi tuyển, xét tuyển thậm chí là sát hạch, trắc nghiệm, phỏng vấn tùy theo mục tiêu và đối tượng cũng như công việc cần tuyển. Như vậy, có thể rút ra là: Tuyển dụng công chức là việc lấy một người vào cơ quan nhà nước để bổ vào một ngạch nào đó theo tiêu chuẩn chuyên môn nhất định. 1.2. Những vấn đề chung về tuyển dụng công chức 8
- 1.2.1. Mục đích của tuyển dụng công chức Việc tuyển dụng công chức nhằm mục đích hoàn thiện hoạt động xây dựng và phát triển đội ngũ công chức ngay từ những khâu đầu tiên. Việc tuyển dụng nếu có phương pháp tốt, khách quan, khoa học sẽ tuyển chọn được nhiều người tài giỏi, là đội ngũ chủ chốt của một nền hành chính vững mạnh. 1.2.2. Các nguyên tắc trong tuyển dụng công chức 1.2.2.1. Nguyên tắc bình đẳng Nguyên tắc này đảm bảo cho mọi công dân đều bình đẳng trong việc tham gia các hoạt động tuyển dụng công chức, miễn là đáp ứng đủ mọi điều kiện theo quy định pháp luật và vị trí công việc ứng tuyển. 1.2.2.2. Nguyên tắc khách quan Nguyên tắc khách quan nhằm đảm bảo việc tuyển dụng không bị chi phối bởi các tình cảm chủ quan như: lựa chọn thí sinh là người nhà, của các mối quan hệ quen biết, cố tình tuyển vượt số lượng biên chế...tránh tiêu cực hối lộ trong tuyển dụng. Nguyên tắc khách quan đó còn có nghĩa là vô tư và công bằng trong công tác tuyển dụng: -Vô tư trong tuyển dụng công chức chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn, năng lực và kết quả sát hạch qua thi tuyển để tuyển dụng công chức. Vô tư đảm bảo tính công bằng đồng thời bảo đảm tính khách quan. - Công bằng là lấy kết quả làm cơ sở để tuyển chọn, loại trừ thiên vị. Như vậy, đảm bảo tính công bằng và vô tư là đảm bảo và tôn trọng kết quả phù hợp với quy định. 1.2.2.3. Nguyên tắc cạnh tranh Nguyên tắc này đòi hỏi phải thiết lập được cơ chế cạnh tranh trong hoạt động tuyển dụng công chức. Việc lựa chọn này chỉ có ý nghĩa khi những người tham gia có sự cạnh tranh lẫn nhau để được tuyển chọn vào cùng một vị trí, cạnh tranh cũng chính là động lực khích lệ mọi người phấn đấu và hoàn thiện bản thân 1.2.2.4. Nguyên tắc ưu tiên Nội dung của nguyên tắc ưu tiên là dành những điều kiện ngoại lệ thuận lợi, dễ dàng hơn (ưu tiên cộng điểm, ưu tiên về độ tuổi…) đối với một số đối tượng nhất định phù hợp với pháp luật nhà nước. 1.2.2.5. Nguyên tắc công khai Nguyên tắc công khai đảm bảo những gì liên quan đến quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn đều được thông báo để đương sự biết. 1.2.2.6. Nguyên tắc khuyến khích 9
- Nguyên tắc khuyến khích là nguyên tắc bổ sung ngoài những nguyên tắc cơ bản. Nguyên tắc khuyến khích có thể được chủ động xây dựng bởi cơ quan tuyển dụng mà không vi phạm những nguyên tắc cơ bản. 1.2.2.7. Nguyên tắc tuyển dụng xuất phát từ nhu cầu Nguyên tắc này nhấn mạnh tới vấn đề tuyển dụng căn cứ vào nhu cầu thực tế, thiếu vị trí công việc nào thì tuyển dụng đúng vị trí chuyên môn đó, trình độ đó. Có thể cao hơn yêu cầu nhưng tối kỵ lấy thấp hơn. Có như vậy việc tuyển dụng mới đáp ứng được nhu cầu thực sự chứ không chỉ là việc bổ sung số lượng cho đủ. 1.2.3. Điều kiện đăng ký dự tuyển Tại chương IV Mục 2 Điều 36 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định về tuyển dụng công chức, đã nêu rất rõ đối tượng được tham gia tuyển dụng công chức tại các cơ quan hành chính ở Việt Nam. 1.2.4. Hình thức tuyển dụng 1.2.4.1. Thi tuyển Điều 8 – Chương II Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Thông tư số 13/2010/TT-BNV của Bộ Nội vụ : Quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, quy định rõ: 1. Môn kiến thức chung 2. Môn nghiệp vụ chuyên ngành 3. Môn ngoại ngữ 4. Môn tin học văn phòng Điều 9 – Chương II Nghị định số 24/2010/NĐ-CP quy định điều kiện miễn thi một số môn 1. Miễn thi môn ngoại ngữ trong trường hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành không phải là ngoại ngữ nếu có một trong các điều kiện sau: a) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ; b) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam. 2. Miễn thi môn tin học văn phòng trong trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên. 1.2.4.2. Xét tuyển Điều 12 – Chương II – NĐ số 24/2010/NĐ-CP quy định rõ nội dung xét tuyển công chức: - Xét kết quả học tập của người dự tuyển. 10
- - Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển. 1.2.5. Quy trình tiến hành tổ chức tuyển dụng công chức 1.2.5.1 Xác định nhu cầu tuyển dụng và căn cứ vào chỉ tiêu biên chế Căn cứ vào nhu cầu công việc, kế hoạch biên chế được duyệt và nguồn tài chính của đơn vị. Trước khi đưa ra yêu cầu tuyển dụng chính thức phải xác định chính xác nhu cầu tuyển dụng. 1.2.5. 2. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển Căn cứ vào nhu cầu công việc và chỉ tiêu biên chế được duyệt, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển, nội dung hồ sơ, môn thi, thời hạn và địa điểm tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển. 1.2.5.3. Tổ chức tuyển dụng Đối với hình thức thi tuyển: Hoạt động tuyển dụng được đặt dưới sự chỉ đạo của Hội đồng thi tuyển công chức bao gồm các công việc cụ thể như sau: - Thông báo công khai kế hoạch tổ chức tuyển dụng, thể lệ, quy chế, tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển, môn thi, hình thức, thời gian và địa điểm thi. - Tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ của người dự tuyển, lập danh sách người tham gia dự tuyển. - Hướng dẫn thể lệ, quy chế, nội dung tuyển dụng, các tài liệu tham khảo cho người dự tuyển. - Tổ chức ra đề thi, chọn đề thi. - Tổ chức việc coi thi, chấm thi, công bố kết quả thi. - Báo cáo kết quả tuyển dụng lên cơ quan có thẩm quyền để ra quyết định tuyển dụng. Đối với hình thức xét tuyển: Về cơ bản các bước của xét tuyển cũng giống như thi tuyển. Tuy nhiên hình thức xét tuyển viên chức khác với thi tuyển ở chỗ: Xét tuyển không tổ chức việc ra đề hay chấm thi mà thông qua xét kết quả học tập; kiểm tra, sát hạch thông qua phỏng vấn về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác tuyển dụng công chức 1.3.1. Các yếu tố chủ quan - Nhận thức của lãnh đạo về việc tuyển dụng công chức, nguồn nhân lực cho cơ quan, đơn vị. - Sự đầy đủ của các văn bản quy phạm pháp luật về công chức, tuyển dụng công chức. 11
- - Vị trí, việc làm trong cơ quan, đơn vị mà ứng viên mong muốn được vào làm việc. 1.3.2. Các yếu tố khách quan - Điều kiện cơ sở vật chất, môi trường công tác của công chức. - Thông tin trong tuyển dụng Chƣơng 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC TẠI CƠ QUAN BỘ NỘI VỤ 2.1. Giới thiệu chung về Bộ Nội vụ 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Bộ Nội vụ Ngày 28/8/1945, Chính phủ lâm thời gồm 13 Bộ và 15 vị Bộ trưởng do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu. Trong cơ cấu Chính phủ có Bộ Nội vụ do đồng chí Võ Nguyên Giáp làm Bộ trưởng. Ngày 6/1/1946, Chính phủ Liên hiệp kháng chiến ra mắt Quốc hội.Bộ trưởng Bộ Nội vụ là cụ Huỳnh Thúc Kháng. Ngày 3/5/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 58/SL về tổ chức Bộ Nội vụ. Ngày 16/2/1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 141/SL về việc thành lập Thứ Bộ Công an thuộc Bộ Nội vụ. Ngày 30/4/1947, Hội đồng Chính phủ thông qua đề nghị của Chủ tịch Hồ Chí Minh cử đồng chí Tôn Đức Thắng giữ chức Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Ngày 9/11/1947, ông Phan Kế Toại, được cử giữ chức quyền Bộ trưởng Bộ Nội vụ thay cho đồng chí Tôn Đức Thắng đi nhận công tác khác (ông Phan Kế Toại chính thức là Bộ trưởng năm 1951). Ngày 29/9/1961, Hội đồng Chính phủ ra Nghị định số 130/CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ. Phó Thủ tướng Chính phủ Phan Kế Toại kiêm chức Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Tháng 6/1975, tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khoá V, Quốc hội quyết định hợp nhất hai Bộ Công an và Bộ Nội vụ, lấy tên là Bộ Nội vụ. Ngày 7/5/1990, Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị định số 135/HĐBT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ban Tổ chức - Cán bộ của Chính phủ là cơ quan trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng. Ngày 30/9/1992, Nghị quyết kỳ họp thứ nhất Quốc hội khoá IX đã quyết định Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ là cơ quan ngang Bộ. 12
- Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khoá XI đã ban hành Nghị quyết số 02/2002/NQ-QH11 ngày 5/8/2002 quy định danh sách các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ.Theo đó, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ được đổi tên thành Bộ Nội vụ. Ngày 09/5/2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 45/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ. Ngày 8/8/2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 08/NĐ-CP về việc chuyển Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Ban Cơ yếu Chính phủ vào Bộ Nội vụ. Ngày 17/8/2015, Bộ Nội vụ tổ chức Lễ kỷ niệm 70 năm ngày thành lập Bộ Nội vụ, ngày truyền thống ngành Tổ chức Nhà nước (28/8/1945 – 28/8/2015), Đại hội thi đua yêu nước lần thứ III và đón nhận Huân chương Hồ Chí Minh. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Ngày 03/4/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 34/2017/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ, trong đó bao gồm 22 đơn vị: 18 đơn vị hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 4 đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ. 2.2. Phân tích thực trạng tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ 2.2.1. Đặc điểm công chức tại Bộ Nội vụ Thứ nhất, cũng như đặc điểm của công chức nói chung công chức Bộ Nội vụ là những người trong độ tuổi lao động, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức theo quy định và là những người trưởng thành về mặt nhận thức. Thứ hai, công chức Bộ Nội vụ là những người được đào tạo cơ bản, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, các chỉ số về kiến thức, nhận thức, bằng cấp, ngoại ngữ, tin học phù hợp với lĩnh vực, vị trí công tác. Thứ ba, công chức Bộ Nội vụ là những người trực tiếp tham gia hoạch định chính sách của Bộ Nội vụ trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ và có ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế, xã hội của đất nước khi chính sách được thực thi trên thực tế. Thứ tư, công chức Bộ Nội vụ là những người có kinh nghiệm trong công tác liên quan đến các lĩnh vực nội vụ như: Công chức, viên chức; Địa giới hành chính; tiền lương; hội, tổ chức phi chính phủ…và có am hiểu về các vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực đặc thù do Bộ Nội vụ quản lý. Thứ năm,thực trạng về trình độ nguồn nhân lực của Bộ Nội vụ.Theo thống kê, đội ngũ công chức của Bộ Nội vụ phát triển về số lượng và tăng theo thời gian. Đến nay, đội ngũ công chức của Bộ Nội vụ có hơn 400 công chức [28] (Bao gồm công chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ) 13
- Về trình độ, năng lực của công chức Bộ Nội vụ theo điều tra xã hội học năm 2006 [28], trên tổng số 337 công chức theo thời điểm thống kê được thể hiện như sau: Số lượng công chức có trình độ trên đại học: tiến sĩ 20 người, thạc sĩ 30 người (chiếm tỷ lệ: 15%), đại học: 229 người (chiếm tỷ lệ: 68%); Về trình lý luận chính trị: cao cấp 97 người (chiếm tỷ lệ 28%), trung cấp và sơ cấp 43 người (chiếm tỷ lệ 12%); Về trình độ ngoại ngữ: Tiếng Anh cử nhân: 28 người, 131 người có chứng chỉ, Ngoại ngữ khác: có 16 cử nhân và 34 người có chứng chỉ; Về độ tuổi: dưới 30 tuổi có 47 người (chiếm tỷ lệ 14%), từ 30 – 50 tuổi có 201 người (chiếm tỷ lệ 60%), từ 50 – 60 tuổi có 81 người (chiếm tỷ lệ 24%); Về cơ cấu giới: Nữ 111 người (chiếm tỷ lệ 33%);Về cơ cấu ngạch: chuyên viên cao cấp và tương đương có 34 người (chiếm tỷ lệ 10%), chuyên viên chính và tương đương có 112 người (chiếm tỷ lệ 33%), chuyên viên và tương đương có 113 người (chiếm tỷ lệ 40%), cán sự và tương đương có 18 người (chiếm tỷ lệ 5%), còn lại: 40 người (12%). 2.2.2. Công tác tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ Việc thi tuyển công khai công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ từ năm 2003 đến nay được thực hiện như sau: Thứ nhất, các môn thi tuyển và hình thức thi lần lượt được thực hiện theo các năm 2003, 2005 và 2012 Năm 2003 và năm 2005 , theo tiêu chí và quy định hiện hành về thi tuyển công chức, ứng viên dự thi phải thực hiện 03 bài thi là: Môn thi kiến thức chuyên ngành (thi viết); thi ngoại ngữ (thi viết) và thi tin học (trắc nghiệm). Năm 2012, theo tiêu chí và quy định hiện hành về thi tuyển công chức, ứng viên dự thi phải thực hiện 04 bài thi là: Môn thi kiến thức chung (thi viết); Môn nghiệp vụ chuyên ngành: Ứng viên phải thực hiện một bài thi trắc nghiệm về nghiệp vụ chuyên ngành theo yêu cầu của vị trí việc làm; thi ngoại ngữ (thi trắc nghiệm trực tiếp trên máy tính) một trong 05 ngoại ngữ là: tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc và thi tin học (trắc nghiệm trực tiếp trên máy tính). Thứ hai, các kỳ thi tuyển công chức lần lượt được tổ chức vào các năm 2003, 2005 và 2012 Tháng 12 năm 2003, Bộ Nội vụ tổ chức đợt thi tuyển công chức, theo đó Bộ đã tuyển được số lượng là 20 người. Chất lượng công chức theo đợt dự tuyển này được xác định là: 100% tốt nghiệp từ đại học trở lên, chuyên ngành: Hành chính; Luật; Công nghệ thông tin. Về trình độ ngoại ngữ, các công chức được tuyển dụng đều đáp ứng đủ yêu cầu là: xếp loại B một trong các thứ tiếng: Anh, Nga, Pháp. Về trình độ tin học: 100% công chức được tuyển dụng thành thạo tin học văn phòng và có chứng chỉ tin học văn phòng đạt loại B trở lên. Tháng 01 năm 2005, Bộ Nội vụ tổ chức thi tuyển công chức theo yêu cầu nhiệm vụ của Bộ, theo đó, Bộ đã tuyển dụng được số lượng là: 30 người. Các vị trí cần tuyển dụng lần lượt là: 26 chuyên viên hành chính; 02 phiên dịch viên tiếng anh; 02 kế toán viên. 14
- Đến tháng 12 năm 2012, Bộ Nội vụ tổ chức thi tuyển công chức theo yêu cầu nhiệm vụ mới và vị trí việc làm của Bộ. Căn cứ năng lực, nhu cầu vị trí công tác, đợt tuyển dụng theo hình thức thi tuyển này, Bộ Nội vụ có chỉ tiêu tuyển dụng là 35 vị trí. Kết quả thi tuyển đợt này, Bộ Nội vụ tuyển dụng được số lượng là: 29 người, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, điều kiện do Bộ đưa ra. 2.2.3. Quy trình tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ 2.2.3.1. Các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về tuyển dụng công chức Luật cán bộ, công chức năm 2008 ra đời, việc thi tuyển công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ được tuân thủ theo các quy định của Luật. Một số văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn cụ thể là: Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. 2.2.3.2. Điều kiện và công tác tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ a) Điều kiện về ứng viên và hồ sơ tuyển dụng được thực hiện như sau: - Về điều kiện đăng ký dự tuyển công chức tại Bộ Nội vụ, được tiến hành theo đúng yêu cầu tại Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. - Về cách thức nộp hồ sơ, ứng viên dự tuyển có thể thực hiện theo đường công văn hoặc nộp trực tiếp tại Vụ Tổ chức cán bộ của Bộ Nội vụ. - Về lệ phí thi tuyển công chức: Theo quy định của Bộ Tài chính và mức nộp lệ phí thi tuyển được Bộ Nội vụ tuân thủ đúng. - Về hồ sơ tuyển dụng công chức gồm: Đơn đăng ký dự tuyển công chức theo mẫu; Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;Bản sao giấy khai sinh;Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển; Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực. b) Về trình tự thực hiện tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ được thực hiện như sau: - Bộ Nội vụ có văn bản thông báo tuyển dụng, phát hành qua hình thức công văn gửi đến các Bộ, ngành, địa phương và đăng tin trên Website của Bộ Nội vụ, các tờ báo tạp chí trên cả nước. - Sau khi có thông báo tuyển dụng, Bộ Nội vụ thành lập Hội đồng thi tuyển công chức 15
- - Bộ Nội vụ phân công nhiệm vụ cho Vụ Tổ chức cán bộ là đơn vị đầu mối nhận hồ sơ dự tuyển của ứng viên. - Sau khi nhận hồ sơ dự tuyển của ứng viên, các hồ sơ lần lượt được nghiên cứu, sơ tuyển và loại bỏ những hồ sơ không đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu - Sau khi hết hạn thời gian nhận hồ sơ của ứng viên và duyệt, các thông tin về ứng viên đủ điều kiện dự thi, ngày giờ thi, các môn thi được niêm yết công khai tại trụ sở Bộ Nội vụ đồng thời đăng tải lên các phương tiện thông tin đại chúng - Trước thời gian thi từ 1 đến 2 ngày, Hội đồng tuyển sinh triệu tập thí sinh dự thi, phổ biến quy chế thi, phổ biến cách thức làm bài thi và địa điểm thi. - Bộ Nội vụ tiến hành chấm thi theo quy định đối với các bài thi viết. Đối với các bài thi trắc nghiệm được thực hiện trên máy tính, công tác vào điểm cho từng thí sinh được thực hiện, đảm bảo tính kịp thời để công bố điểm cho ứng viên dự thi. - Sau khi có kết quả tuyển dụng, trong thời hạn 15 ngày, Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thông báo bằng văn bản về công nhận kết quả trúng tuyển tới người dự tuyển đã đăng ký địa chỉ. 2.2.4. Những vấn đề đặt ra về công tác tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ trong thời gian tới 2.2.4.1. Về văn bản quy định thi tuyển công chức Tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy định về thi tuyển công chức và các tiêu chuẩn đối với ứng viên dự thi. Đặc biệt các văn bản quy định về thi tuyển cần giảm thiểu tối đa các thủ tục hành chính, hồ sơ, giấy tờ cho ứng viên nhằm giảm chi phí tối đa cho ứng viên khi tham dự kỳ thi. 2.2.4.2. Về cách thức nộp hồ sơ dự thi Ứng viên có thể thay thế bằng việc nộp hồ sơ trực tiếp cho Vụ tổ chức cán bộ bằng việc Bộ Nội vụ công khai email tiếp nhận hồ sơ thi, ứng viên có thể nộp hồ sơ trực tiếp trên mạng internet. 2.2.4.3. Về việc xây dựng bộ đề thi tuyển công chức Xây dựng bộ đề thi công chức chuẩn theo yêu cầu chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị nhằm áp dụng thống nhất trong mỗi kỳ thi. 2.2.4.4. Về việc áp dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển công chức Việc áp dụng triệt để công nghệ thông tin trong mỗi kỳ thi. Từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi tổ chức thi, chấm thi và công bố kết quả, cần áp dụng tối đa về công nghệ thông tin trong việc nhập dự liệu ứng viên dự thi, thông báo các thông tin cho kỳ thi đến ra đề và chấm thi. 2.2.4.5. Về việc thu hút, trọng dụng người có tài trong công tác tuyển dụng công chức 16
- Có quy định về chế độ tiến cử và chính sách phát hiện, trọng dụng, đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ. 2.3. Đánh giá công tác tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ 2.3.1. Ưu điểm Thứ nhất, các hoạt động tuyển dụng của Bộ Nội vụ được đảm bảo tính công khai, minh bạch trong việc lựa chọn hồ sơ thi tuyển. Thứ hai, công tác tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ đảm bảo đảm bảo tính bí mật trong khâu ra đề và chấm thi. Thứ ba, công tác tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ đảm bảo tính công khai, minh bạch trong công bố kết quả thi. Thứ tư, công tác tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ được đổi mới thường xuyên về cách thức thi tuyển, chấm thi và áp dụng công nghệ thông tin trong quá trình tuyển dụng. Thứ năm, sau khi trúng tuyển công chức Bộ Nội vụ được đảm bảo phân công công việc đúng vị trí dự tuyển, được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ thường xuyên nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ được giao. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ Thứ nhất, các kỳ thi tuyển dụng công chức của Bộ Nội vụ không được tổ chức thường xuyên, do vậy các ứng viên mong muốn được thi tuyển, phục vụ cho ngành nội vụ ít có cơ hội để được trúng tuyển để làm việc tại Bộ Nội vụ. Thứ hai, mặc dù được đổi mới trong phương pháp thi tuyển là thi trực tiếp trên máy tính và có ngân hàng đề thi, song vẫn còn những bất cập trong quá trình tổ chức và thi tuyển dưới hình thức thi này. Thứ ba, về thời gian công bố kết quả thi tuyển từ khi kết thúc kỳ thi cho đến khi thí sinh nhận được kết quả thi thường khá dài, gây nên tâm lý chờ đợi, chán nản của thí sinh dự thi. Những hạn chế trong công tác tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ nói trên có thể do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, song có thể có một số nguyên nhân như sau: Một là, do chỉ tiêu biên chế Bộ Nội vụ được phân cấp hàng năm và thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan nhà nước. Hai là, hiện nay, chưa có ngân hàng bộ câu hỏi và đáp án thi tuyển công chức đối với từng môn thi theo hướng gắn với yêu cầu về trình độ và năng lực của cơ quan tổ chức, đơn vị cần tuyển dụng. 17
- Ba là, hiện nay Bộ Nội vụ nói chung và các cơ quan Bộ, ngành địa phương nói riêng đã và đang thực hiện đề án về vị trí việc làm tại cơ quan. Song có những bộ đã thực hiện và chưa thực hiện. Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC TẠI CƠ QUAN BỘ NỘI VỤ 3.1. Quan điểm về nâng cao chất lƣợng tuyển dụng công chức 3.1.1. Quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công chức và tuyển dụng công chức Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã xác định về việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực, trong đó nhấn mạnh: “Hoàn thiện chế độ công vụ, quy chế cán bộ, công chức, coi trọng cả năng lực và đạo đức, bảo đảm tính nghiêm túc, trung thực trong thi tuyển cán bộ, công chức…” [32] Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta nhấn mạnh: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo…khuyến khích cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ…”[32] Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 13/11/2008, quy định căn cứ tuyển dụng công chức là: “căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế”. (Điều 35 Luật Cán bộ, công chức) Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 365/QĐ-TTG ngày 20/3/2009 phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Cán bộ, công chức. Trong đó, đối với công tác tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ công chức ban hành các văn bản cụ thể như: - Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. - Căn cứ quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức. Để phù hợp tình hình thực tiễn, Thông tư số 13/2010/TT-BNV đã được sửa đổi, bổ sung 02 lần cho phù hợp với tình hình thực tế - Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/11/2011 về công chức xã, phường, thị trấn. 18
- - Căn cứ quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn. Bộ Nội vụ xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1557/QĐ-TTgngày 18/10/2012 phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức" và xác định rõ mục tiêu xây dựng một nền công vụ: chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch và hiệu quả. Đến Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, có đề cập đến mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước” và một trong những trọng tâm cải cách hành chính giai đoạn trong 10 năm tới là: “Cải cách thể chế; xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức” (Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020; trang 1) 3.1.2. Quan điểm về nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ 3.1.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ nội vụ phải gắn với tuân thủ các yêu cầu, quy định của pháp luật hiện hành về tuyển dụng công chức Trong nhiều năm qua, khi thực hiện công tác tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Các quy định về thông báo tuyển dụng nộp hồ sơ, xét duyệt hồ sơ…được thông tin rộng rãi đến dư luận, cơ quan báo chí và thông qua các kênh truyền thông như báo, tạp chí, trang Web của Bộ để có thông báo cụ thể đến các ứng viên, người dân quan tâm được biết. Đối với các giai đoạn như: thành lập Hội đồng thi tuyển; ban ra đề, ban coi thi, ban chấm thi, thanh tra, giám sát trong quá trình thi tuyển….đều được tuân thủ nghiêm ngặt. Bởi đây là các công đoạn thể hiện tính nghiêm túc, nghiêm minh của các kỳ thi tuyển, tạo sự công bằng tối đa nhất cho các ứng viên tham gia dự thi. 3.1.2.2. Công tác tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ phải đáp ứng yêu cầu về vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế hàng năm của Bộ Nội vụ Việc xác định vị trí, việc làm được xem là nhiệm vụ bắt buộc đối với các bộ, ngành, địa phương, trong đó có Bộ Nội vụ. Bởi có vị trí, việc làm mới có nhu cầu về nhân sự, và nhân sự cần đáp ứng các yêu cầu, tiêu chí tại vị trí, việc làm đó. Về chỉ tiêu biên chế và tinh giản biên chế, Bộ Nội vụ đang thực hiện nghiêm túc việc tuyển dụng công chức theo chỉ tiêu biên chế và tinh giản biên chế hàng năm theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh khác, nhằm đảm bảo số lượng công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, đồng thời đảm bảo chỉ tiêu tinh giản biên chế hàng năm, đảm bảo không tăng quá số lượng biên chế được giao, đồng thời có các giải pháp luân chuyển biên chế từ các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ phù hợp vị trí việc làm, tránh tình trạng thiếu nhân sự làm việc. 19
- 3.1.2.3. Công tác tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ thời gian tới phải đáp ứng yêu cầu thực hiện tốt hơn nhiệm vụ chuyên môn thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ Đặc thù cơ quan Bộ Nội vụ được xác định theo quy định chức năng, nhiệm vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện quản lý nhà nước đa ngành, đa lĩnh vực, do vậy công chức làm việc tại cơ quan Bộ Nội vụ khi tuyển dụng cần đáp ứng trước hết các yêu cầu về chỉ tiêu bằng cấp và chuyên ngành được đào tạo. 3.1.2.4. Công tác tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ thời gian tới phải ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại nhằm đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan trong tuyển dụng Bộ Nội vụ đã thực hiện một số đổi mới trong công tác tuyển dụng, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển như việc dùng ngân hàng câu hỏi trong môn thi trắc nghiệm về kiến thức quản lý nhà nước hoặc thi tin học, ngoại ngữ. Việc áp dụng công nghệ này mang lại hiệu quả mới mẻ là tính minh bạch, công khai khi tuyển dụng. Hiện nay, Bộ Nội vụ cũng là đơn vị chủ trì, giúp các cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp các kỹ thuật về thi tuyển các môn trắc nghiệm trên máy tính và đã được nhiều đơn vị tin tưởng, đề nghị hỗ trợ cho các dịp tuyển dụng của cơ quan, đơn vị, làm tăng tính công khai, minh bạch trong kỳ thi tuyển. 3.1.2.5. Công tác tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ thời gian tới cần ưu tiên những người có tài năng để đáp ứng ngay yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Người có tài năng cần thu hút vào làm việc tại Bộ Nội vụ cần cân nhắc đến yếu tố về tài năng trong việc hoạch định, tham mưu các chính sách giỏi cho đặc thù quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ. Bởi các vấn đề do Bộ Nội vụ quản lý liên quan đến con người (công chức), liên quan đến địa giới hành chính (về chính quyền địa phương, chia, tách, sáp nhập địa giới hành chính), về tổ chức bộ máy (chia, tách, sáp nhập, lập mới bộ máy), về tổ chức phi chính phủ….các vấn đề trên đều cần có kỹ năng, tư duy sáng tạo, phù hợp để tham mưu chính sách điều chỉnh đúng đắn cho lãnh đạo Bộ, tham mưu cho Chính phủ có hướng chỉ đạo đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng của người dân. 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác tuyển dụng công chức tại cơ quan Bộ Nội vụ 3.2.1. Hoàn thiện thể chế về tuyển dụng công chức 3.2.1.1. Hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức để phát triển đội ngũ công chức của Bộ Nội vụ đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và yêu cầu cải cách hành chính của đất nước Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức nói chung; các quy định pháp luật về tuyển dụng công chức nói riêng. Thứ hai, hoàn thiện các thiết chế bảo đảm cho việc thực thi pháp luật về tuyển dụng công chức. Bao gồm các tổ chức, các cơ quan chuyên ngành về tổ chức, 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn