Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lăk
lượt xem 1
download
Luận văn được trình bày với kết cấu như sau: Căn cứ pháp lý và thực tiễn về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban Nhân dân huyện Krông Pắc; Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban Nhân dân huyện Krông Pắc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lăk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN ÁNH HỒNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG PẮC,TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bế Trung Anh Phản biện 1:………………………………………………………………. ……………………………………………………………….. Phản biện 2:………………………………………………………………. ……………………………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:……. - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công nghệ thông tin (CNTT) ra đời đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm thay đổi cơ bản cách quản lý, học tập và làm việc của con người. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của Văn ph ng U N huyện Krông Pắc vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém: Thứ nhất, U N huyện chưa x y dựng và ban hành cơ chế đãi ngộ cho CBCCVC làm chuyên trách về CNTT. Thứ hai, một số chỉ tiêu cơ bản ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước chưa đạt yêu cầu: phần mềm quản lý văn bản và điều hành đã được triển khai nhưng hiệu quả sử dụng chưa đạt 100%; Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại hạn chế trên là do nhận thức của các cấp, các ngành về vai trò của CNTT chưa đầy đủ, việc ứng dụng CNTT một số đơn vị còn mang tính hình thức. Đầu tư cho ứng dụng CNTT đã được quan t m nhưng chưa thỏa đáng. Xuất phát từ thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động của Văn ph ng U N huyện Krông Pắc giai đoạn hiện nay, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Ứng dụng CNTT trong hoạt động của Văn phòng Ủ an h n n hu n r ng ắc, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Những đề tài khoa học hiện nay đều có nội dung đề cập đến hoạt động ứng dụng CNTT và truyền thông vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước dưới góc độ “CNTT là trang bị phương tiện cho các cơ quan nhà nước”. Thông qua luận văn này, tôi sẽ nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá về hiệu quả sử dụng CNTT trong hoạt động của Văn ph ng U N huyện Krông Pắc, đồng thời kiến nghị các giải pháp khả thi để n ng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động này, từ đó có thể mở rộng phạm vi ứng dụng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện, thay thế văn bản giấy truyền thống; n ng cao năng suất lao động của cán bộ, công chức, viên chức và giảm chi phí hoạt động của cơ quan nhà nước. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Mục đích nghiên cứu: X y dựng luận cứ khoa học, lấy đó làm cơ sở để đề xuất các giải pháp nh m nh m ứng dụng CNTT vào hoạt động của Văn ph ng U N huyện Krông Pắc một cách có hiệu quả - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Nghiên cứu lý thuyết về cơ quan nhà nước và hoạt động của cơ quan nhà nước, CNTT; các chủ trương, chính sách, văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, U N huyện Krông Pắc về việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện. 1
- + Ph n tích, đánh giá tình hình ứng dụng CNTT trong hoạt động của Văn ph ng U N huyện Krông Pắc trong giai đoạn 2011 – 2015 như: nội dung ứng dụng, cách thức ứng dụng; nguồn nhân lực, vật lực để thực hiện. + Khảo sát thực trạng cơ sở hạ tầng CNTT tại Văn ph ng U N huyện Krông Pắc. + Ph n tích, đánh giá những kết quả đạt được, khó khăn hạn chế và các yếu tố tác động đến hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động của Văn ph ng U N huyện Krông Pắc. + Đề xuất, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền những vấn đề liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước nh m nâng cao hiệu quả của hoạt động này. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài Ứng dụng CNTT tại Văn ph ng U N huyện Krông Pắc. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau: + Thực trạng ứng dụng CNTT vào hoạt động của Văn ph ng U N huyện Krông Pắc trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015. + Những yếu tố tác động đến hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động của Văn ph ng U N huyện Krông Pắc được nghiên cứu ở góc độ là một cơ quan nhà nước cấp huyện trong mối quan hệ với hệ thống cơ quan nhà nước trên địa bàn xã và với tỉnh. + Về phạm vi các kiến nghị, đề xuất nh m nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan nhà nước chỉ dừng lại ở mức độ định hướng có tính nguyên tắc, không đi s u vào việc xây dựng thiết chế cụ thể. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của học thuyết Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng một nhà nước phục vụ và quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nước về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. - Phương pháp nghiên cứu: + Đề tài sử dụng phương pháp ph n tích tài liệu thứ cấp; Phương pháp tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp quan sát. Tổng hợp, phân tích, so sánh các tài liệu có sẵn được thu thập từ các báo cáo, số liệu thống kê về tình hình ứng dụng CNTT vào các cơ quan nhà nước nói chung và Văn ph ng U N huyện Krông Pắc (từ năm 2011 đến năm 2015), tổng kết kinh nghiệm từ thực tiễn để có đánh giá đúng đắn về những yếu tố tác động đến hiệu quả ứng dụng CNTT. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về cơ sở lý luận: Luận văn là một công trình tương đối đầy đủ nội dung về hệ thống hóa cơ sở pháp lý, các văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề ứng dụng CNTT 2
- trong hoạt động của cơ quan nhà nước; góp phần làm rõ những những vấn đề ở cả hai phương diện lý thuyết và thực tiễn về ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan nhà nước. - Về thực tiễn: Trên cơ sở thực trạng ứng dụng CNTT và vai trò của CNTT đối với hoạt động của Văn ph ng U N huyện Krông Pắc, đánh giá những yếu tố tác động đến hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, góp phần thay đổi phương thức làm việc của cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện Krông Pắc, hướng tới việc xây dựng thành công chính quyền điện tử phục vụ nhân dân. - Làm tài liệu tham khảo cho các địa phương có điều kiện tương đồng và những ai quan t m đến vấn đề này. 7. Kết cấu, nội dung của luận văn Luận văn được trình bày với kết cấu như sau: phần mở đầu, phần nội dung chính, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung chính được trình bày trong 3 chương. Chƣơng 1 CĂN CỨ PH P Ý VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƢỚC 1.1. Khái niệm chung 1.1.1. Công nghệ thông tin Khái niệm CNTT được định nghĩa tại Luật CNTT số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006, như sau “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý , lưu trữ và trao đổi thông tin số”. Có thể xem đ y là khái niệm hoàn chỉnh về CNTT vì nó đã khái quát được toàn bộ nội dung, vai tr và ý nghĩa của công nghệ thông tin. 1.1.2. Ứng dụng công ngh thông tin ao g m kh i ni m - Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước - An toàn thông tin - Dữ liệu đặc tả (Metadata) - Giải pháp, sản phẩm (phần cứng, phần mềm, thông tin số) dùng chung: - Thông tin cá nhân - Dịch vụ hành chính công - Hạ tầng kỹ thuật - Văn bản điện tử - Gửi, nhận văn bản điện tử - Thông điệp dữ liệu - Chữ ký số (chữ ký điện tử) - Cơ sở dữ liệu quốc gia - Chính phủ điện tử (e-Government) Ngành CNTT và truyền thông đƣợc tạo thành bởi 4 thành phần chủ yếu: + Kết cấu hạ tầng CNTT 3
- + Ứng dụng CNTT + Công nghiệp CNTT + Nguồn nhân lực CNTT. 1.2. Vai trò, mục tiêu, nguyên tắc của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc 1.2.1. Cơ quan nhà nước và hoạt động của ơ quan nhà nước Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, là một tế bào hợp thành bộ máy quản lý hành chính, là nơi nhà nước quan hệ trực tiếp với dân, phục vụ, đáp ứng nhu cầu cuộc sống hàng ngày của người d n, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho mọi công dân. Bộ máy hành chính nhà nƣớc Việt Nam Theo Hiến pháp 2013, Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm các cơ quan quyền lực nhà nước (cơ quan đại diện), Chủ tịch nước, các cơ quan quản lý nhà nước (cơ quan hành chính nhà nước), các cơ quan xét xử (tòa án), các cơ quan kiểm sát. Đặc điểm riêng của cơ quan hành chính nhà nƣớc - Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập từ Trung ương đến cơ sở tạo thành một chỉnh thể thống nhất, được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau về tổ chức và hoạt động nh m thực thi quyền quản lý hành chính nhà nước. - Các cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hay gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, chịu sự giám sát và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước. - Các cơ quan hành chính nhà nước có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc. Các đơn vị cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Hầu hết các cơ quan có chức năng quản lý hành chính đều có các đơn vị cơ sở trực thuộc. 1.2.2. Vai trò của công ngh thông tin trong hoạt động của ơ quan nhà nước Việc ứng dụng CNTT có vai trò quan trọng trong thực hiện cải cách hành chính, đổi mới phương thức lãnh đạo và điều hành, rút ngắn thời gian xử lý văn bản, giúp công tác điều hành của cơ quan nhà nước được nhanh chóng, giảm sự phiền hà cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp. 1.2.3. Mục tiêu ứng dụng công ngh thông tin trong hoạt động của ơ quan nhà nước Mục tiêu tổng quát Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin, tạo nền tảng phát triển chính phủ điện tử. Thứ hai, ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước. Thứ ba, ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp. Mục tiêu cụ thể tới năm 2020 4
- Xây dựng hạ tầng thông tin quốc gia hiện đại, chuẩn hóa, đồng bộ, liên thông, bảo đảm khả năng tiếp cận và sử dụng cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân. Mở rộng kết nối với các nước trong khu vực và trên thế giới, triển khai và sử dụng có hiệu quả mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước. 1.2.4. Nguyên tắc ứng dụng công ngh thông tin trong hoạt động của ơ quan nhà nước - Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước phải được ưu tiên, bảo đảm tính công khai, minh bạch nh m n ng cao hiệu lực thi hành, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước; tạo điều kiện để nh n d n thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công d n. - Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước phải thúc đẩy chương trình đổi mới hoạt động của cơ quan nhà nước và chương trình cải cách hành chính. - Việc cung cấp, trao đổi thông tin phải bảo đảm chính xác và phù hợp với mục đích sử dụng. - Quy trình, thủ tục hoạt động phải công khai, minh bạch. - Sử dụng thống nhất tiêu chuẩn, bảo đảm tính tương thích về công nghệ trong toàn bộ hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước. - ảo đảm an ninh, an toàn, tiết kiệm và có hiệu quả. - Người đứng đầu cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc ứng dụng công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền quản lý của mình. 1.3. Các nội dung cơ bản về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nƣớc Các nội dung cơ bản về ứng dụng CNTT bao gồm các nhiệm vụ cụ thể là: Thứ nhất, cần phải xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cho hoạt động của cơ quan nhà nước và hoạt động trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân. Thứ hai, xây dựng, thu thập và duy trì cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động của cơ quan nhà nước và phục vụ lợi ích công cộng. Thứ ba, xây dựng các biểu mẫu phục vụ cho việc trao đổi, cung cấp thông tin và lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nh n trên môi trường mạng. Thứ tư, thiết lập trang thông tin điện tử đáp ứng được các yêu cầu Thứ năm, cung cấp và chia sẻ thông tin với cơ quan khác của Nhà nước. Thứ sáu, thực hiện việc cung cấp dịch vụ công trên moi trường mạng. Thứ bảy, xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, nâng cao nhận thức và trình độ ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức. Từ những nhiệm vụ nêu trên, ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước được ph n ra thành các lĩnh vực cụ thể, như sau: 1.3.1. Phát triển hạ tầng công ngh thông tin và đảm bảo an toàn an ninh thông tin 5
- - Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước. - Hoàn thiện mạng Metronet kết nối các cơ quan nhà nước từ Trung ương tới địa phương - Xây dựng hoàn chỉnh kiến trúc CNTT, truyền thông trên cả nước. 1.3.2. Ứng dụng công ngh thông tin trong hoạt động nội bộ giữa ơ quan nhà nước - Triển khai hệ thống quản lý công văn liên thông kết nối tất cả các cơ quan nhà nước. - Triển khai thư điện tử đến tất cả cán bộ công chức và hệ thống hội nghị trực tuyến kết nối các cấp. - Triển khai hoàn chỉnh hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý điều hành tại các cơ quan nhà nước. 1.3.3. Ứng dụng công ngh thông tin phục vụ người dân và doanh nghi p - Nâng cấp và mở rộng hệ thống trang thông tin điện tử của các tỉnh, thành theo kiến trúc và công nghệ thống nhất nh m đảm bảo việc tích hợp các ứng dụng CNTT của đơn vị. - Hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau. 1.3.4. Tiêu hí đ nh gi m ứ độ ứng dụng công ngh thông tin trong hoạt động của ơ quan nhà nước Mục đích đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT hàng năm của cơ quan nhà nƣớc - Đánh giá thực trạng mức độ ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước, giúp các cơ quan nhà nước biết được thực trạng mức độ ứng dụng của cơ quan mình so với các cơ quan khác, đặc biệt là giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp nh m thúc đẩy ứng dụng CNTT của cơ quan hoặc tại địa phương mình. Nguyên tắc thực hiện đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT - Việc đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước phải bảo đảm tính khách quan, minh bạch, phản ảnh đúng thực trạng ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước tại thời điểm đánh giá. - Cho phép cơ quan nhà nước tự đánh giá, đối chiếu với kết quả đánh giá của Bộ Thông tin và Truyền thông thông qua việc công khai phương pháp đánh giá, cách tính điểm đối với các nội dung đánh giá. Nội dung đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT Nội dung đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước bao gồm: Hạ tầng kỹ thuật CNTT; Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan; Trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử; Công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin; Cơ chế, chính sách và các quy định cho ứng dụng CNTT; Nhân lực cho ứng dụng CNTT. 6
- Phƣơng pháp đánh giá và cho điểm Đánh giá việc cung cấp thông tin trên trang/cổng thông tin điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước được theo dõi trong cả năm và tập trung từ ngày 01 tháng 02 đến ngày 31 tháng 3 hàng năm, được thực hiện trực tiếp trên trang/cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. Xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin Việc xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước được thực hiện căn cứ vào số điểm của từng cơ quan để xếp hạng theo thứ tự từ cao đến thấp. Thực hiện xếp hạng tổng thể mức độ ứng dụng CNTT đối với 3 nhóm cơ quan bao gồm: Xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT các bộ, cơ quan ngang bộ; Xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT các cơ quan thuộc Chính phủ; Xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 1.4. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của một số bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng Bài học kinh nghiệm chung để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT cho cả hệ thống cơ quan nhà nước là: - Thứ nhất, về kinh phí thực hiện. - Thứ hai, về nhân lực triển khai việc ứng dụng CNTT. - Thứ ba, về đổi mới tư duy, nhận thức về vai trò của CNTT. - Thứ tư, công tác điều phối và phối hợp để triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án về CNTT. - Thứ năm là tăng cường thực hiện cơ chế kiểm tra, đánh giá. 1.4.1. Kinh nghi m ứng dụng công ngh thông tin vào hoạt động của một số bộ, ngành Bộ Tƣ pháp gắn ứng dụng CNTT với cải cách hành chính Sau 5 năm thực hiện Quyết định số 2889/QĐ-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của ngành Tư pháp giai đoạn 2011 – 2015, đến nay, đã có 100% các đơn vị thuộc Bộ và các Cục Thi hành án dân sự (THADS) sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành; 100% cán bộ, công chức các đơn vị thuộc Bộ, 80% cán bộ công chức cơ quan THA S địa phương sử dụng thành thạo hộp thư điện tử phục vụ công việc chuyên môn; 100% hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Tư pháp được quản lý dưới dạng dữ liệu điện tử… 1.4.2. Kinh nghi m ứng dụng công ngh thông tin vào hoạt động của một số tỉnh, thành phố trực thuộ Trung ương Kinh nghiệm ứng dụng CNTT của thành phố Đà Nẵng Đà Nẵng là địa phương đầu tiên tổ chức khánh thành Hệ thống thông tin Chính quyền điện tử vào ngày 22/7/2014. Đà Nẵng chú trọng đầu tư cho hạ tầng CNTT và truyền thông; đầu tư, trang bị các trang thiết bị tại từng sở, ban ngành, UBND cấp huyện, cấp xã với tỷ lệ trang bị máy tính đã đạt 1 máy tính/1 C CCVC… 7
- Chƣơng 2 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG Ủ AN NH N N HU ỆN KRÔNG PẮC 2.1. Văn phòng Ủy ban Nhân dân hu ện rông Pắc 2.1.1. Khái quát về Văn phòng Ủy ban Nhân dân hu n rông Pắc Vị trí và chức năng của Văn phòng U N hu ện rông Pắc Văn ph ng U N huyện Krông Pắc là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của U N huyện Krông Pắc, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch U N huyện; có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp U N huyện tổ chức các hoạt động chung của U N huyện; giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch U N huyện chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy nhà nước ở địa phương. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng U N hu ện Krông Pắc + Xây dựng, quản lý chương trình công tác của U N huyện theo quy định của pháp luật. + Phối hợp thường xuyên với các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình U N d n tỉnh xem xét theo quy định của pháp luật. + Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của UBND . 2.1.2. Cơ sở hạ tầng công ngh thông tin hi n có tại Văn phòng Ủy ban Nhân dân huy n Krông Pắc Kết nối mạng LAN, kết nối internet Các phòng ban chuyên môn, trung tâm trực thuộc Văn ph ng U N huyện Krông Pắc đều được thiết lập, kết nối mạng LAN, internet, hiện kết nối tốt. Máy tính Phần lớn các cán bộ tại các ph ng chuyên môn đã được trang bị máy tính để làm việc. Văn ph ng U N Huyện Krông Pắc hiện có 14 máy tính, trong đó có 13 máy tính cố định, 1 laptop. Hệ thống máy chủ Hiện nay, văn ph ng U N huyện Krông Pắc đã trang bị 02 máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị bảo mật và một số thiết bị phụ trợ để nâng cấp, mở rộng hệ thống hạ tầng kỹ thuật CNTT hiện có tại Văn ph ng nh m đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT. Đƣờng truyền kết nối internet Hiện tại, Văn ph ng U N tỉnh Krông Pắc được trang bị 01 đường truyền Internet A SL đủ để hoạt động cho một mạng LAN trong khuôn viên UBND huyện. 2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban Nhân dân huyện Krông Pắc hiện nay 2.2.1. Cơ sở ph p lý để xây dựng, thực hi n các kế hoạch, dự án ứng dụng công ngh thông tin trên địa bàn huy n 8
- Trong những năm qua, Tỉnh ủy – Hội đồng Nhân dân – UBND tỉnh Đắk Lắk đã ban hành một số văn bản làm cơ sở pháp lý quan trọng cho việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh (và vì vậy đương nhiên cũng ảnh hưởng đến cấp huyện). 2.2.2. Các yếu tố t động đến vi c ứng dụng công ngh thông tin vào hoạt động của Văn phòng Ủy ban Nhân dân huy n Krông Pắc Chiến lƣợc và chính sách ứng dụng công nghệ thông tin Đ y là yếu tố có tính định hướng, là khung pháp lý đảm bảo cho việc triển khai, ứng dụng CNTT một cách đúng định hướng, chủ trương, đường lối của Đảng và quy định của pháp luật, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phù hợp với xu hướng phát triển CNTT của thế giới, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ về hạ tầng, cơ sở dữ liệu CNTT trong toàn hệ thống cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin Đ y là yếu tố nền tảng, mang tính kỹ thuật để triển khai, ứng dụng CNTT; một hạ tầng đầy đủ, công nghệ hiện đại là điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; ngược lại, nếu hạ tầng thiếu tính đồng bộ, không cập nhật được kỹ thuật công nghệ mới sẽ là rào cản lớn đối với việc ứng dụng CNTT vào hoạt động, từ đó dẫn đến tình trạng công nghệ bị lạc hậu, hiệu quả thấp. Hạ tầng nhân lực Yếu tố này bao gồm các cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp sử dụng CNTT trong xử lý công việc chuyên môn và nhân lực chuyên trách về CNTT. Cũng giống như mọi lĩnh vực khác, sự thành công hay thất bại của việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan nhà nước là do yếu tố con người quyết định. 2.2.3. Hi n trạng ứng dụng công ngh thông tin trong nội bộ các phòng, trung tâm trực thuộ Văn phòng Ủy ban Nhân dân huy n Mỗi ngày, trung bình Văn ph ng U N huyện Krông Pắc phải tiếp nhận và xử lý khoảng hơn 20 văn bản đến, văn bản đi. Trước khi Văn ph ng ứng dụng CNTT vào hoạt động nội bộ, tất cả các văn bản, thông báo, thư mời, lịch công tác của lãnh đạo, văn bản chỉ đạo, yêu cầu báo cáo cần triển khai đến các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ đều được thực hiện thủ công; việc luân chuyển, phân phối văn bản đi hoặc văn bản đến trong mỗi ph ng ban được thực hiện thủ công theo cách truyền thống: văn thư phải photocopy văn bản giấy, chuyển cho từng phòng ban và cá nhân liên quan. 2.2.4. Hi n trạng ứng dụng công ngh thông tin phục vụ người dân và doanh nghi p Cổng thông tin điện tử của huyện hiện đang thử nghiệm cung cấp dịch vụ công mức độ 1, 2 (19 dịch vụ công mức độ 1 và 5 dịch vụ công mức độ 2) phục vụ cho người dân và doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, các thủ tục hành chính sau khi triển khai Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính (Đề án 30) được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử, góp phần tích cực cho công tác cải cách hành chính của tỉnh, phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp. 9
- 2.2.5. Hi n trạng về ngu n nhân lực ứng dụng công ngh thông tin Phần lớn CBCCVC tại các phòng, ban thuộc, trực thuộc Văn ph ng U N huyện Krông Pắc đều biết sử dụng máy vi tính và các phần mềm văn ph ng, email, internet; một số cán bộ đã có trình độ tin học và cao hơn. 2.2.6. Hi n trạng về ơ sở hạ tầng kỹ thuật Cơ sở hạ tầng CNTT của Văn ph ng U N huyện cơ bản đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT của cơ quan, mạng nội bộ được xây dựng để kết nối tất cả các phòng, ban, trực thuộc. Tất cả các cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham mưu giải quyết công việc điều hành đều có máy tính có kết nối internet phục vụ cho công việc. 2.3. Đánh giá hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban Nhân dân hu ện rông Pắc 2.3.1. Kết quả đạt được Về xây dựng, thực thi cơ chế chính sách ứng dụng công nghệ thông tin Huyện Krông Pắc đã tu n thủ tất cả các chỉ thị, chủ trương của tỉnh để ứng dụng CNTT trong các hoạt động của mình, đặc biệt trong hoạt động công sở để phục vụ công dân tốt hơn. Về xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin Văn ph ng U N huyện đã tiếp nhận đầu tư của tỉnh về hạ tầng kỹ thuật CNTT cơ bản đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng CNTT trong giai đoạn hiện tại, cụ thể: xây dựng mạng nội bộ kết nối các ph ng ban, đơn vị trực thuộc; … Về triển khai ứng dụng công nghệ thông tin Một vài ứng dụng CNTT dùng chung của huyện được đầu tư hoàn chỉnh, từng bước phát huy hiệu quả, hỗ trợ tốt cho công tác chuyên môn và công tác chỉ đạo điều hành của văn ph ng qua môi trường mạng, như x y dựng cơ sở dữ liệu trọng điểm: cơ sở dữ liệu về giải quyết hồ sơ hành chính, C CCVC, nh n hộ khẩu, hộ tịch, giáo dục, doanh nghiệp, … Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin Công tác đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng về CNTT được quan tâm thực hiện thông qua việc tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về CNTT hàng năm, qua đó giúp trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản về ứng dụng CNTT, đảm bảo an toàn thông tin số cho CBCCVC của Văn ph ng. Công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin số Văn phòng UBND huyện đã triển khai cài đặt bộ ứng dụng văn ph ng Microsoft Office có bản quyền (do Bộ Thông tin và Truyền thông cung cấp) và triển khai mua bản quyền hệ điều hành Microsoft Windows cho tất cả máy tính của Văn phòng, góp phần tăng cường công tác đảm bảo an toàn thông tin trong sử dụng máy tính, tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. inh phí đầu tƣ cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin Trong giai đoạn 2011 - 2015, tỉnh đã quan t m bố trí ng n sách đầu tư trang thiết bị, triển khai ứng dụng CNTT cho các cơ quan, địa phương thông qua các chương trình, kế hoạch và đặc biệt là các dự án đầu tư ứng dụng CNTT. 10
- Những kết quả đạt được nêu trên do nhiều yếu tố t động Thứ nhất, công tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức của CBCCVC về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của đơn vị đã đạt được những kết quả khả quan. Thứ hai, do một bộ phận C CCVC được tiếp cận với lý thuyết quản lý công mới, hình thành được tư duy phục vụ cho tổ chức, công dân và những cán bộ, công chức, viên chức trẻ, năng động, dễ dàng tiếp cận và khai thác các tiện ích của CNTT. 2.3.2. Thuận lợi trong vi c ứng dụng công ngh thông tin vào hoạt dộng của Văn phòng Ủy ban Nhân dân hu n. Các hệ thống thông tin trọng điểm của văn ph ng đã được đầu tư, x y dựng theo hướng liên thông, đồng bộ, thống nhất, phục vụ tốt nhu cầu xử lý nghiệp vụ chuyên ngành, tổng hợp và khai thác dữ liệu tự động, … 2.3.3. hó khăn, hạn chế trong ứng dụng công ngh thông tin vào hoạt động của văn phòng và ngu ên nh n Thứ nhất, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ trong khi nguồn vốn đầu tư cho CNTT của cơ quan nhà nước còn hạn chế, dẫn đến việc ứng dụng CNTT trong hoạt động bị dàn trải, không tập trung và dễ trở nên lạc hậu về công nghệ; … Thứ hai, trình độ ứng dụng CNTT của một số lãnh đạo và cán bộ nhân viên còn hạn chế, không đồng đều, chưa bắt kịp với tốc độ phát triển cao của CNTT nên việc vận hành và khai thác hệ thống thông tin đôi khi chưa thật sự hiệu quả. Thứ ba, chương trình phát triển nguồn nhân lực CNTT tỉnh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 hầu như chưa được thực hiện. Thứ tư, Văn ph ng U N tỉnh vẫn chưa triển khai xong việc áp dụng chữ ký số trong hoạt động nên chưa đảm bảo được tính pháp lý, an toàn trong giao dịch điện tử, trong trao đổi và sử dụng văn bản bản điện tử trong nội bộ cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước với nhau. Thứ năm, Văn ph ng U N huyện chưa có chế tài cụ thể về công tác thi đua khen thưởng nên chưa khích lệ động viên kịp thời những tập thể cá nhân tích cực, đồng thời phê bình đánh giá với những tập thể cá nh n chưa tích cực trong việc ứng dụng CNTT – truyền thông vào nâng cao hiệu quả công tác. Thứ sáu, tỷ lệ sử dụng thư điện tử cá nhân của cán bộ, công chức, viên chức Văn ph ng c n thấp trong trao đổi công việc. Thứ bảy, công tác lưu trữ tại Văn ph ng U N huyện Krông Pắc cũng chưa được tin học hóa. Thứ tám, việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 1, 2 còn thấp, mức độc 3, 4 trên Cổng thông tin điện tử của huyện phục vụ người dân, doanh nghiệp chưa đạt chỉ tiêu, hiệu quả mang lại chưa cao. Nguyên nhân hạn chế - Nguyên nhân khách quan: Ngân sách tỉnh có hạn, vốn đầu tư cho ứng dụng, phát triển CNTT, đặc biệt là đảm bảo an toàn thông tin chưa đáp ứng so với nhu cầu thực tế. - Nguyên nhân chủ quan: 11
- + Chưa có chính sách thu hút và tuyển dụng cán bộ có trình độ về CNTT vào các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn. + Hệ thống thư điện tử bị hạn chế về dung lượng file gửi kèm và tính bảo mật an toàn thông tin chưa cao nên trong một số trường hợp, cán bộ, công chức, viên chức. + Một bộ phận C ,CC,VC chưa tích cực sử dụng các ứng dụng CNTT. Chƣơng 3 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG Ủ AN NH N N HU ỆN R NG PẮC 3.1. Quan điểm của các cấp về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, xu hƣớng phát triển của ứng dụng công nghệ thông tin trong thời gian tới 3.1.1. Quan điểm của các cấp về ứng dụng công ngh thông tin trong hoạt động của ơ quan nhà nước Hiện nay, CNTT đang được ứng dụng ở tất cả các lĩnh vực. Thông tin trở thành nguồn lực phát triển cho mỗi quốc gia và toàn thế giới, mọi lĩnh vực hoạt động có ứng dụng CNTT đều đạt năng suất, chất lượng hiệu quả cao hơn. CNTT là hạ tầng quan trọng để n ng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp, từng lĩnh vực và của cả nền kinh tế trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. 3.1.2. Xu hướng phát triển của ứng dụng công ngh thông tin trong thời gian tới Thứ nhất, ứng dụng các công nghệ truyền thông đa phương tiện để thực hiện các cuộc họp, hội thảo qua mạng. Thứ hai, “Web hóa các ứng dụng”: sự phát triển về CNTT cho phép tất cả mọi thứ đều có thể đưa lên web. Thứ ba, xu hướng tích hợp về tính năng và công nghệ của phần mềm. Thứ tư, xu hướng phát triển và sử dụng các phần mềm nguồn mở. Thứ năm, xu hướng phát triển công nghệ lưu trữ. 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban Nhân dân hu ện rông Pắc 3.2.1. Mục tiêu chung của các giải pháp Ứng dụng CNTT vào hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện Krông Pắc được các cấp lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo huyện quan t m chỉ đạo thực hiện. CNTT ngày càng được ứng dụng rộng rãi vào hoạt động của cơ quan nhà nước với mục tiêu đẩy mạnh phát triển chính quyền điện tử huyện Krông Pắc, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước, tăng cường tính công khai, minh bạch thông tin, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp. 3.2.2. Giải pháp về môi trường, chính sách 12
- - UBND tỉnh cần xây dựng các chính sách, quy định về tiêu chuẩn, trình độ CNTT đối với CB,CC,VC của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. - Xây dựng và ban hành chính sách thu hút, chế độ tiền lương, thưởng và phụ cấp phù hợp đối với CB,CC,VC làm công tác CNTT của huyện, người có đóng góp, sáng chế, phát minh, cải tiến có giá trị. - an hành các quy định vận hành, sử dụng và khai thác bắt buộc các hệ thống dùng chung của huyện. - Xây dựng các cơ chế về tài chính, định mức, hướng dẫn về triển khai, bảo trì các dự án ứng dung CNTT. - Xây dựng các quy định ưu tiên biên chế cán bộ CNTT cho các cơ quan nhà nước, kết hợp xây dựng chính sách ưu đãi, hỗ trợ về phụ cấp thích hợp cho cán bộ công chức chuyên trách về CNTT trong cơ quan nhà nước của huyện. - Xây dựng các chính sách khuyến khích hoạt động giao dịch điện tử giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức, doanh nghiệp và người dân. 3.2.3. Giải pháp về tài chính Khuyến khích huy động các nguồn vốn đầu tư khác ngoài ng n sách hàng năm cho kế hoạch, tranh thủ các nguồn vốn O A để đầu tư phát triển nền tảng phục vụ Chính phủ điện tử. - Hội đồng nhân dân tỉnh cần xem xét việc c n đối nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương để xây dựng, triển khai các nhiệm vụ, dự án trọng điểm về ứng dụng CNTT trên địa bàn huyện theo quy định của Luật Ngân sách. - Đẩy mạnh việc thực hiện hình thức thuê dịch vụ CNTT theo Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. - Đẩy mạnh thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư. 3.2.4. Giải pháp về tổ chức thực hi n Đổi mới, nâng cao nhận thức và vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo chính quyền các cấp, của mỗi cán bộ công chức đối với ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh và các huyện. Các giải pháp phát triển hạ tầng kỹ thuật - Hoàn chỉnh, tận dụng triệt để mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước, đảm bảo xây dựng mạng WAN của tỉnh kết nối tất cả cơ quan Đảng, Nhà nước xuống tới UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh. - Xây dựng trung tâm dữ liệu của tỉnh, là hệ thống thông tin đầu mối lưu trữ, tích hợp dữ liệu của các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trọng điểm của tỉnh phục vụ hoạt động của hệ thống cơ quan nhà nước, cung cấp thông tin cho người dân và doanh nghiệp. - Từng bước nghiên cứu, ứng dụng hệ thống chứng thực điện tử và chữ ký số trong các sở ngành tỉnh, UBND cấp huyện. 13
- Các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nƣớc - Đầu tư x y dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của tỉnh, cụ thể như sau: cơ sở dữ liệu về cán bộ công chức - viên chức; quản lý d n cư, hộ khẩu; y tế, dân số, sức khỏe; thông tin và truyền thông; nông nghiệp; doanh nghiệp; công thương; tài chính; đầu tư - dự án; tài nguyên và môi trường... Tập trung xây dựng hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu nền về đất đai sử dụng công nghệ GIS (dự án LONGANGIS). Các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ ngƣời dân và doanh nghiệp - Hoàn thiện Trang thông tin điện tử của tỉnh, cung cấp thường xuyên, đầy đủ các nội dung thông tin. - Hỗ trợ doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng dụng CNTT, n ng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập,.... Bên cạnh đó củng cố sàn giao dịch thương mại điện tử để phát triển thương mại điện tử. Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin Quy hoạch và xây dựng đội ngũ giám đốc CNTT (CIO) trong các cơ quan nhà nước. Đào tạo đội ngũ CIO, n ng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý hành chính nhà nước cho lãnh đạo các cấp. 3.3. Mối liên hệ giữa các giải pháp - Những thành tựu và hạn chế của quá trình ứng dụng CNTT vào hoạt động của Văn ph ng U N huyện Krông Pắc do nhiều yếu tố quyết định như: cơ chế chính sách, nguồn tài chính, mặt b ng hạ tầng cơ sở CNTT và trình độ CNTT của đội ngũ CB,CC,CV. Vì vậy, các giải pháp nêu trên tác động lẫn nhau và đóng một vai trò nhất định đối với hiệu quả ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan nhà nước. 3.4. Đề xuất, kiến nghị - Chính phủ cần có chơ chế, chính sách hỗ trợ địa phương trong việc thực hiện chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020. - Trung ương cần sớm triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Luật CNTT nhưng chưa được cụ thể hóa b ng các nghị định, thông tư nên việc triển khai thực hiện gặp khó khăn. - Kiến nghị Bộ Thông tin Truyền thông chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hoàn thiện môi trường pháp lý đối với những nội dung còn nhiều vướng mắc, bất cập trong thực hiện như: thuê dịch vụ CNTT; quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ng n sách nhà nước. - Khi xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch ứng dụng CNTT của Trung ương cần xác định rõ nhiệm vụ của Trung ương, nhiệm vụ của địa phương để việc triển khai thực hiện có hiệu quả, tránh chồng chéo, trùng lắp. 14
- KẾT LUẬN Từ việc phân tích thực trạng, kết qua đạt được so với mục tiêu đặt ra khi thực hiện ứng dụng CNTT trong hoạt động của Văn ph ng U N huyện, luận văn cũng nêu lên những thuận lợi, khó khăn, những yếu tố tác động đến kết quả đạt được để Văn ph ng U N huyện xem xét, điều chỉnh, bổ sung những nội dung còn thiếu, chưa phù hợp, ngày càng n ng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của mình. Luận văn cũng nêu lên một số giải pháp tổ chức thực hiện ứng dụng CNTT trong hoạt động của Văn ph ng U N huyện, làm cơ sở cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện, tỉnh tham khảo, đối chiếu để vận dụng vào quá trình ứng dụng CNTT tại mỗi cơ quan nh m tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện, tỉnh nói chung, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Luận văn được nghiên cứu trong bối cảnh còn thiếu kiến thức và kinh nghiệm về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, thời gian hạn chế, chưa có tiền lệ, còn nhiều vấn đề phải vừa làm, vừa tìm tòi rút kinh nghiệm nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, cần phải tiếp tục xem xét để làm sáng tỏ thêm về lý luận cũng như thực tiễn. Tuy nhiên, với tinh thần làm việc nghiêm túc, tiếp cận vấn đề ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước như một hệ thống công cụ hữu hiệu trong quản lý hành chính, cung cấp dịch vụ công, tiến tới xây dựng chính phủ điện tử, hy vọng luận văn sẽ đóng góp vào công cuộc đẩy mạnh phát triển chính quyền điện tử huyện Krông Pắc, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện, tăng cường công khai, minh bạch thông tin, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp./. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn