intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng - từ thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

40
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường; Đánh giá thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó tìm ra những bất cập, vướng mắc trong các quy định và thực tiễn áp dụng. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường đối với quận Long Biên, thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng - từ thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........../.......... ........../.......... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH TUẤN LINH XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƢỜNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘi LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN BÁ CHIẾN HÀ NỘI - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến Phản biện 1:………………………………………… Phản biện 2:…………………………………………. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 – đường Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con người, sinh vật; đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc và toàn nhân loại. Giữ cho môi trường trong lành luôn là mối quan tâm toàn cầu. Vì môi trường có trong sạch, lành mạnh thì mới đảm bảo được điều kiện sống của con người, đảm bảo được sự phát triển của xã hội. Thế nhưng sự tác động ngày càng nhiều của con người đã gây ra những tác động xấu đến môi trường. Những thập niên gần đây, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, nền kinh tế nước ta đã có bước tăng trưởng vượt bậc. Tuy nhiên, cùng với đó nước ta cũng đang đối mặt với không ít những thách thức trong phát triển theo hướng bền vững, trong đó có các vấn đề môi trường. Ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn nạn, ảnh hưởng xấu đến đời sống, sức khỏe người dân, cản trở quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đe dọa nghiêm trọng sự phát triển bền vững. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của môi trường và những tác hại do ô nhiễm môi trường đem lại, những năm qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về bảo vệ môi trường, điển hình là Nghị quyết số 41/NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Luật Bảo vệ môi trường năm 1993, năm 2005 và mới đây nhất là Luật bảo vệ môi trường 2014; Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và mới đây nhất là Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo về môi trường... 1
  4. Việc tổ chức thực hiện các chính sách về bảo vệ môi trường đã đem lại kết quả nhất định, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, chất lượng môi trường được cải thiện cũng như ngăn chặn, phòng ngừa sự suy giảm chất lượng môi trường. Tuy vậy, ở nhiều nơi môi trường vẫn tiếp tục bị xuống cấp nhanh, có nơi, có thời điểm đã đạt đến mức độ báo động; đất đai bị xói mòn, thoái hóa; chất lượng tài nguyên nước suy giảm và không đảm bảo chất lượng; không khí ở nhiều đô thị, khu dân cư bị ô nhiễm nặng nề; khối lượng phát sinh và mức độ độc hại của chất thải ngày càng tăng; tài nguyên thiên nhiên trong nhiều trường hợp bị khai thác quá mức, đa dạng sinh học bị ảnh hưởng đe dọa nghiêm trọng; điều kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch nhiều nơi không đảm bảo. Trong đó đặc biệt là vấn đề ô nhiễm do chất thải ra môi trường không qua hoặc ít qua xử lý ở hầu hết các địa phương nước ta đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng. Sự cố sông Thị Vải; sự cố môi trường biển miền Trung tháng 4 năm 2016 diễn ra trên diện rộng 4 tỉnh miền Trung do việc vi phạm trong hoạt động xả thải của Công ty TNHH Gang thép Hưng nghiệp Formosa (Vũng Áng) là những minh chứng điển hình. Để ngăn chặn tình trạng trên tái diễn, tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc về bảo vệ môi trường ngày 24 tháng 8 năm 2016, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã khẳng định “Kiên quyết không vì lợi ích kinh tế trước mắt mà đánh đổi môi trường, cuộc sống bình yên của người dân”. Tuy nhiên, để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường cũng như tác động của chính sách và pháp luật đối với công tác bảo vệ môi trường thì cần phải có những nghiên cứu cụ thể, tại những địa phương cụ thể. Quận Long Biên, thành phố Hà Nội là một quận nằm ở phía Đông thành phố Hà Nội. Đây là quận duy nhất nằm ở tả ngạn sông Hồng, đồng thời là quận có diện tích lớn nhất của thủ đô. Là một quân mới, được thành lập theo Nghị định số 132/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 11 năm 2003. Long Biên là một quận có tốc độ đô thị hóa nhanh chóng. Giao thông có đầy đủ hệ thống đường 2
  5. bộ, đường sắt, đường thủy. Đường bộ có quốc lộ 1A, quốc lộ 5, đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, đường cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn; đường sắt có các tuyến đường sắt đi Hải Phòng, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Lào Cai; đường thủy có sông Hồng, sông Đuống...là quận cửa ngõ phía đông bắc Thủ đô, có tốc độ đô thị hóa, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân những năm gần đây luôn đạt từ 15-22%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ. Năm 2004, cơ cấu thương mại, dịch vụ mới chiếm 34,4% giá trị kinh tế của quận, thì năm 2016, thương mại dịch vụ chiếm 56%, công nghiệp chiếm gần 44%, nông nghiệp chỉ còn 0,01%. Năm 2016, thu ngân sách trên địa bàn đạt gần 4.000 tỷ đồng, thuộc nhóm các quận thu ngân sách dẫn đầu thành phố. Trên địa bàn quận có nhiều khu đô thị lớn như: Việt Hưng, Sài Đồng, Vinhomes Riverside... Tuy nhiên, do tốc độ đô thị hóa cao, tập trung nhiều khu công nghiệp, đầu mối giao thông... quận Long Biên đã và đang gặp một số khó khăn trong công tác xây dựng, quản lý hạ tầng cũng như bảo vệ môi trường và các hệ sinh thái...Mặc dù các cấp chính quyền cũng như nhân dân trên địa bàn quận đã có những cố gắng nhất định trong công tác bảo vệ môi trường, tuy nhiên, hiện tại quận Long Biên đang phải đối mặt với không ít thách thức. Để xây dựng quận Long Biên trở thành quận môi trường, đô thị du lịch có môi trường tự nhiên, môi trường xã hội lành mạnh, xứng đáng là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội - Thành phố ngàn năm văn hiến, thành phố vì Hòa bình của cả nước thì một trong những nhiệm vụ then chốt là bảo vệ và gìn giữ môi trường. Xuất phát từ những yêu cầu đó, với những kiến thức đã học, học viên chọn đề tài “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng - từ thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội” làm định hướng nghiên cứu luận văn thạc sĩ Quản lý công của mình. 3
  6. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Các nghiên cứu đi trước là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích trong quá trình nghiên cứu luận văn. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chỉ mới đề cập đến vấn đề ô nhiễm môi trường riêng lẻ, chưa có đề tài nào nghiên cứu về tình hình thực hiện các chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường trên một địa phương cụ thể. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ những vấn đề lý luận về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường; - Đánh giá thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó tìm ra những bất cập, vướng mắc trong các quy định và thực tiễn áp dụng. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường đối với quận Long Biên, thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: quận Long Biên, thành phố Hà Nội - Về thời gian: từ 2013 đến nay 4
  7. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu trên đây, dựa trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: Phân tích, so sánh, đối chiếu, phương pháp khảo sát thực tiễn, đánh giá, khái quát hóa và hệ thống hóa vấn đề và một số phương pháp nghiên cứu khác 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Thứ nhất, đề tài làm rõ vấn đề lý luận về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. Thứ hai, đánh giá thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Thứ ba, đề tài đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường nói chung, quận Long Biên, thành phố Hà Nội nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Chương 2: Thực trạng hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội Chương 3: Nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội 5
  8. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƢỜNG 1.1. Tổng quan về môi trƣờng và bảo vệ môi trƣờng 1.1.1. Khái niệm môi trƣờng Môi trường được hiểu là những yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật. 1.1.2. Khái niệm bảo vệ môi trƣờng Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. 1.1.3. Sự cần thiết bảo vệ môi trƣờng Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của môi trường đối với con người. - Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật - Môi trường cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người. - Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra - Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất. - Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người 6
  9. Thứ hai, bảo vệ môi trường đã và đang là vấn đề mang tính toàn cầu, là một trong những nhân tố quyết định sự thành công phát triển bền vững của đất nước, bảo đảm ổn định chính trị và an ninh quốc gia. 1.2. Tổng quan về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng 1.2.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng Vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường là những hành vi vi phạm các quy định quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường do do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải là tội phạm thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính 1.2.2. Đặc trƣng của vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng Thứ nhất, chủ thể thực hiện hành vi vi phạm là cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, do chủ thể vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường có tính đa dạng do môi trường liên quan đến các chủ thể ở các khía cạnh khác nhau. Thứ hai, vi phạm hành chính có tính đa dạng, nhiều hình thức vi phạm khác nhau gắn với môi trường sống. Thứ ba, phạm vi không gian thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong bảo vệ môi trường có thể xác định nhưng hậu quả ô nhiễm môi trường không giới hạn trong phạm vi này. 1.2.3. Khái niệm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường là một trong những hình thức thực hiện pháp luật, trong đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào những quy định của pháp luật về xử lý hành chính, pháp luật về xử lý hành chính trong lĩnh vực môi trường ra những quyết định cá biệt nhằm hạn 7
  10. chế hoặc tước bỏ một số quyền, áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức khi các chủ thể này có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. 1.2.4. Đặc trƣng của xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng Thứ nhất, đối tượng bị xử lý là các tổ chức, cá nhân có tính đa dạng, trong đó, có nhiều tổ chức thực hiện vi phạm hành chính. Chủ thể này là tổ chức, vì thế mức xử phạt áp dụng với hành vi vi phạm của chủ thể này cao hơn so với hành vi vi phạm của cá nhân. Theo quy định của pháp luật hiện hành, mức phạt tiền áp dụng đối chủ thể là tổ chức gấp đôi so với chủ thể là cá nhân. Thứ hai, chủ thể có thẩm quyền xử lý ngoài những chủ thể là cơ quan quản lý nhà nước về môi trường còn có sự tham gia của chủ thể rất đặc biệt đó là Cảnh sát môi trường. Hiện nay chủ thể này đã được trao quyền phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước để phát hiện và xử lý kịp thời những tổ chức, cá nhân có hành vi gây ô nhiễm môi trường. Thứ ba, mức xử phạt áp dụng đối với chủ thể vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường thường cao do hậu quả mà hành vi gây ra cho môi trường. Hành vi gây ô nhiễm môi trường có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng như vi phạm về quản lý chất thải, đặc biệt là chất thải nguy hại do chủ thể thải ra này thường lớn hơn so với chủ thể khác. 1.3. Tổng quan về pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng 1.3.1. Khái niệm pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng Pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường là tổng hợp những quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành 8
  11. nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình chủ thể có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân khi các tổ chức, cá nhân này có hành vi xâm hại quy tắc quản lý hành chính nhà nước về bảo vệ môi trường. 1.3.2. Đặc điểm pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng Thứ nhất, hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường có tính tổng thể. Khi tiến hành xử lý các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, chủ thể có thẩm quyền căn cứ vào quy định pháp luật xử lý vi phạm hành chính, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường để đưa ra quyết định. Thứ hai, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình chủ thể có thẩm quyền tiến hành xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm quy tắc quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Thứ ba, các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường có nhiều điểm khác biệt so các chủ thể vi phạm hành chính khác. 1.3.3. Nội dung pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng 1.3.3.1. Hành vi vi phạm Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường hiện nay được quy định trong Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường xác định vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường bao gồm: - Các hành vi vi phạm các quy định về kế hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá tác động môi trường và đề án bảo vệ môi trường; 9
  12. - Các hành vi gây ô nhiễm môi trường; - Các hành vi vi phạm các quy định về quản lý chất thải; - Các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ và khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu kinh doanh dịch vụ tập trung; - Các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, chế phẩm sinh học; nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng; hoạt động lễ hội, du lịch và khai thác khoáng sản; - Các hành vi vi phạm các quy định về thực hiện phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; - Các hành vi vi phạm hành chính về đa dạng sinh học bao gồm: Bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên; bảo tồn và phát triển bền vững các loài sinh vật và bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên di truyền; - Các hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính và các hành vi vi phạm quy định khác về bảo vệ môi trường (Vi phạm các quy định về thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường; Vi phạm các quy định về thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường và dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; Vi phạm các quy định về thực hiện đề án bảo vệ môi trường). 1.3.3.2. Các biện pháp xử lý - Biện pháp xử phạt chính bao gồm cảnh cáo và phạt tiền. - Biện pháp xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm hành chính và tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề. 10
  13. Ngoài các hình thức xử phạt chính và xử phạt bổ sung, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả. 1.3.3.3. Thẩm quyền xử lý Vấn đề phân định thẩm quyền, trong Luật xử lý vi phạm hành chính (từ Điều 38 đến Điều 54). Áp dụng vào lĩnh vực môi trường, khi xử phạt các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, thẩm quyền xử phạt của các chức danh quy định tại các Chương III từ Điều 48 đến Điều 60 của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 1.3.3.4. Thời hiệu xử phạt Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 02 năm tính từ ngày thực hiện hành vi vi phạm. Nếu quá thời hạn nêu trên thì không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nhưng vẫn ra quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. 1.3.3.5. Thủ tục áp dụng các biện pháp xử phạt a. Thủ tục áp dụng biện pháp cảnh cáo b. Thủ tục áp dụng biện pháp phạt tiền Bước 1: Đình chỉ vi phạm Bước 2: Lập biên bản Bước 3: Xem xét và ra quyết định xử phạt Bước 4: Thi hành quyết định xử phạt 11
  14. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƢỜNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội quận Long Biên, thành phố Hà Nội Quận Long Biên có tốc độ đô thị hóa nhanh, là địa bàn tập trung các khu công nghiệp, tốc độ xây dựng lớn, là địa bàn liên quan đến việc xử lý rác thải của thành phố, vì vậy, vi phạm hành chính nói chung, vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường có điều kiện phát sinh. 2.2. Tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng tại quận Long Biên, thành phố Hà Nội Trong những năm gần đây, ở nước ta, tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tăng nhanh chóng về số lượng và tính chất, mức độ vi phạm ngày càng tinh vi và nghiêm trọng hơn và địa bàn quận Long Biên cũng không phải là một ngoại lệ. Kết quả khảo sát đánh giá cảm nhận của người dân và cán bộ, công chức cho thấy, trong nhận thức của người dân, cán bộ, công chức, vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường ngày càng tăng lên về số lượng, nghiêm trọng về mức độ. 2.3. Tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng tại quận Long Biên, thành phố Hà Nội Trong thời gian qua, quận Long Biên đã chú ý phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. Từ năm 2013 đến năm 2017, quận Long Biên đã xử lý 1.068 vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực 12
  15. môi trường liên quan đến 1.074 đối tượng là cá nhân, tổ chức. Về tổng thể, các cơ quan chức năng của quận Long Biên đã có nhiều nỗ lực trong công tác phát hiện, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường nhằm xây dựng môi trường sống lành mạnh cho người dân, đảm bảo yeu cầu phát triển bền vững của quận trong giai đoạn hiện tại và những năm tiếp theo. 2.4. Đánh giá hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng tại quận Long Biên, thành phố Hà Nội 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân Trong những năm qua, quận Long Biên, thành phố Hà Nội đã phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. Kết quả khảo sát người dân, doanh nghiệp và cán bộ, công chức trên địa bàn quận Long Biên cho thấy, các đối tượng được khảo sát đánh giá khá tích cực về kết quả xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. Kết quả khảo sát ý kiến của người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức cho thấy, các ý kiến phản hồi có những đánh giá tích cực về kết quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. 38% ý kiến của những người được hỏi cho rằng, các cơ quan có thẩm quyền đã chú ý hoạt động kiểm tra nhằm phát hiện, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. 33,3% ý kiến được khảo sát cho rằng, khi phát hiện vi phạm, các cơ quan có thẩm quyền đã tiến hành thủ tục xử lý vi phạm và nỗ lực xử lý vi phạm. Các ý kiến khảo sát cũng đánh giá cao kết quả các đợt thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn liên quan đến việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Các ý kiến khảo sát cho rằng, trong những năm gần đây, tỷ lệ phát hiện các vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường thông qua các đợt thanh tra, kiểm 13
  16. tra có xu hướng tăng lên. Điều này cho thấy, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra đã được thực hiện tương đối hiệu quả. Một nội dung được người dân đánh giá tích cực là trong quá trình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường, các cơ quan có thẩm quyền đã chú ý trong quá trình phối hợp nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân Hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội bên cạnh những kết quả đã đạt được còn có những hạn chế nhất định. Thứ nhất, các vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường còn chậm bị phát hiện, xử lý kịp thời. Thứ hai, trong xử lý vi phạm các cơ quan chức năng không ít trường hợp vi phạm vẫn còn khá lúng túng. Thứ ba, trong việc xác định thẩm quyền xử lý còn nhiều lúng túng, thời gian kéo dài gây ảnh hưởng đến hiệu quả áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. Thứ tư, ý thức bảo vệ môi trường của một bộ phận người, tổ chức, doanh nghiệp chưa cao, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa quyết liệt trong việc áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính. Thứ năm, các chủ thể có thẩm quyền còn coi nhẹ quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục xử lý. Việc phân tích tình trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường cho thấy có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng xử lý còn nhiều bất cập. Nguyên nhân không thể không kể tới đó là do pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong bảo vệ môi trường còn nhiều hạn chế. Nhiều tổ chức, 14
  17. cá nhân lợi dụng sơ hở của pháp luật gây ô nhiễm môi trường, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có lúc chưa quyết liệt trong xử lý, nhiều khi lúng túng do pháp luật không rõ ràng… Luật xử lý vi phạm hành chính còn nhiều bất cập như một số thuật ngữ quy định còn mang tính định tính, chưa rõ ràng nên việc áp dụng còn chưa thống nhất; việc quy định thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị giới hạn theo thẩm quyền phạt tiền làm phát sinh nhiều vụ việc vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của cơ quan cấp dưới bị dồn lên cấp trên giải quyết, không bảo đảm tính kịp thời. Một số quy định về các biện pháp xử lý hành chính cũng còn nhiều bất cập… 15
  18. Chƣơng 3 NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƢỜNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Các yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng giai đoạn hiện nay Thứ nhất, hệ thống pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường phải hoàn thiện, phù hợp với thực tiễn. Thứ hai, trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường phải đáp ứng được yêu cầu xử phạt Thứ ba, nâng cao trình độ nhận thức của người dân, tổ chức về vai trò của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường và nghĩa vụ chấp hành các quyết định xử phạt Thứ tư, phải có cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường hợp lý, hiệu quả. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng giai đoạn hiện nay 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng - Cần hướng dẫn để có cách hiểu thống nhất về một số quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính. Cụ thể là cách hiểu khác nhau trong trường hợp vi phạm nhiều lần cùng một hành vi vi phạm. Điểm d khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định: “Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm 16
  19. hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm”. Theo quy định nói trên thì một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính sẽ bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 67 Luật Xử lý vi phạm hành chính cũng quy định: “Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết định xử phạt, trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính”. Tuy nhiên, để bảo đảm nguyên tắc về ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật phải được diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu thì quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính nói trên về nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính nhiều lần cần được sửa đổi theo hướng tách ra quy định cụ thể “vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm” để bảo đảm tính minh bạch, thống nhất của pháp luật và phù hợp với thực tế. Về xác định thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Khoản 1 Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định: “Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ 38 đến 51 của Luật này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân”. Quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 38; khoản 3, 4 và 5 Điều 39; khoản 3 Điều 40; khoản 4, 5 và 6 Điều 41; khoản 3 và 4 Điều 42; khoản 2, 3 và 4 Điều 43; khoản 3 và 4 Điều 44; khoản 2 và 3 Điều 45; khoản 1, 2 và Điều 46; khoản 1 và 2 Điều 47; khoản 1, 2 và 3 Điều 48; khoản 2 và 4 Điều 49 đều quy định các cơ quan hoặc các chức danh có thẩm quyền xử 17
  20. phạt có quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định cho các cơ quan hoặc các chức danh có thẩm quyền xử phạt đó. Như vậy, thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của các cơ quan hoặc các chức danh có thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức được xác định tương tự như thẩm quyền phạt tiền, nghĩa là trong trường hợp xử phạt tổ chức có áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có trị giá bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân đối với cùng một hành vi vi phạm. Tuy nhiên, để bảo đảm tính minh bạch của pháp luật và tạo cơ sở pháp lý cho việc áp dụng pháp luật thống nhất, quy định về thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được nghiên cứu, quy định cụ thể trong Luật Xử lý vi phạm hành chính. Vấn đề cần quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thực hiện việc nộp một khoản tiền tương đương với giá trị phương tiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính nhằm bảo đảm quyền lợi của chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp trong trường hợp tài sản của họ bị chủ thể thực hiện hành vi vi phạm chiếm đoạt, sử dụng trái phép làm công cụ, phương tiện vi phạm hành chính. Đồng thời, việc quy định đối tượng vi phạm hành chính phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá phương tiện bị tịch thu thực chất là để buộc đối tượng vi phạm trong trường hợp chiếm đoạt, sử dụng trái phép phương tiện để thực hiện hành vi vi phạm hành chính phải thực hiện hình thức xử phạt tịch thu phương tiện vi phạm hành chính bằng tài sản của bản thân mình để bảo đảm sự công bằng và tính nghiêm minh của pháp luật. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2