Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Xử lý vi phạm hành chính về buôn lậu và buôn bán hàng cấm của Phòng Cảnh sát kinh tế Công an thành phố Hà Nội
lượt xem 4
download
Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi buôn lậu buôn bán hàng cấm và thực tiễn áp dụng các quy định đó trên địa bàn thành phố Hà Nội, đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý vi phạm hành chính về buôn lậu và buôn bán hàng cấm trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Xử lý vi phạm hành chính về buôn lậu và buôn bán hàng cấm của Phòng Cảnh sát kinh tế Công an thành phố Hà Nội
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu đề tài Trong những năm vừa qua, sự phát triển vượt bậc của cuộc cáchmạng khoa học công nghệ cùng với sự đổi mới đường lối chính sách về kinh tế của Đảng và Nhà nước ta đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng. Trên thị trường các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá ngày càng diễn ra tấp nập, nhộn nhịp và cạnh tranh phát triển chạy theo nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng. Trong điều kiện đó, các loại hàng hóa từ biên giới các tỉnh biên giới đã được các đối tượng hoạt động vi phạm pháp luật thẩm lậu qua các cửa khẩu; đường tiểu ngạch từ nước ngoài về Việt Nam để tiêu thụ. Những loại hàng hóa nhập lậu do trốn thuế nhà nước không phải kiểm tra về chất lượng nên có lợi nhuận cao tạo động lực cho các đối tượng hoạt động buôn lậu. Ngoài các mặt hàng gia dụng như quần áo, giầy dép, điện tử, điện lạnh... được nhập lậu còn có những mặt hàng cấm cũng được các đối tượng nhập lậu vào Việt Nam như thuốc lá; pháo nổ; hàng công nghiệp cũ không đủ điều kiện sử dụng (rác công nghiệp) để tiêu thụ Những hoạt động này không những ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người tiêu dùng, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế mà còn làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, của toàn xã hội, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam, uy tín chính trị của Đảng và Nhà nuớc và làm giảm lòng tin của quần chúng nhân dân đối với Nhà nước. Đảng và Nhà nước đã đánh giá đây là một “quốc nạn” Các hoạt động buôn lậu và buôn bán hàng cấm ở nước ta đang có chiều hướng gia tăng do lợi nhuận từ các hoạt động trên rất lớn.Trước tình thế cấp thiết trên, việc đẩy mạnh công tác đấu tranh chống sản xuất và buôn lậu và buôn bán hàng cấm là một yêu cầu cấp bách đòi hỏi sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Mặt khác, công tác đấu tranh chống buôn lậu và buôn bán hàng cấm còn đòi hỏi các cơ quan chức năng phải thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Đồng thời phải có sự phối hợp đồng bộ với các cơ quan hữu quan để đấu tranh hạn chế buôn lậu và buôn bán hàng cấm. Để tìm hiểu một cách có hệ thống từ phương diện lý luận đến thực tiễn về xử lý vi phạm hành chính về buôn lậu và buôn bán hàng cấm của Phòng Cảnh sát kinh tế Công an thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này trong thời gian tới, tác giả quyết định lựa chọn vấn đề “Xử lý vi phạm hành chính về buôn lậu và buôn bán hàng 1
- cấm của Phòng Cảnh sát kinh tế Công an thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sỹ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan tới đề tài luận văn, có nhiều công trình nghiên cứu ở những mức độ khác nhau đã được công bố, có thể kể tới như: - Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (1980), Xử phạt vi phạm hành chính, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (mã số 85 98 008), Hà Nội; - Vũ Thư (1996), Chế tài hành chính – Lý luận và thực tiễn, Chuyên đề hội thảo khoa học về giao thông, Hà Nội; - Lê Xuân Bình (1998), Chống buôn lậu và gian lận thương mại, - Nguyễn Đức Bình (2000), Luận án Đấu tranh phòng, chống tội buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi buôn lậu buôn bán hàng cấm và thực tiễn áp dụng các quy định đó trên địa bàn thành phố Hà Nội, đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý vi phạm hành chính về buôn lậu và buôn bán hàng cấm trong thời gian tới. Để đạt đươc mục đích trên, các nhiệm vụ nghiên cứu là: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận, pháp lý về hàng lậu, hàng cấm, buôn lậu và buôn bán hàng cấm -Hệ thống hóa quy định pháp luật hiện hành về xử lý lý vi phạm hành chính đối với hành vi buôn lậu và buôn bán hàng cấm. - Phân tích và đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng buôn lậu và buôn bán hàng cấm của lực lượng Phòng Cảnh sát kinh tế Công an thành phố Hà Nội trên địa bàn Thành phố Hà Nội thời gian qua; - Xác lập nội dung các quan điểm, giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về xử phạt hành chính về buôn buôn lậu và buôn bán hàng cấm trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi buôn buôn lậu và buôn bán hàng cấm.và thực tiễn áp dụng các quy định đó trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu công tác xử phạt hành chính về buôn 2
- buôn lậu và buôn bán hàng cấm trên địa bàn Thành phố Hà Nội của Phòng Cảnh sát kinh tế Công an Thành phố Hà Nội, Luận văn nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Hà Nội; giai đoạn 2014- 2017. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lê nin vào nghiên cứu vấn đề khoa học xã hội. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống trong nghiên cứu khoa học xã hội là: Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, kết hợp quan sát thực tiễn (qua quá trình công tác) với khát quát hóa. 6. Ý nghĩa của luận văn Luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về xử phạt hành chính trong lĩnh vực buôn buôn lậu và buôn bán hàng cấm. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu của cán bộ giảng dạy, sinh viên trong các trường đại học luật, đại học hành chính hoặc sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho những người quan tâm, nghiên cứu về xử phạt hành chính về buôn buôn lậu và buôn bán hàng cấm. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết quả nghiên cứu được kết cấu gồm 3 chương, gồm: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý cơ bản về xử phạt vi phạm hành chính về buôn lậu, buôn bán hàng cấm. Chương 2: Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính về buôn lậu, buôn bán hàng cấm trên địa bàn thành phố Hà Nội Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính về buôn lậu, buôn bán hàng cấm trên địa bàn thành phố Hà Nội. 3
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BUÔN LẬU, BUÔN BÁN HÀNG CẤM CỦA LỰC LƢỢNG CÔNG AN 1.1. VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BUÔN LẬU VÀ BUÔN BÁN HÀNG CẤM 1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính về buôn lậu, buôn bán hàng cấm Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 định nghĩa: vi phạm hành chính là hành vi cố ý hoặc vô ý của cá nhân, tổ chức, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính”. Ta có thể đưa ra khái niệm cho vi phạm hành chính về buôn lậu và buôn bán hàng cấm như sau: Vi phạm hành chính về buôn lậu, buôn bán hàng cấm là hành vi cố ý hoặc vô ý của cá nhân, tổ chức, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về phòng chống buôn lậu, buôn bán hàng cấm mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính”. 1.1.2. Đặc điểm của vi phạm hành chính về buôn lậu và buôn bán hàng cấm Như vậy, theo khái niệm trên, ta có thể thấy có 3 đặc điểm vi phạm hành chính về buôn lậu, buôn bán hàng cấm như sau: Thứ ba, hành vi vi phạm hành chính về buôn lậu, buôn bán hàng cấm phải là hành vi có lỗi. Thứ hai, vi phạm hành chính về buôn lậu, buôn bán hàng cấm là hành vi trái pháp luật, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước phòng chống buôn lậu, buôn bán hàng cấm; tác hại (tính nguy hiểm) do hành vi gây ra ở mức độ thấp, chưa hoặc không cấu thành tội phạm hình sự và hành vi đó được quy định trong các văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Thứ ba, hành vi vi phạm hành chính về buôn lậu, buôn bán hàng cấm phải bị xử phạt vi phạm hành chính. 1.1.3. Các loại vi phạm hành chính về buôn lậu, buôn bán hàng cấm Các loại vi phạm hành chính về buôn lậu và buôn bán hàng cấm bao gồm: - Hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu Quy định tại khoản 7 4
- điều 3 và điều 17 Nghị định 185/2013/NĐ-CP; tại khoản 14,15,16 Nghị định 124/2015/NĐ-CP. - Hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm. Quy định tại khoản 6 điều 3 và điều 10 của Nghị định 185/2013/NĐ-CP; tại khoản 9 điều 1 Nghị định 124/2015/NĐ-CP; Phụ lục I Nghị định 187/2013/NĐ-CP của Chính phủ. - Hành vi vi phạm về buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu Quy định tại điều 25 Nghị định 185/2013/NĐ-CP và khoản 22 điều Nghị định 124/2015/NĐ-CP. - Hành vi vi phạm về kinh doanh nguyên liệu thuốc lá nhập lậu Quy định tại điều 25 Nghị định 185/2013/NĐ-CP và khoản 23, 24 Nghị định 124/2015/NĐ-CP. 1.2. XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BUÔN LẬU, BUÔN BÁN HÀNG CẤM 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm xử lý vi phạm hành chính về buôn lậu, buôn bán hàng cấm Theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 thì xử lý vi phạm hành chính bao gồm xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác. Như vậy, xử lý vi phạm hành chính là khái niệm rộng, bao trùm, trong đó xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp hành chính khác là hai “nhánh” chế tài cưỡng chế hành chính trong xử lý vi phạm hành chính có sự khác biệt nhất định. Như vậy, ta có thể hiểu khái niệm xử lý vi phạm hành chính về buôn lậu và buôn bán hàng cấm là “Việc áp dụng các biện pháp/chế tài mang tính cưỡng chế hành chính của Nhà nước đối với chủ thể có hành vi vi phạm hành chính về buôn lậu, buôn bán hàng cấm”. 1.2.2. Vai trò của xử lý vi phạm hành chính về buôn lậu, buôn bán hàng cấm - Thứ nhất ta có thể thấy được vai trò của xử lý vi phạm hành chính về buôn lậu, buôn bán hàng cấm là nhằm răn đe giáo dục các cá nhân tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật của nhà nước về phòng chống buôn lậu và buôn bán hàng cấm. Luật pháp quy định các hành vi vi phạm hành chính về buôn lậu và buôn bán hàng cấm ở nhiều mức độ khác nhau và mức hình phạt với từng mức độ tương ứng để cá nhân, tổ chức vi phạm nhận biết được hành vi của mình không tiếp tục thực hiện nữa. 5
- - Thứ hai vai trò của xử lý vi phạm hành chính về buôn lậu, buôn bán hàng cấm là bảo vệ nền kinh tế trong nước và hợp tác kinh tác kinh tế quốc tế. Hành vi buôn lậu, buôn bán hàng cấm ảnh hưởng nghiêm trọng sâu sắc đến nền kinh tế trong nước do các loại hàng hóa nhập lậu trốn thuế giá rẻ hơn các mặt hàng nhập khẩu chính ngạch phải đóng thuế; hàng hóa sản xuất trong nước cũng không cạnh tranh được về giá nên khiến nền kinh tế giảm sút, các loại mặt hàng cấm như các loại máy công nghiệp cũ, đồ điện tử cũ đã bị nước ngoài coi là rác thải lại được nhập lậu về Việt Nam để tiêu thụ khiến cho Việt Nam đứng trước nguy cơ trở thành một bãi rác công nghiệp. - Thứ ba vai trò của xử lý vi phạm hành chính về buôn lậu, buôn bán hàng cấm là bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Các loại hàng hóa nhập lậu và hàng cấm không có cơ quan chức năng nào tiến hành kiểm tra, giám định chất lượng nên trong quá trình sử dụng có thể gây hại cho sức khỏe, tính mạng, tài sản người tiêu dùng. 1.2.3. Các hình thức xử lý vi phạm hành chính về buôn lậu, buôn bán hàng cấm Khi nói về các hình thức xử lý vi phạm hành chính về buôn lậu và buôn bán hàng cấm ta có thể hiểu đó là các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về buôn lậu và buôn bán hàng cấm vì đối với các hành vi vi phạm về buôn lậu và buôn bán hàng cấm chỉ áp dụng xử phạt vi phạm hành chính chứ không áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác. Vậy các hình thức xử lý vi phạm hành chính về buôn lậu và hàng cấm bao gồm những những hình thức sau: Hình thức xử phạt chính và hình thức xử phạt bổ sung. 1.2.3.1. Các hình thức xử phạt chính bao gồm - Hình thức cảnh cáo - Hình thức phạt tiền Hình thức phạt bổ sung + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm + Tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ có thời hạn một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vi phạm. - Biện pháp khắc phục hậu quả 6
- 1.3. XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BUÔN LẬU , BUÔN BÁN HÀNG CẤM CỦA LỰC LƢỢNG CÔNG AN 1.3.1. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về buôn lậu, buôn bán hàng cấm của lực lƣợng công an Một trong những nguyên tắc cơ bản trong xử lý vi phạm hành chính là chỉ có những chức danh được pháp luật quy định có thẩm quyền xử lý mới được tiến hành việc xử phạt vi phạm hành chính. Trong lực lượng Cảnh sát kinh tế, những chức danh sau đây có thẩm quyền xử phạt: Cục trưởng Cục Cảnh sát kinh tế, Trưởng phòng Cảnh sát kinh tế, Đội trưởng Đội Cảnh sát kinh tế, Cán bộ, Chiến sỹ Cảnh sát kinh tế. Được quy định tại Điều 103a Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2015 quy định về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013. 1.3.2. Quy trình xử lý vi phạm hành chính về buôn lậu, buôn bán hàng cấm của lực lƣợng công an Cơ sở pháp lý - Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; - Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính Phủ xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2015 quy định về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013. Tiểu kết chƣơng 1 Buôn lậu và buôn bán hàng cấm là một hiện tượng của xã hội. Sự xuất hiện của hiện tượng này là một tất yếu của nền kinh tế thị trường do nhu cầu của người dân trong quá trình sinh hoạt. Tuyên truyền giáo dục phổ biến cho người dân về tác hại của việc sử dụng hàng hóa nhập lậu và hàng cấm, kèm theo đó là những biện pháp xử phạt đối với những hành vi vi phạm sẽ tạo ra một hiệu ứng tốt trong quá trình đấu tranh phòng chống buôn lậu và buôn bán hàng cấm. Quá trình đẩy lui hiện tượng xã hội này cần tìm ra những nguyên nhân phát sinh, điều kiện thuận lợi để cho hiện tượng xã hội này phát triển để có được những giải pháp nhằm hạn chế, đẩy lùi dần dần triệt tiêu hiện tượng này. 7
- Chƣơng 2 THỰC TRẠNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BUÔN LẬU, BUÔN BÁN HÀNG CẤM CỦA PHÒNG CẢNH SÁT KINH TẾ CÔNG AN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG CẢNH SÁT KINH TẾ CÔNG AN THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ TÌNH HÌNH BUÔN LẬU, BUÔN BÁN HÀNG CẤM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. 2.1.1.Khái quát sự ra đời và chức năng, nhiệm vụ của lực lƣợng Phòng Cảnh sát kinh tế - Công an TP Hà Nội Cảnh sát kinh tế là một bộ phận thuộc lực lượng Cảnh sát Nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ: tiến hành các biện pháp đấu tranh, phòng ngừa và ngăn chặn các tội phạm xâm phạm sở hữu của nhà nước, sở hữu của các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội, sở hữu của công dân và các tội phạm kinh tế khác theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, góp phần giữ vững an ninh, trật tự. Phòng Cảnh sát kinh tế - Công an thành phố Hà Nội là một trong những đơn vị mũi nhọn trong công tác đấu tranh phòng chống đẩy lùi tội phạm về kinh tế và tham nhũng. Từ khi thành lập đến nay Phòng Cảnh sát kinh tế luôn là đơn vị Quyết thắng và được nhiều bằng khen các cấp của Đảng và Nhà nước. Thời gian gần đây các loại tội phạm về buôn lậu và buôn bán hàng cấm hoạt động mạnh mẽ với nhiều thủ đoạn tinh vi xảo quyệt khác nhau, hoạt động có tổ chức, hình thành các đường dây tội phạm liên tỉnh, xuyên quốc gia. Phòng Cảnh sát kinh tế - Công an thành phố Hà Nội đã tiến hành khám phá nhiều vụ án, đưa ra những cảnh báo mới về thủ đoạn hoạt của các loại tội phạm trong giai đoạn hiện nay. 2.1.2. Tình hình buôn lậu và buôn bán hàng cấm trên địa bàn thành phố Hà Nội Hà Nội hiện nay có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên - Vĩnh Phúc ở phía Bắc; Hà Nam - Hòa Bình ở phía Nam; Bắc Giang- Bắc Ninh- Hưng Yên ở phía Đông và Hòa Bình- Phú Thọ ở phía Tây. Do Hà Nội có vị trí địa lý, kinh tế, chính trị quan trọng, là đầu mối huyết mạch của nhiều tuyến đường từ các tỉnh phía Bắc về, từ Hà Nội đi các tỉnh miền Trung, phía Nam... Vì vậy Hà Nội có vai trò của một khu vực trung chuyển các loại hàng hóa tại miền Bắc. Hàng hóa từ các tỉnh đưa về Hà Nội bao gồm nhiều loại, có hàng Việt Nam sản xuất trong nước, có 8
- hàng ngoại được nhập khẩu đúng quy định tại các cửa khẩu hải quan; có cả hàng ngoại nhập lậu, hàng cấm nhập khẩu và hàng lậu sử dụng hóa đơn, giấy tờ quay vòng để hợp thức hóa; hàng có giấy tờ nhưng gian lận thương mại v...v. 2.2. KẾT QUẢ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BUÔN LẬU VÀ BUÔN BÁN HÀNG CẤM CỦA PHÒNG CẢNH SÁT KINH TẾ CÔNG AN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. 2.2.1. Kết quả xử lý vi phạm hành chính về buôn lậu Được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính Phủ, Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, UBND Thành phố, Phòng Cảnh sát kinh tế-Công an thành phố Hà Nội đã tích cực, chủ động trong điều hành, chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, công an các quận, huyện, thị xã trên địa bàn Thành phố thực hiện công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả đạt hiệu quả cao. Trong thời gian từ năm 2014 đến năm 2017 đã đạt được kết quả sau: Năm Số vụ Số tiền phạt (VNĐ) Trị giá hàng hóa vi phạm (VNĐ) 2014 1739 18.800.000.000 153.000.000.000 2015 2116 27.600.000.000 652.000.000.000 2016 2393 49.200.000.000 60.662.000.000 2017 2133 12.400.000.000 181.000.000.000 Kết quả xử lý vi phạm hành chính về buôn lậu của Phòng Cảnh sát kinh tế công an thành phố Hà Nội (từ năm 2014-2017) Trị giá hàng hóa vi phạm Năm Số vụ Số tiền phạt (VNĐ) (VNĐ) 2014 221 7.000.000.000 78.000.000.000 2015 135 3.000.000.000 36.600.000.000 2016 240 4.000.000.000 40.500.000.000 2017 225 4.500.000.000 43.000.000.000 2.2.2. Kết quả xử lý vi phạm hành chính về buôn bán hàng cấm: Hầu hết các vụ việc liên quan đến buôn bán hàng cấm do Phòng Cảnh sát kinh tế - Công an thành phố Hà Nội tiến hành thụ lý đều là xử lý hình sự, khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với các đối tượng vi phạm pháp luật về hàng cấm. Đáng chú ý vào năm 2017 có một số vụ án liên quan đến pháo hoa nổ và thuốc lá điếu nhập lậu do sự mâu thuẫn giữa Luật đầu tư 9
- năm 2014 quy định mặt hàng thuốc lá điếu nhập và pháo hoa nổ là hàng hóa kinh doanh có điều kiện. Trị giá hàng hóa vi phạm Năm Số vụ Số tiền phạt (VNĐ) (VNĐ) 2014 20 2.500.000.000 5.500.000.000 2015 18 2.200.000.000 4.000.000.000 2016 15 1.950.000.000 2.500.000.000 2017 17 2.000.000.000 3.000.000.000 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BUÔN LẬU, BUÔN BÁN HÀNG CẤM CỦA PHÒNG CẢNH SÁT KINH TẾ CÔNG AN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.3.1. Những thành tựu và nguyên nhân * Thành tựu: - Công tác đấu tranh, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại của các lực lượng Công an thành phố Hà Nội trong thời gian qua đạt kết quả tương đối cao, đã điều tra được một số vụ buôn lậu lớn, gây tiếng vang, được các cấp, các ngành và quần chúng nhân dân ghi nhận. - Các đơn vị đã chủ động nắm chắc tình hình trên các tuyến, địa bàn, lĩnh vực trọng điểm về buôn lậu, gian lận thương mại; nâng cao hiệu quả các mặt công tác NVCB, triển khai đồng bộ các biện pháp công tác, tập trung đấu tranh làm giảm, hạn chế các hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại; bảo vệ hàng nội, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn Thành phố. Những kết quả trong công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại đã góp phần bình ổn giá, thực hiện tốt chính sách chống nhập siêu, kiềm chế lạm phát, tăng trưởng kinh tế phục vụ đời sống nhân dân. * Nguyên nhân: Được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính Phủ, Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, UBND Thành phố, Công an thành phố Hà Nội đã tích cực, chủ động trong điều hành, chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, công an các quận, huyện, thị xã trên địa bàn Thành phố thực hiện công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả đạt hiệu quả cao; kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, không kiểm tra tràn lan, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động nhưng cũng xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật; không để xảy ra các vấn đề nhạy cảm, điểm 10
- nóng gây bức xúc dư luận, đặc biệt là các dịp tết Trung thu, tết Dương lịch, tết Nguyên đán, mùa Lễ Hội,... tạo sự ổn định và phát triển của thị trường, bình ổn giá cả, đồng thời đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người sản xuất, người kinh doanh và người tiêu dùng. Công tác phối hợp chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả giữa các lực lượng chức năng được thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả, phát huy được sức mạnh của các lực lượng trên địa bàn Thành phố; đặc biệt là phối hợp giữa Công an Thành phố và Quản lý thị trường trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả đối với mặt hàng thuốc lá, pháo, phụ tùng ô tô, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng...; phối hợp giữa Công an Thành phố và Hải quan trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả đối với mặt hàng vàng trang sức, ngà voi, động vật quý hiếm; phối hợp giữa lực lượng Thuế và Công an Thành phố trong thanh tra, xử lý việc sử dụng hoá đơn bất hợp pháp và thu hồi thuế sau thanh tra, kiểm tra; phối hợp giữa Quản lý thị trường và Y tế trong thanh tra, kiểm tra ATTP; phối hợp giữa Quản lý thị trường và Nông nghiệp trong thanh tra, kiểm tra các mặt hàng phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, kiểm tra, kiểm soát gia cầm nhập lậu,... Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong kinh doanh thương mại được đặc biệt quan tâm, duy trì thường xuyên, liên tục, trong đó có công tác tổ chức ký cam kết không buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh nhằm tuyên truyền, cảnh báo cho người dân các nguy cơ ảnh hưởng tới an toàn sức khỏe người tiêu dùng từ các hàng hóa không rõ nguồn gốc lưu thông trên thị trường; răn đe các đối tượng vi phạm pháp luật thương mại; qua đó nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của doanh nghiệp và người tiêu dùng. 2.3.2. Những hạn chế, khó khăn * Hạn chế: (1) Công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại không chỉ là nhiệm vụ riêng của lực lượng Công an, mà là nhiệm vụ chung của các cấp các ngành và của toàn xã hội. Tuy nhiên, sự quan tâm, vào cuộc của các cấp, các ngành chức năng có lúc, có nơi còn chưa đồng bộ, chưa thống nhất, chưa có chiều sâu, còn mang tính hình thức, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra, thậm chí còn có một số ít cán bộ có chức quyền can 11
- thiệp khi bị bắt giữ hoặc cá biệt có cán bộ tiếp tay, bảo kê cho các đối tượng buôn lậu. (2) Công tác nắm tình hình, triển khai các biện pháp nghiệp vụ của ngành Công an ở một số đơn vị, bộ phận công tác chưa thực sự có hiệu quả; đôi khi mang tính hình thức nên kết quả điều tra khám phá vẫn chưa tương xứng với tình hình thực tế và diễn biến của tội phạm, nhất là ở các địa bàn tập trung nhiều kho tàng, bến bãi chợ đầu mối, gia súc, gia cầm.... Công tác phát hiện, phòng, chống các loại tội phạm này chưa thực sự đồng đều (chủ yếu của phòng nghiệp vụ PC46), còn ở địa bàn các quận, huyện rất hạn chế, kết quả khám khá các đường dây, ổ nhóm buôn lậu lớn hầu như không có (trong khi các địa bàn giáp ranh ở các quận, huyện thường là nơi các đối tượng, ổ nhóm tội phạm buôn lậu lợi dụng hoạt động). (3) Cơ chế phối hợp giữa các đơn vị, địa phương, các lực lượng tham gia đấu tranh còn bất cập, thiếu thống nhất trong đường lối xử lý làm hạn chế hiệu quả công tác đấu tranh. (4) Lực lượng đấu tranh chuyên trách biên chế còn thiếu và yếu, trình độ pháp luật còn non, nghiệp vụ thiếu chuyên sâu; trang bị phương tiện phục vụ chiến đấu còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. (5) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại thiếu đồng bộ, chồng chéo, chế tài không rõ ràng nên khó áp dụng; còn có kẽ hở để các đối tượng lợi dụng hoạt động. * Khó khăn: (1) Các đối tượng hoạt động phạm tội trên các lĩnh vực buôn lậu, gian lận thương mại thường hoạt động theo đường dây, ổ nhóm, với sự tham gia của nhiều đối tượng, trong đó, có các đối tượng ở ngoại tỉnh, có đối tượng người nước ngoài (chủ yếu là người Trung Quốc) nên việc xác minh lý lịch của các đối tượng để xác lập chuyên án đấu tranh gặp nhiều khó khăn. Các đối tượng lại thường hoạt động liên tuyến, liên tỉnh, trong khi việc phân quản lý địa bàn, sự phối hợp giữa các đơn vị, lực lượng trên tuyến còn hạn chế, bất cập, dẫn đến có trường hợp bị lộ thông tin, các đối tượng bỏ trốn, thay đổi lộ trình ảnh hưởng đến công tác khám phá, bắt giữ... Chưa có văn bản quy phạm pháp luật hay quy định cụ thể nào về thời hạn, quy trình, quy định việc tổ chức xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội của các đối tượng ở nước ngoài. 12
- (2) Các vụ án buôn lậu, gian lận thương mại với quy mô lớn thường có số lượng tang vật, vật chứng nhiều, sau khi khám xét thu giữ lại không có kho chứa. Kinh phí của công tác giám định, bốc xếp, lưu kho... rất lớn nên công tác điều tra, xử lý gặp rất nhiều khó khăn. (3). Công tác xử lý đối với các hành vi buôn lậu còn gặp nhiều khó khăn, cụ thể: Điều 153 Bộ Luật Hình sự quy định: Tội buôn lậu có hành vi “Buôn bán trái phép qua biên giới” là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm. Thực tế để chứng minh hành vi “qua biên giới” là rất khó cho nên phần lớn các vụ buôn lậu lớn nhưng không khởi tố, truy tố được các đối tượng phạm tội mà chỉ chỉ lại ở mức xử lý hành chính. (4) Tính chất hoạt động của các đối tượng phạm tội luôn manh động liều lĩnh, có dấu hiệu bảo kê của các băng nhóm tội phạm hoạt động kiểu xã hội “đen”, có sự chống đối quyết liệt khi bị các cơ quan chức năng đấu tranh, kiểm tra, kiểm soát. (5) Một trong những phương thức vận chuyển hàng lậu gây nhức nhối cho xã hội đó là các đối tượng thương binh tham gia vận chuyển hàng lậu, chống đối quyết liệt khi các cơ quan chức năng kiểm tra xử lý. (6) Các đối tượng thường đối phó với việc kiểm tra của cơ quan chức năng bằng cách sử dụng rất nhiều hóa đơn: hóa đơn quay vòng, hóa đơn ghi giá trị thấp hơn rất nhiều so với giá trị thực tế của hàng hóa (các đầu xuất bán hóa đơn - thường là các hộ ở đường biên, các đối tượng đều đã rút kinh nghiệm và mở bảng theo dõi việc nhập, bán hàng đầy đủ…) gây khó khăn cho việc xác minh, đấu tranh, xử lý. (7) Do hiện nay các văn bản quy phạm pháp luật không xem xét xử lý hình sự đối với hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng cấm là thuốc lá điếu do nước ngoài sản xuất và pháo nổ vì thế gây khó khăn cho công tác đấu tranh của lực lượng chức năng. (8) Khó khăn trong công tác giám định, tiêu hủy: Do kinh phí giám định, tiêu hủy lớn, kinh phí thuê kho bãi, vận chuyển hàng hóa nhập lậu của các đối tượng lớn và không có nguồn kinh phí hỗ trợ gây khó khăn cho lực lượng tham gia đấu tranh. (9) Các vụ án buôn lậu thường kéo dài nên việc xử lý vật chứng trong các vụ án buôn lậu bị giảm giá trị hàng hóa (đặc biệt với các mặt hàng mang tính thời điểm, thời trang) gây thiệt hại không nhỏ việc thu ngân sách nhà nước. 13
- Tiểu kết chƣơng 2 Địa bàn thành phố Hà Nội là nơi tập trung rất nhiều đầu mối giao thông phức tạp từ hàng không, đường sắt, đường bộ. Các đối tượng phạm tội lợi dụng vào địa hình này đã hình thành nên các tổ chức tội phạm liên tỉnh, liên tuyến với nhiều thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt. Các lực lượng chức năng được giao nhiệm vụ đấu tranh với loại tội phạm buôn lậu và buôn bán hàng cấm cần cố gắng phát huy hơn nữa hiệu quả trong công tác đấu tranh xử lý. CHƢƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI TĂNG CƢỜNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BUÔN LẬU, BUÔN BÁN HÀNG CẤM CỦA PHÒNG CẢNH SÁT KINH TẾ CÔNG AN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.2.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về xử phạt hành chính về buôn lậu, buôn bán hàng cấm Hiện tại, việc xử lý vi phạm hành chính về buôn lậu, buôn bán hàng cấm đều dựa vào văn bản quy phạm pháp luật cao nhất là Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và những Nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành đối với lĩnh vực thương mại; hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài. “Theo báo cáo của Bộ Tư pháp, sau 5 năm thi hành, Luật XLVPHC đã khẳng định vai trò trong đời sống kinh tế, chính trị, pháp lý của đất nước; là một trong những đạo luật được áp dụng nhiều nhất trong thực tiễn đời sống thông qua số lượng việc XLVPHC rất lớn. Ngoài Luật XLVPHC, đã có cả hệ thống pháp luật đồ sộ về XLVPHC được ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn, hoàn thiện khuôn khổ pháp luật trong lĩnh vực này”. “ Tuy nhiên, Bộ Tư pháp cũng nhìn nhận còn nhiều khó khăn, vướng mắc như việc xây dựng văn bản quy định chi tiết liên quan đến nhiều bộ, ngành đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ, cán bộ công chức thực hiện công tác XLVPHC là kiêm nhiệm… Đặc biệt, Luật XLVPHC còn nhiều bất cập như một số thuật ngữ quy định còn mang tính định tính, chưa rõ ràng nên việc áp dụng còn chưa thống nhất; việc quy định thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện VPHC bị giới hạn theo thẩm quyền phạt tiền làm phát sinh nhiều vụ việc vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của cơ quan cấp dưới bị dồn lên cấp trên giải quyết, không bảo đảm tính kịp thời. Một số quy định về các biện pháp xử lý hành chính cũng còn nhiều bất cập…” 14
- Việc hoàn thiện luật xử lý vi phạm hành chính và sửa đổi bổ sung các nghị định, thông tư có liên quan sẽ giúp cho việc xử phạt vi phạm hành chính về buôn lậu và buôn bán hàng cấm có thể kịp thời theo kịp những diễn biến phức tạp của cuộc sống, kịp thời ứng phó với những yêu cầu trong quá trình tiến hành xử lý của các cơ quan chức năng. Muốn thực hiện được điều đó cần phải tập trung thực hiện những việc sau: - Tổng kết thực tiễn Việt Nam, tham khảo kinh nghiệm quốc tế; phân tích, đánh giá, làm rõ những bất cập, hạn chế cơ bản, có tính hệ thống của pháp luật về XLVPHC. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp cơ bản, lâu dài nhằm đổi mới, hoàn thiện pháp luật về XLVPHC bảo đảm phù hợp với tinh thần của Hiến pháp, thực tiễn Việt Nam và thông lệ quốc tế, đáp ứng nhu cầu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế. - Rà soát những văn bản pháp luật quy định về lĩnh vực buôn lậu và buôn bán hàng cấm để khắc phục, sửa chữa, loại bỏ những văn bản không còn phù hợp, văn bản có sự xung đột pháp luật với các văn bản khác; từ đó xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất. Ví dụ: Các văn bản của chính phủ còn chưa thống nhất giữa Nghị định 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 và Thông tư 36/2012/TTLT/BCT-BCA-BTP-BYT- VKSNDTC-TANDTC ngày 7/12/2012 hướng dẫn xử lý vi phạm về kinh doanh rượu nhập lậu, sản phẩm thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá nhập với Điều 6, Luật đầu tư năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2015) quy định trong ngành nghề cấm kinh doanh không có thuốc lá điếu, cigar và các dạng thuốc lá với loại hàng hóa này, hàng hóa vi phạm phải có giá trị từ 100 triệu trở lên mới xử lý hình sự, tuy nhiên hiện chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về việc định giá thuốc lá nên gây khó khăn cho công tác đấu tranh xử lý. - Quy định rõ ranh giới cụ thể giữa mức độ xử lý vi phạm hành chính và vi phạm hình sự. Thực tế trong quá trình tiến hành xử lý vi phạm hành chính các đơn vị chức năng thấy có dấu hiệu của tội phạm hình sự nhưng vẫn chưa đủ yếu tố khở tố vụ án vẫn chuyển hồ sơ qua cơ quan điều tra để tiến hành điều tra nếu không khởi tố được lại chuyển về để xử lý vi phạm hành chính dẫn đến việc xử lý hành chính kéo thời gian có thể bị vi phạm về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. 15
- - Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho từng cơ quan, ban, ngành, chính quyền địa phương trong công tác đấu tranh chống buôn lậu và buôn bán hàng cấm và trách nhiệm quản lý nếu để xẩy ra vi phạm kéo dài mà không phát hiện, xử lý. - Các văn bản xử lý cần quy định các chế tài xử lý mạnh mẽ hơn đối với các vi phạm, nhằm ngăn chặn, phòng ngừa vi phạm xẩy ra. - Xác lập cơ chế nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống các Nghị định về xử phạt VPHC, các biện pháp giáo dục ở cấp xã, phường, thị trấn; các biện pháp ngăn chặn do cấp thẩm quyền cao hơn ra quyết định áp dụng đối với môt đương sự cụ thể; vấn đề xử lý VPHC, thẩm quyền và trình tự của thủ tục tịch thu, tạm giữ phương tiện giao thông; các hình thức xử lý VPHC đối với người chưa thành niên; những chuẩn mực quốc tế đối với vấn đề giam giữ hành chính…Đây là những vấn đề phải được thảo luận đến nơi đến chốn đê bảo đảm rằng: luật pháp của chúng ta vừa nghiêm minh, đủ sức răn đe hành vi phạm pháp, xâm hại đến tình mạng và tài sản của công dân, của tổ chức ; vừa tôn trọng các quyền cơ bản của con người. - Các đối tượng buôn lậu tập trung khai thác những sơ hở thiếu sót trong các chính sách pháp luật về xuất nhập khẩu để buôn lậu như: lợi dụng chính sách ưu đãi đối với các khu kinh tế cửa khẩu đang gây rất nhiều khó khăn cho cơ quan hải quan, như: thu gom hàng lậu thông qua ưu đãi định mức hàng miễn thuế đối với cư dân biên giới; quay vòng hàng hóa xuất nhập khẩu vào khu kinh tế cửa khẩu để hưởng ưu đãi thuế; sử dụng xe ô tô đăng ký khu kinh tế cửa khẩu, nhưng lưu hành nội địa...; Lợi dụng chính sách tạm nhập tái xuất để buôn bán, vận chuyển trái phép các loại hàng cấm, hàng vi phạm Công ước quốc tế như tái xuất hàng không đúng khai báo, hoặc không tái xuất hàng mà tự phá bỏ niêm phong hải quan để tiêu thụ nội địa; Lợi dụng chính sách khai thác, quản lý than, quặng để buôn lậu; Lợi dụng chính sách đầu tư gia công như: lợi dụng các ưu đãi đối với đầu tư - gia công cho nước ngoài một số doanh nghiệp đã có thủ đoạn gian lận trong định mức tiêu hao nguyên liệu, bán nguyên liệu, phụ liệu và sản phẩm ra ngoài thị trường nội địa; nhập hàng hóa thành phẩm hoặc bán thành phẩm để gian lận xuất xứ Việt Nam Do vậy cần phải xem xét lại việc hoàn thiện và quản lý trong quá trình thực thi các chính sách ưu đãi đối với các khu kinh tế cửa khẩu, chính sách tạm nhập tái xuất, chính sách khai thác, quản lý than, quặng, 16
- chính sách đầu tư gia công để tránh các đối tượng lợi dụng hoạt động phạm tội. 3.2.2. Tăng cƣờng công tác chỉ đạo, nâng cao chất lƣợng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ chiến sỹ thực hiện chống buôn lậu, buôn bán hàng cấm. - Cần xác định công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả là những nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của tất cả các bộ, ngành, địa phương. Triển khai và thực hiện tốt đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của các bộ, ngành và địa phương; đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người đứng đầu trong công tác này để nâng cao hiệu quả thực hiện. - Chủ trì, chỉ đạo công tác phối hợp trong đấu tranh, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại giữa Công an Thành phố và Công an các tỉnh có địa giới hành chính giáp ranh với Hà Nội (Bắc Ninh, Hưng Yên, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc...) nhằm kiên quyết xóa bỏ các tụ điểm tập kết hàng lậu tại địa bàn giáp ranh giữa các địa phương này với Hà Nội, không để các đối tượng lợi dụng hoạt động phạm tội. Sửa đổi và bổ sung các văn bản quy định về công tác phối hợp giữa lực lượng Công an các địa phương trong phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm nói chung và tội phạm về buôn lậu, gian lận thương mại nói riêng. - Ban chỉ đạo 389 Trung ương phải chỉ đạo sâu, sát đối với từng lực lượng, đơn vị chức năng đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng cấm cụ thể; Chỉ ra những tuyến, lĩnh vực, địa bàn, mặt hàng trọng điểm; hướng dẫn địa phương thực hiện tốt pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ. - Bổ sung các văn bản quy định cụ thể đối với Cục đối ngoại - Bộ Công an về thời hạn, quy trình, quy định việc tổ chức xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội của các đối tượng ở nước ngoài. - Có kiến nghị về chính sách, quy định cụ thể đối với hoạt động giám định, tiêu hủy tang vật trong các vụ án buôn lậu, hàng cấm, vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử. - Thường xuyên dự báo tình hình tội phạm, phương thức, thủ đoạn mới. Đặc biệt, là tội phạm trên tuyến để thông báo cho các lực lượng biết 17
- để trang bị kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ chiến sỹ trực tiếp làm công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại. Tạo ra hành lang cơ chế đối với hàng hóa nhập lậu đã bị thu giữ để có thể xử lý sớm tránh việc hàng hóa bị giảm giá trị thu về. - Thường xuyên tổ chức các Hội nghị sơ kết về đấu tranh, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại để rút ra những kinh nghiệm trong quá trình tiến hành xử lý vi phạm hành chính, những khó khăn hạn chế trong quá trình thực hiện để kịp thời có hướng chỉ đạo đối với các đơn vị chức năng thực hiện nhiệm vụ nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại trên địa bàn - Tiến hành sắp xếp, tổ chức lại lực lượng kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả theo hướng chuyên sâu. Bởi vì, một trong những hạn chế của công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả qua biên giới trong thời gian qua chính là đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả chưa thực sự chuyên sâu, chuyên nghiệp, còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ trinh sát bí mật, thu thập thông tin và đấu tranh chuyên án. Do vậy, thời gian tới cần tiến hành sắp xếp, tổ chức lại lực lượng kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả theo hướng chuyên sâu. Trong đó, mục tiêu là phải xây dựng được đội ngũ nòng cốt, gồm những cán bộ, công chức giỏi nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm và gắn bó với hoạt động kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả. - Cần có chính sách khuyến khích các cá nhân cán bộ công chức tự nghiên cứu học tập nâng cao trình độ chuyên môn như hỗ trợ kinh phí khi tham gia học hệ cao học, nghiên cứu sinh là một trong các tiêu chí để đề bạt, bổ nhiệm cán bộ. - Khâu sử dụng cán bộ phải kết hợp chặt chẽ, linh hoạt trong việc bố trí sắp xếp số cán bộ công chức đã được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ điều tra và có kinh nghiệm trên lĩnh vực đấu tranh phòng chống tội phạm buôn lậu và bán hàng cấm, với việc luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của pháp luật. Đảm bảo bồi dưỡng đào tạo cán bộ tránh bị móc nối mua chuộc theo hướng điều động, luân chuyển không phù hợp với sự đào tạo nhằm đảm bảo cho cán bộ công chức được đào tạo chuyên sâu, phát huy các kiến thức đã được đào tạo đồng thời tránh lãng phí nguồn nhân lực mà không được sử dụng đúng mục đích. 18
- - Thường xuyên giáo dục chính trị tư tưởng, tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, phòng chống các biểu hiện tiêu cực của cán bộ, công chức, chiến sỹ các lực lượng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; gắn trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị, địa bàn; khen thưởng, động viên kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, các hành vi tiếp tay cho buôn lậu. - Tăng cường công tác phối hợp với các trường Công an, Quân đội như Học viện Cảnh sát nhân dân, Học viện An ninh nhân dân, Học viện kỹ thuật quân sự... tổ chức các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, chiến sỹ trực tiếp đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại như bồi dưỡng nghiệp vụ điều tra, bồi dưỡng nghiệp vụ trinh sát......góp phần nâng cao trình độ cho lực lượng cán bộ, chiến sỹ chống buôn lậu và buôn bán hàng cấm. - Có chế độ chính sách hợp lý, động viên đối với các cán bộ, chiến sỹ thực hiện nhiệm vụ đấu tranh chống buôn lậu và buôn bán hàng cấm tại địa bàn mang tính nguy hiểm, khó khăn, hẻo lánh. - Tăng cường trang thiết bị, phương tiện; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành, chế độ chính sách hợp lý cho lực lượng trực tiếp đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. 3.2.3. Tăng cƣờng phối hợp liên ngành trong kiểm tra, phát hiện và xử phạt vi phạm. Phối hợp chặt chẽ giữa lực lượng Cảnh sát kinh tế với các ngành chức năng, nhất là lực lượng Quản lý thị trường, Hải quan, Thuế… tiến hành kiểm tra tập trung có trọng tâm, trọng điểm, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh, triệt để mọi hành vi vi phạm. Quá trình tiến hành cần phải tuân thủ: - Bảo đảm đúng quy định của pháp luật hiện hành về chức năng, nhiệm vụ đối với công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; quy định pháp luật việc phối hợp với các đơn vị chức năng. - Phải có cơ chế trách nhiệm, mỗi địa bàn, lĩnh vực do một cơ quan chịu trách nhiệm chính, chủ trì và tổ chức phối hợp với các cơ quan chuyên môn; các cơ quan khác có trách nhiệm phối hợp, tham gia với lực lượng chủ trì theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đuợc pháp luật quy định. Ví dụ: Đối với lực lượng Hải quan phải làm tốt, kiểm soát chặt chẽ hoạt động 19
- buôn lậu, gian lận thương mại ...; làm tốt công tác chống gian lận thương mại ngay từ biên giới, cửa khẩu; Lực lượng Công an, QLTT phải làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát, phải đảm bảo kiểm soát tất cả các hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) ... Đặc biệt là tập trung đấu tranh mạnh với tội phạm buôn lậu, gian lận thương mại, vi phạm VSATTP... từ khu vực biên giới, ngăn chặn nguồn hàng lậu vào nội địa ngay từ khu vực cửa khẩu, biên giới. - Tiến hành thành lập các đoàn liên ngành tiến hành kiểm tra hoạt động tuân thủ pháp luật của các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong quá trình tổ chức đoàn liên ngành cần cử cán bộ tham gia đoàn liên ngành phải có chuyên môn nghiệp vụ cao, có đạo đức, tác phong văn minh lịch sự. Quá trình kiểm tra cần tiến hành theo đúng trình tự pháp luật quy định, tiếp xúc làm việc với cá nhân, tổ chức, đơn vị bị thanh, kiểm tra cần có thái độ đúng mực, không quan liêu, hách dịch gây phản cảm, chỉ rõ được những sai phạm của cá nhân, tổ chức, đơn vị bị thanh, kiểm tra để họ kịp thời khắc phục rút kinh nghiệm. Quá trình tổ chức cần khoa học quy định rõ thời gian, lĩnh vực, đơn vị chủ trì tránh việc tràn lan, kéo dài gây ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. - Tiến hành phối hợp với các đơn vị Thanh tra chuyên ngành như: Thanh tra Sở y tê, Thanh tra bộ khoa học công nghệ... trong quá trình xử lý đối với các mặt hàng buôn lậu đặc thù như Thực phẩm chức năng, dược phẩm, hóa mỹ phẩm... để việc xử lý vi phạm hành chính được diễn ra thuận lợi hơn, chuyên sâu hơn. - Tăng cường công tác cung cấp, trao đổi giữa các lực lượng rất đa dạng và phong phú từ công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đến cơ chế, chính sách quản lý ngành, lĩnh vực đến thông tin về doanh nghiệp, hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh… Trong đó, có nhiều thông tin nóng liên quan đến đối tượng, phương tiện buôn lậu đã được các đơn vị thông báo cho nhau, tổ chức lực lượng, phương tiện, hiệp đồng tác chiến, bắt giữ, xử lý kịp thời các đối tượng vi phạm, góp phần không nhỏ vào kết quả thực thi pháp luật trên biển của ba lực lượng trong thời gian qua. - Các bộ, ban ngành có liên quan cần tiếp tục quán triệt, chỉ đạo lực lượng Hải quan, Cảnh sát, Quản lý thị trường...bám sát quan điểm, chỉ đạo 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn