
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Cơ chế tự chủ tài chính Trường Đại học Thủ đô Hà Nội
lượt xem 2
download

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập; phân tích thực trạng về cơ chế tự chủ tài chính tại trường Đại học Thủ đô hà Nội; đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Thủ đô trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Cơ chế tự chủ tài chính Trường Đại học Thủ đô Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………./………… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN ĐỨC HIẾU CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8 38 01 10 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI – 2024
- Công trình được hoàn thành tại: Học viện Hành chính Quốc gia Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thị Bích Loan Phản biện 1: TS. Trần Thanh Cương, Ban Tổ chức Trung ương Phản biện 2: TS. Doãn Thị Mai Hương, Trường Đại học Lao động - Xã hội Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 6A Nhà G - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 17 giờ 00 ngày 25 tháng 01 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học Viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban quản lý đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quan trọng và tích cực lãnh đạo, chỉ đạo toàn hệ thống chính trị tổ chức thực hiện nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp đổi mới hệ thống tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Hội nghị Trung ương 5 khóa XII ban hành Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 03/6/2017, về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tiếp tục chỉ rõ: “Hoàn thiện thể chế, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đầy đủ cho các đơn vị sự nhiệp công lập về phạm vi hoạt động, tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự và tài chính gắn với cơ chế đánh giá độc lập”. Trước xu thể đổi mới, hội nhập trong lĩnh vực giáo dục, Việt Nam đã có nhiều cải cách trong lĩnh vực giáo dục đại học, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách phát triển giáo dục đại học theo hướng nâng cao chất lượng, trao quyền tự chủ, giảm áp lực cho ngân sách nhà nước. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 tại Hội nghị thứ VII Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với một số cơ sở giáo dục đại học công lập. Ngày 14/2/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập, bước đầu đã tạo ra những thuận lợi cho các đơn vị sự nghiệp, các cơ sở giáo dục đại học được giao thêm quyền tự chủ, nâng cao trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch các hoạt động của mình, linh hoạt trong việc tìm các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục trong xã hội. Tuy nhiên, việc giao quyền vẫn ở mức độ thấp, chưa đáp ứng yêu cầu; mặc dù trao quyền tự chủ nhưng vẫn khống chế mức trần thu học phí theo các văn bản quy định của Nhà nước và chưa được chủ động hoàn toàn về công tác nhân sự và bộ máy. Qua thực tế triển khai cho thấy việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP là đúng hướng và đạt nhiều kết quả nổi bật. Cụ thể, đã từng bước giảm bớt sự can thiệp của cơ quan quản lý Nhà nước đối với đơn vị SNCL; tạo điều kiện cho đơn vị SNCL thực hiện việc kiểm soát chi tiêu nội bộ, phát huy tính dân chủ, chủ động, sáng tạo của 1
- người lao động; tạo quyền tự chủ, chủ động cho đơn vị trong việc quản lý chi tiêu tài chính... Qua nghiên cứu ở Trường Đại học Thủ đô Hà Nội về việc thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, kết quả đạt được đã cho thấy tác dụng tích cực của cơ chế tự chủ đối với ĐVSN có thu công lập; bên cạnh đó việc triển khai thực hiện cơ chế TCTC vẫn còn những vấn đề tồn tại, hạn chế ảnh hưởng đến mục tiêu của quá trình đổi mới. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, tôi đã lựa chọn đề tài “Cơ chế tự chủ tài chính Trường Đại học Thủ đô Hà Nội” để làm đề tài luận văn Thạc sĩ Quản lý Kinh tế tại Học viện Hành chính quốc gia với mong muốn đóng góp thiết thực cho việc hoàn thiện cơ chế tự chủ của Trường Đại học Thủ Hà Nội – nơi học viên đang công tác. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Từ khi Nghị định 43/2006/NĐ-CP tiếp sau đó là Nghị định 16/2015/NĐ-CP, Nghị định 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ ra đời và được áp dụng chế độ tự chủ đối với ĐVSN công lập cho đến nay, đây là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà quản lý, nhà khoa học, các Bộ, ngành, địa phương. Đã có nhiều báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện qua từng thời kỳ áp dụng; các vấn đề về chính sách giáo dục và đào tạo, trong đó có chính sách huy động và sử dụng các nguồn tài chính, cơ chế quản lý tài chính ở các trường đại học, cao đẳng đã được nghiên cứu trong nhiều công trình khoa học của các tác giả trong và ngoài nước. Qua khảo sát, tác giả biết đến một số công trình sau: Nguyễn Trần Đức Cân với nghiên cứu “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam” tác giả đưa ra 6 tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thiện cơ chế TCTC tại các trường ĐHCL ở Việt Nam: (1) tính hiệu lực của cơ chế TCTC; (2) tính hiệu quả của cơ chế TCTC; (3) tính linh hoạt của cơ chế TCTC; (4) tính công bằng của cơ chế TCTC; (5) tính ràng buộc về mặt tổ chức của cơ chế TCTC; (6) sự thừa nhận của cộng đồng. Trên cơ sở đó, đưa ra 6 nhóm giải pháp tương ứng để hoàn thiện cơ chế TCTC tại các trường ĐHCL tại Việt Nam. Đặng Thị Lệ Xuân với bài viết “Tự chủ tài chính tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân”, tác giả đề cập đến các nội dung về TCTC: (1) chính sách học phí; (2) thu sự nghiệp, (3) chính sách miễn giảm học phí, chính sách học bổng, (4) đầu tư mua sắm. Đề xuất một số phương án hoàn thiện cơ chế tài chính cho đại học tự chủ: (1) phát triển tín dụng sinh viên; (2) miễn thuế phần doanh thu tài trợ cho trường; (3) 2
- chính sách tài trợ cho NCKH và đầu tư cơ sở vật chất; (4) cho phép các trường từng bước tăng học phí để bù đắp chi phí. “Quản lý tài chính trường Cao đẳng Lương thực thực phẩm Đà Nẵng” - Luận văn thạc sỹ - Nguyễn Thị Kim Anh - 2012 đã trình bày việc quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Lương thực thực phẩm Đà Nẵng, nêu thực trạng việc quản lý tài chính của đơn vị này và giải pháp hoàn thiện việc quản lý tài chính của đơn vị. “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Trung cấp Kinh tế Hà Nội” - Luận văn thạc sỹ - Nguyễn Thị Hồng Hà - 2015 đã trình bày việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Trung cấp Kinh tế Hà Nội, nêu thực trạng việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị này và giải pháp hoàn thiện việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị. Nguyễn Thị Hồng Liên (2019) với nghiên cứu “Đổi mới công tác quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chính phục vụ yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học của Đảng và Nhà nước” nghiên cứu trong phạm vi Đại học Thái Nguyên và khẳng định để triển khai áp dụng cơ chế tự chủ các cơ sở giáo dục đại học thành viên thuộc Đại học Thái Nguyên cần thực hiện tốt các nội dung: (1) chủ động trong việc phát triển các chương trình đào tạo như đào tạo theo nhu cầu của xã hội, đi kèm thí điểm chương trình chất lượng cao và đào tạo các dịch vụ giáo dục; (2) tích cực để cân bằng hoạt động tài chính, tiết kiệm chi thường xuyên để đầu tư cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị phục vụ đào tạo; (3) đa dạng hóa các nguồn lực một cách có hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục; (4) hoàn thiện hệ thống văn bản quy định trong công tác quản lý tài chính; (5) chú trọng ứng dụng thông tin trong quá trình quản lý tài chính. Ngoài ra, có một số luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học khác, nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp khác. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu, đánh giá, phân tích một cách toàn diện về cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Thủ đô Hà Nội. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách đầy đủ đề tài này sẽ góp phần tiếp tục hoàn thiện cơ chế tự chủ, đổi mới cơ chế hoạt động, nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần thực hiện sự nghiệp giáo dục đại học tai trường Đại học Thủ đô Hà Nội nói riêng và các trường Đại học khác nói chung. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập; phân tích thực trạng về cơ chế tự chủ tài chính tại trường Đại học Thủ 3
- đô hà Nội; đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Thủ đô trong thời gian tới. Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa, phân tích, luận giải và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tự chủ tài chính tại Trường Đại học Thủ đô Hà Nội. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Thủ đô Hà Nội. 4. Đối tượng, phạm vi của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập tại cơ sở giáo dục đại học công lập. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Thủ đô Hà Nội. - Phạm vi về thời gian: Các số liệu được thu thập để phân tích trong đề tài là giai đoạn 2020 – 2022, định hướng nghiên cứu đến năm 2030. - Phạm vi về nội dung: Trong luận văn, cơ chế tự chủ tài chính được tiếp cận nghiên cứu trên các nội dung chính sau: (i) Tự chủ về các khoản thu, mức thu; (ii) Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính; (iii) Tự chủ về tiền lương, tiền công và thu nhập; (iv) Tự chủ về sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm; (v) Tự chủ về sử dụng các quỹ. Các nội dung nghiên cứu được xây dựng dựa trên Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập. Mặc dù, Nghị định 16/2015/NĐ-CP ra đời năm 2015 nhưng do chưa có thông tư hướng dẫn thực hiện nên trong thời gian nghiên cứu đánh giá thực trạng của luận văn vẫn chủ yếu dựa trên tinh thần Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Nghị định 16/2015/NĐ-CP, Nghị định 60/2021/NĐ- CP được xem xét trong việc đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Trường Đại học Thủ đô Hà Nội trong thời gian tới. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, khoa học về quản lý kinh tế và tài chính trong cơ quan đơn vị khu vực công. 4
- 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để đạt mục đích nghiên cứu đề ra,luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu phổ biến trong chuyên ngành quản lý kinh tế như các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh… - Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để phân tích, đánh giá các số liệu thu thập được từ các báo cáo quyết toán tài chính, báo cáo tổng kết, sổ sách kế toán của Trường Đại học Thủ đô Hà Nội. - Phương pháp so sánh: là việc dựa vào những dữ liệu sẵn có để tiến hành so sánh, đối chiếu về số tương đối, số tuyệt đối, sự tăng giảm các giá trị cần nghiên cứu. - Phương pháp thống kê, tổng hợp: là thống kê những thông tin, số liệu thu thập được để từ đó tổng hợp những thông tin và số liệu cần thiết sử dụng cho đề tài. Thông qua việc sử dụng tổng hợp những phương pháp nghiên cứu nêu trên, từ đó phân tích, đánh giá hoạt động tài chính và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện việc quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trường Đại học Thủ đô Hà Nội được tốt hơn. 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Về lý luận: Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở khoa học về cơ chế TCTC của các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung để làm cơ sở đi đến nghiên cứu thực trạng triển khai thực hiện cơ chế TCTC tại Trường Đại học Thủ đô Hà Nội. Về thực tiễn: Những giải pháp được đề xuất trong đề tài được áp dụng vào thực tiễn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Thủ đô Hà Nội. Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo có giá trị cho một số cơ quan, đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam, trong đó có các trường Đại học. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn gồm 3 chương sau đây: Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Chương 2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Thủ đô Hà Nội Chương 3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Thủ đô Hà Nội. 5
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập Điều 9 Luật Viên chức được Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010 quy định: “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước,tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước”. 1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập - Thứ nhất, ĐVSN công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích lợi nhuận. - Thứ hai, sản phẩm của các ĐVSNCL là sản phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần. - Thứ ba, hoạt động sự nghiệp trong các ĐVSN công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. 1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động; Căn cứ vào chế độ sở hữu tài sản của các ĐVSNCL; Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp. 1.2. Cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính 1.2.1.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính Cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện quy định về danh mục sự nghiệp công; giá, phí và lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công; phân loại mức độ tự chủ tài chính; tự chủ sử dụng nguồn tài chính; tự chủ trong hoạt động liên doanh, liên kết; quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định khác có liên quan. Cơ chế tự chủ tài chính đã tạo điều kiện cho đơn vị chủ động sử dụng nguồn lực tài chính, lao động, cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ được giao, chủ động phân bổ nguồn tài chính của đơn vị theo nhu cầu chi tiêu đối với từng lĩnh vực trên tinh thần tiết kiệm, thiết thực hiệu quả; khuyến khích các đơn vị mở rộng hoạt động dịch vụ, tăng nguồn thu; tiết kiệm chi, tăng thu nhập cho người lao động; cơ chế tự 6
- chủ tạo điều kiện cho ĐVSNCL thực hiện việc kiểm soát chi tiêu nội bộ; nâng cao kỹ năng quản lý, chất lượng hoạt động sự nghiệp. 1.2.1.2. Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính - Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho ĐVSN nhằm tạo điều kiện cho đơn vị trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; - Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ NSNN. - Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với ĐVSN, Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển; bảo đảm cho các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt hơn. - Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với ĐVSN với cơ chế quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước. 1.2.1.3. Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính Để thực hiện được cơ chế tự chủ tài chính thì phải đảm bảo nguyên tắc sau: - Hoàn thành nhiệm vụ được giao; đối với hoạt động sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch vụ phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị. - Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật. Các hoạt động tài chính của cơ quan, đơn vị phải được xây dựng thống nhất và phải được công khai các khoản mục thu, chi. - Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. 1.2.2. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập - Tự chủ về các khoản thu, mức thu gồm: - Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính - Tự chủ về tiền lương, tiền công và thu nhập - Tự chủ về sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm - Tự chủ về sử dụng các quỹ 1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính 7
- 1.2.3.1. Cơ chế quản lý tài chính - Một là, cơ chế quản lý tài chính ĐVSN có thu có vai trò cân đối giữa việc hình thành, tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính (các nguồn thu) nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt động (các khoản chi) của đơn vị sự nghiệp có thu. - Hai là, cơ chế quản lý tài chính ĐVSN có thu tác động đến quá trình chi tiêu ngân quỹ quốc gia, ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ của các ĐVSN có thu. - Ba là, cơ chế quản lý tài chính ĐVSN có thu đóng vai trò như một cán cân công lý, đảm bảo tính công bằng hợp lý trong việc phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính giữa các loại hình ĐVSN có thu. - Bốn là, cơ chế quản lý tài chính ĐVSN có thu góp phần tạo hành lang pháp lý cho quá trình tạo lập và sử dụng nguồn tài chính trong các ĐVSN có thu. 1.2.3.2. Công tác tổ chức quản lý thu - chi Đối với các nguồn thu: Phải tổ chức lập kế hoạch, dự toán thật khoa học, chính xác và kịp thời. Đề ra các biện pháp tổ chức thu thích hợp đối với các nguồn thu từ phí, lệ phí (các nguồn thu không phải từ NSNN cấp) để tránh tình trạng thất thoát nguồn thu. Đối với các khoản chi: Nhằm đạt được tiêu chuẩn tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý các khoản chi của các ĐVSN có thu cần thiết phải tổ chức chặt chẽ từ khâu xây dựng kế hoạch, dự toán, xây dựng định mức, thường xuyên phân tích, đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện các khoản chi của các đơn vị sự nghiệp có thu nói riêng cũng như công tác tài chính của các ĐVSN nói chung. Kiểm tra tài chính bao gồm: Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính: Là loại kiểm tra được tiến hành trước khi xây dựng, xét duyệt và quyết định dự toán kinh phí (kiểm tra quá trình lập dự toán thu, chi tại các ĐVSN có thu). 1.2.3.3. Trình độ cán bộ quản lý Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu trọng yếu trong việc xử lý các thông tin để đề ra các quyết định quản lý. Trình độ cán bộ quản lý là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời chính xác của các quyết định quản lý, do đó nó có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của bộ máy quản lý, quyết định sự thành bại của công tác quản lý nói chung cũng như công tác tự chủ tài chính nói riêng. 8
- 1.3. Kinh nghiệm về cơ chế tự chủ tài chính ở một số trường đại học và bài học cho Trường Đại học Thủ đô Hà Nội 1.3.1. Cơ chế tự chủ về tài chính tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn được thành lập vào tháng 9 năm 1995 trên nền tảng các ngành KHXH&NV của Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, trở thành đơn vị độc lập nằm trong Đại học Quốc gia Hà Nội. Là một trường đại học thuộc khối ngành khoa học xã hội, có quy mô lớn, nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và nhân tài khoa học, công nghệ cho đất nước”. Trong những năm gàn đây, nhà trường tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở cả ba bậc đại học: Cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ. Tăng tỷ lệ đào tạo sau đại học, đặc biệt là đào tạo tiến sĩ. Nhà trường coi việc duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học trình độ cao có tinh thần tự chủ, sáng tạo cao trong giảng dạy và NCKH là nhiệm vụ trọng tâm đồng thời là “giải pháp chiến lược” trong định hướng phát triển lâu dài. 1.3.2. Cơ chế tự chủ về tài chính tại Đại học Đà Nẵng Đại học Đà Nẵng tiền thân là Viện Đại học Đà Nẵng thành lập theo Quyết định số 66/QĐ ngày 11/7/1975 của Ủy ban Nhân dân cách mạng khu Trung Trung bộ. Cùng với Đại học Huế, Đại học Thái Nguyên, Đại học Đà Nẵng (ĐHĐN) là một trong ba đại học vùng của Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 32/NĐ-CP ngày 04/4/1994 của Chính phủ. Thực hiện tự chủ tài chính ĐHĐN đã phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa học và quản lý. ĐHĐN có 2.532 cán bộ, công chức viên chức và người lao động, trong đó có 1.604 giảng viên (chiếm tỷ lệ 63,35%). Nguồn tài chính của ĐHĐN gia tăng qua các năm. Nguồn thu năm 2016 là: 650,1 tỷ đồng, năm 2020: 748,8 tỷ đồng. Tự chủ được đánh giá là một mô hình hợp lý, một nhu cầu tất yếu trong bối cảnh hội nhập quốc tế nhằm thúc đẩy sự phát triển đối với các cơ sở giáo dục thành viên của đại học vùng, cũng như đối với các CSGDĐHCL khác trên cả nước. 1.3.3. Cơ chế tự chủ về tài chính tại Đại học Cần Thơ Đại học Cần Thơ là cơ sở giáo dục đại học đa ngành, đa lĩnh vực và là cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học - chuyển giao công nghệ trọng điểm của Nhà nước ở Đồng bằng sông Cửu Long; phát triển theo mô hình đại học tự chủ là định hướng của Đại học Cần Thơ để góp phần phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước. Đại học Cần Thơ có 99 ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ đại học, 52 ngành/ 9
- chuyên ngành trình độ thạc sĩ và 19 ngành trình độ tiến sĩ với tổng số gần 48.000 sinh viên và học viên. ĐHCT đã đào tạo 207 tiến sĩ, 11.550 thạc sĩ, 198.663 giáo viên, bác sĩ, kỹ sư, cử nhân trình độ đại học và 1.220 cử nhân trình độ cao đẳng thuộc nhiều lĩnh vực; có 1.815 viên chức, người lao đông, trong đó có 15 giáo sư, 141 phó giáo sư, 508 tiến sĩ, 720 thạc sĩ. Nguồn thu tài chính năm học 2021-2022 của ĐHCT đạt 1.220,2 tỷ đồng. Trong đó, từ ngân sách: 630,6 tỷ đồng, từ học phí: 492,9 tỷ đồng, từ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ: 23,5 tỷ đồng, từ nguồn hợp pháp khác 73,2 tỷ đồng. Tuy nhiên, nguồn thu phần lớn nhờ vào mở rộng quy mô và đa dạng hóa các hình thức đào tạo, cũng như nhiều trường ở Việt Nam cơ cấu nguồn thu từ NCKH và kết quả hoạt động khoa học chưa cao. 1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Trường Đại học Thủ đô Hà Nội Thứ nhất, giao quyền TCTC ở mức độ cao hơn đồng thời trao nhiều quyền tự chủ về mức thu hơn nữa cho các trường, trước hết là thu học phí và lệ phí. Thứ hai, tăng cường khai thác các nguồn thu. Thứ ba, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, phần lớn các đơn vị đã đổi mới phương thức hoạt động, tiết kiệm chi, thu nhập đã từng bước được nâng cao. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về Trường Đại học Thủ đô Hà Nội Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội (Trường Đại học Thủ đô Hà Nội) có nguồn gốc từ trường Trung, Sơ cấp Hà Nội, được thành lập vào năm 1959. Từ năm học 1969 - 1970, trường đã thay đổi tên thành trường Sư phạm cấp II Hà Nội. Vào ngày 21/3/1978, thông qua Quyết định 164-TTg của Thủ tướng chính phủ, trường đã được công nhận là trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội. Vào ngày 31/12/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2402/QĐ-TTg, theo đó Trường Đại học Thủ đô Hà Nội chính thức được thành lập thông qua việc nâng cấp từ Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội. Đây đã đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quá trình phát triển của trường. 2.1.1. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Trường Đại học Thủ đô Hà Nội 2.1.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy 10
- Bộ máy tổ chức của Trường hiện nay được tổ chức theo quy định của Luật Giáo dục đại học, Điều lệ Trường Đại học và phù hợp với Quyết định số 3894/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Thủ đô Hà Nội. Theo đó, cơ cấu tổ chức của Trường gồm có: - Hội đồng Trường; - Ban Giám hiệu: 01 Hiệu trưởng và 03 Phó Hiệu trưởng; Các đơn vị thuộc Trường gồm có 22 đơn vị gồm: - 08 khoa và bộ môn trực thuộc: Khoa Sư phạm; Khoa Văn hóa - Du lịch; Khoa Khoa học Thể thao và Sức khỏe; Khoa Khoa học Tự nhiên và Công nghệ; Khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn; Khoa Kinh tế và Đô thị; Khoa Ngoại ngữ; Khoa Giáo dục nghề nghiệp. - 06 phòng chức năng: Văn phòng; Phòng Quản lí đào tạo và Công tác học sinh, sinh viên; Phòng Quản lí chất lượng giáo dục; Phòng Quản lí khoa học công nghệ và Hợp tác phát triển; Phòng Sau đại học và Đào tạo quốc tế; Phòng Nhân sự và Kế hoạch - Tài chính; - 08 đơn vị dịch vụ và phục vụ: Trường Thực hành sư phạm liên cấp (Mầm non, Tiểu học, Trung học); Trung tâm Khoa học - Công nghệ; Trung tâm Phát triển nghề nghiệp; Trung tâm Khảo thí và Ngoại ngữ - Tin học; Trung tâm Thông tin - Thư viện và học liệu; Trạm Y tế; Trung tâm Dịch vụ tổng hợp; Trung tâm Chiến lược và Chính sách phát triển. 2.1.1.2. Về biên chế. - Tổng biên chế năm 2020 của Trường được giao 386 người theo Quyết định số 6999/QĐ-UBND ngày 06/12/2019 của Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2020 của thành phố Hà Nội. - Tổng biên chế năm 2021 của Trường được giao 338 người theo Quyết định số 5568/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 của Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2021 của thành phố Hà Nội. - Tổng biên chế năm 2022 của Trường được giao 338 người theo Quyết định số 5199/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2022 của thành phố Hà Nội. 2.1.2. Vị trí và chức năng 2.1.2.1. Vị trí của Trường Đại học Thủ đô Hà Nội - Trường Đại học Thủ đô Hà Nội là cơ sở giáo dục đào tạo đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân, tổ chức đào tạo nguồn nhân lực đa 11
- ngành, đa lĩnh vực trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học; tổ chức các hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo nhu cầu xã hội và theo quy định của pháp luật; - Trường Đại học Thủ đô Hà Nội là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội, chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của UBND Thành phố Hà Nội và chịu sự quản lý chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, Ngành liên quan; Cơ sở 1 và địa chỉ giao dịch: số 98 phố Dương Quảng Hàm, phường Quan Hoa, quận cầu Giấy, Hà Nội. Cơ sở 2: Đường 131, thôn Đạc Tài, xã Mai Đình, huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Cơ sở 3: Số 6 phố Vĩnh Phúc, phường Vĩnh Phúc, quận Ba Đình, Hà Nội. 2.1.2.2. Chức năng của Trường Đại học Thủ đô Hà Nội Tổ chức đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng nguồn nhân lực đa ngành, đa lĩnh vực có trình độ cao đẳng, đại học, trên đại học; tổ chức các hoạt động giáo dục nghề nghiệp, các hoạt động tư vấn, nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô và công tác đào tạo phát triển nhà trường theo mục tiêu xác định, đúng quy định của pháp luật. 2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nhà trường dài hạn, ngắn hạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện; b) Xây dựng và phát triển chương trình đào tạo theo mục tiêu xác định; bảo đảm liên thông giữa chương trình và trình độ đào tạo; c) Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực trình độ cao đẳng, đại học, trên đại học cho người học là học sinh, sinh viên của thành phố Hà Nội và tỉnh, thành phố khác có nhu cầu theo quy định của pháp luật; d) Tổ chức các hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo nhu cầu xã hội và quy định của pháp luật; đ) Tuyển sinh, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp, cấp bằng, chứng chỉ theo đúng quy định của pháp luật; 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính tại Trường Đại học Thủ đô Hà Nội Trường Đại học Thủ đô Hà Nội là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, hoạt động theo nguồn kinh phí sự nghiệp do nhà nước cấp và có một số hoạt động nghiên cứu, tư vấn, dịch vụ có thu theo quy định của nhà nước. 12
- Hiện nay, cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực cụ thể được quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ- CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; 2.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Thủ đô Hà Nội 2.2.1. Tổ chức cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Thủ đô Hà Nội Trường Đại học Thủ đô Hà Nội là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động. Hoạt động sự nghiệp của Trường Đại học Thủ đô Hà Nội được thực hiện bởi một phần kinh phí hoạt động thường xuyên do NSNN cấp; phần còn lại đơn vị tự trang trải từ nguồn thu học phí, lệ phí, thu dịch vụ và thu sự nghiệp khác. Hiện nay Trường Đại học Thủ đô Hà Nội là đơn vị sự nghiệp đảm bảo một phần chi thường xuyên theo Quyết định 4293/QĐ-UBND ngày 4/11/2022 của Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội về việc cho phép các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND thành phố tiếp tục thự hiện phương án tự chủ tài chính đã được phê duyệt. Theo Quyết định này, trường Đại học Thủ đô Hà Nội là đơn vị đảm bảo một phần chi thường xuyên. Hoạt động tài chính tại Trường Đại học Thủ đô Hà Nội được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật sau: - Quy chế chi tiêu nội bộ của Hiệu trưởng Trường Đại học Thủ đô Hà Nội ký ban hành theo Quyết định số 1321/QĐ-ĐHTĐHN ngày 29/12/2017 về việc Ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của Trường Đại học Thủ đô Hà Nội; - Quy chế chi tiêu nội bộ của Hiệu trưởng Trường Đại học Thủ đô Hà Nội ký ban hành theo Quyết định số 530/QĐ-ĐHTĐHN ngày 01/7/2022 về việc Ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của Trường Đại học Thủ đô Hà Nội; 2.2.2. Thực trạng tự chủ về các khoản thu, mức thu Hiện nay, nguồn tài chính của Trường Đại học Thủ đô Hà Nội bao gồm các khoản sau: - Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm: + Kinh phí tự chủ: + Kinh phí không tự chủ: - Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: + Các khoản thu từ học phí, lệ phí các hệ đào tạo, bồi dưỡng; + Các khoản thu từ hoạt động phát hành tài liệu, giáo trình, tạp chí và các ấn phẩm khác theo quy định; + Các khoản thu hợp pháp khác. 13
- 2.2.3. Thực trạng tự chủ về sử dụng nguồn tài chính Trường Đại học Thủ đô Hà Nội ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ quy định cụ thể chế độ, định mức, tiêu chuẩn và các nội dung thu, chi; Tạo quyền chủ động trong việc quản lý và thực hiện chi tiêu tài chính; Công khai các chế độ, chính sách, định mức, tiêu chuẩn để các tổ chức, cá nhân biết, sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; trong đó đã ban hành các quyết định sau: Quyết định số 1321/QĐ-ĐTĐHN ngày 29/12/2017 về việc Ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của Trường Đại học Thủ đô Hà Nội; Quyết định số 530/QĐ-ĐTĐHN ngày 01/7/2022 về việc Ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của Trường Đại học Thủ đô Hà Nội; 2.2.4. Thực trạng tự chủ về tiền lương, tiền công và thu nhập - Đối với tiền lương, người lao động tại Trường Đại học Thủ đô Hà Nội được nhận một lần trong tháng các khoản tiền lương sau: + Tiền lương tháng theo hệ số lương, hệ số phụ cấp lương (bao gồm phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, trách nhiệm công việc và phụ cấp khác (nếu có) tính theo hệ số của lương cơ sở. + Các khoản phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp trách nhiệm nghề theo quy định của Nhà nước (nếu có). - Đối với tiền công: Tiền công của lao động hợp đồng theo vụ việc và đối tượng chưa được xếp vào thang bảng lương được thực hiện theo hợp đồng ký kết. - Đối với thu nhập tăng thêm: + Tạm chi trước thu nhập tăng thêm: Hàng tháng, nhằm động viên kịp thời người lao động phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, Trường tạm chi trước thu nhập tăng thêm bằng hệ số lương ngạch bậc và hệ số phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) x hệ số thu nhập tăng thêm theo chức danh nghề nghiệp, hệ số xếp loại người lao động. 2.2.5. Thực trạng tự chủ về sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm Trường Đại học Thủ đô Hà Nội thực hiện trích lập các quỹ căn cứ Quyết định số 1321/QĐ-ĐHTĐHN ngày 29/12/2017 về việc Ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của Trường Đại học Thủ đô Hà Nội; Quyết định số 530/QĐ-ĐHTĐHN ngày 01/7/2022 về việc Ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của Trường Đại học Thủ đô Hà Nội. 2.2.6. Thực trạng tự chủ về sử dụng các quỹ - Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật 14
- chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ, viên chức; được sử dụng góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng của Trường và theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng Quỹ do Hiệu trưởng quyết định. - Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động. - Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể,cá nhân trong và ngoài Trường theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của Trường. Mức thưởng thực hiện theo quy chế 2.3. Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của Trường Đại học Thủ đô Hà Nội 2.3.1. Kết quả đạt được Kể từ khi được thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, hàng năm nguồn thu từ phí, lệ phí của Trường tăng đều qua các năm đảm bảo yêu cầu hoạt động chi tiêu đạt hiệu quả tiết kiệm dựa trên cơ sở Quy chế chi tiêu nội bộ. Kết quả thực hiện cho thấy tình hình tài chính của nhà Trường đã bước đầu được cải thiện, cụ thể: * Về tính hiệu lực của cơ chế tự chủ tài chính So với trước đây, Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ tạo ra một khung pháp lý để trường tổ chức các hoạt động tài chính một cách hiệu quả hơn, đáp ứng mục tiêu, sứ mạng tốt hơn tạo điều kiện cho các trường chủ động, linh hoạt hơn trong tìm kiếm, khai thác, đa dạng hóa nguồn thu từ ngân sách và ngoài ngân sách như đã chủ động tham gia đấu thầu các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ; đề xuất đổi mới, mở rộng các chương trình đào tạo (như chương trình đào tạo chất lượng cao nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu người học, nhu cầu xã hội) * Về kết quả hoạt động - Thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSN công lập cho thấy, việc mở rộng trao quyền tự chủ cho ĐVSN công lập đã góp phần nâng cao số lượng và chất lượng dịch vụ công; 15
- - Căn cứ vào quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho Trường Đại học Thủ đô Hà Nội, trường đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ. Trong quy chế quy định chặt chẽ, tiết kiệm một số khoản chi như: điện, nước, xăng dầu, hội nghị, công tác phí, tiếp khách, phúc lợi, lễ tết... - Để nâng cao hiệu quả hoạt động sự nghiệp có thu, trường đã thực hiện sắp xếp tổ chức theo hướng tinh gọn, xây dựng tiêu chuẩn chức danh cho từng cán bộ, viên chức. Trên cơ sở đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ.... - Trong quá trình thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu, trường đã thực hiện một cách dân chủ, công khai nên đã được cán bộ, viên chức, người lao động trong toàn trường đồng tình nhất trí. * Về quản lý hoạt động thu Nguồn thu có xu hướng tăng lên, trong đó gia tăng nguồn thu sự nghiệp. Về cơ bản đã đảm bảo nguyên tắc trách nhiệm trong chia sẻ chi phí đào tạo đối với giáo dục đại học với hai nguồn thu quan trọng là NSNN cấp và học phí; đã đảm bảo quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm trong khai thác nguồn thu nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ về giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, trường có quyền chủ động hơn trong tổ chức các hoạt động. Bên cạnh các hoạt động sự nghiệp, trường còn thực hiện tổ chức các hoạt động đào tạo, liên kết... theo nhu cầu. * Về quản lý hoạt động chi (i) Đã trao quyền tự chủ nhiều hơn cho Trường Đại học Thủ đô Hà Nội, tạo điều kiện cho trường chủ động sử dụng nguồn lực tài chính, lao động, cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ được giao, đơn vị chủ động phân bổ nguồn tài chính theo nhu cầu chi tiêu thông qua xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, được điều chỉnh mục chi thường xuyên trong khâu chấp hành so với dự toán cho phù hợp với chức năng thực hiện của trường. (ii) Tạo điều kiện cho trường thực hiện việc kiểm soát chi tiêu nội bộ, công khai minh bạch, phát huy tính dân chủ, chủ động, sáng tạo của người lao động; nâng cao kỹ năng quản lý, chất lượng đào tạo. (iii) Các khoản chi NSNN trong trường được quản lý chi tiết, cụ thể theo từng mục chi, nguồn chi, đã có sự kiểm soát về định lượng chi thông qua quy chế chi tiêu nội bộ đã xây dựng. 2.3.2. Những hạn chế 16
- - Quản lý thu: cơ chế quản lý thu vẫn chưa thể hiện rõ tính trách nhiệm của các chủ thể khác ngoài nhà nước và bản thân người học. - Về quản lý hoạt động chi: Chi thu nhập tăng thêm ở mức thấp: Qua phân tích thực trạng cho thấy chi thu nhập tăng thêm của Trường ở mức thấp và bị giảm dần qua các năm. - Quản lý phân phối kết quả hoạt động tài chính: Mức phân bổ cho quỹ phát triển hoạt động quá cao dẫn đến trường có ít nguồn để trích lập quỹ thu nhập tăng thêm, quỹ khen thưởng phúc lợi làm hạn chế mục tiêu nâng cao thu nhập cho người lao động. 2.3.3. Nguyên nhân - Hệ thống văn bản chế độ tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp nói chung và đơn vị sự nghiệp có thu nói riêng thay đổi liên tục và còn bộc lộ những hạn chế trong quá trình thực hiện. Các định mức, chế độ chi tiêu trong đơn vị sự nghiệp có thu dù được nhà nước quy định nhưng tính khả thi chưa cao, chưa phù hợp với thực tế. - Hệ thống các cơ quan tham mưu giúp việc cho Hiệu trưởng còn cồng kềnh, chức năng nhiệm vụ còn chồng chéo, thẩm quyền quản lý tài chính kế toán chưa được phân định rõ ràng, phù hợp với tính chất và đặc thù của từng đơn vị. - Quy chế chi tiêu nội bộ chưa bao quát đầy đủ các nội dung chi, gây khó khăn trong công tác điều hành quản lý chi. Điều này dẫn tới việc thực hiện chi cho các mục chi chưa có quy định cụ thể, không có tính ổn định, khoa học mà phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan, như vậy rất khó kiểm soát. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI 3.1. Mục tiêu và định hướng về hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập và định hướng phát triển trong các trường đại học công lập 3.1.1. Mục tiêu của Nhà nước về hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập - Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy; - Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước cho các đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công lập theo hướng nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp trên cơ sở xác 17
- định đủ chi phí cần thiết trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật của từng lĩnh vực hoạt động dịch vụ sự nghiệp. - Từng bước chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập sang hạch toán đầy đủ đầu ra - đầu vào, được Nhà nước xác định tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, tự quản lý và sử dụng tài sản, tự quyết định biên chế và trả lương trên cơ sở thang bảng lương của nhà nước và hiệu quả, chất lượng công việc. - Tiếp tục tăng cường đầu tư từ NSNN đối với các lĩnh vực sự nghiệp, đồng thời đổi mới phương thức cấp phát của NSNN đối với đơn vị sự nghiệp công lập gắn liền với quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập. 3.1.2. Định hướng về hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập * Đổi mới cơ cấu và phương thức đầu tư NSNN - NSNN đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao nhiệm cung cấp dịch vụ sự nghiệp công ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tốc ít người trong lĩnh vực ứng dịch vụ khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo, y tế dự phòng; văn hoá, thể dục thể thao, xã hội, sự nghiệp kinh tế… - Thay đổi căn bản phương thức hỗ trợ từ NSNN trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công lập như hiện nay, sang thực hiện phương thức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công dựa trên chất lượng dịch vụ đơn vị cung cấp, không phân biệt cơ sở công lập, ngoài công lập. - Đổi mới cơ chế tài chính đối với nhóm các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp các dịch vụ sự nghiệp có khả năng xã hội hoá cao. * Đổi mới cơ chế tính giá dịch vụ sự nghiệp công Nhà nước quy định khung giá dịch vụ đối với loại dịch vụ cơ bản, có vai trò thiết yếu đối với xã hội (học phí, viện phí), từng bước tính đủ các chi phí trong giá dịch vụ sự nghiệp theo lộ trình (chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định trong giá dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp cho xã hội). Nhà nước thực hiện phương thức hỗ trợ trực tiếp kinh phí cho các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo để mua dịch vụ sự nghiệp công từ thị trường, thay vì miễn, giảm giá dịch vụ thông qua các đơn vị sự nghiệp công lập. 18

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p |
1179 |
100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p |
717 |
83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p |
787 |
76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p |
943 |
61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p |
836 |
47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p |
625 |
41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p |
590 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p |
669 |
35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p |
653 |
27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p |
558 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p |
688 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p |
506 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p |
195 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p |
494 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p |
187 |
8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p |
562 |
7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p |
506 |
3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p |
475 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
