intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin tại Bộ Thông tin và Truyền thông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là tìm hiểu, nghiên cứu và đánh giá được thực trạng để từ đó đề xuất được những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin tại Bộ Thông tin và Truyền thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin tại Bộ Thông tin và Truyền thông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................../................... ......./....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TIẾN HÒA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC AN TOÀN THÔNG TIN TẠI BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8 31 01 10 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - NĂM 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Phương Hữu Từng Phản biện 1: TS. Trần Thanh Cương, Ban Tổ chức Trung Ương Phản biện 2: TS. Doãn Thị Mai Hương, Trường Đại học Lao động - Xã hội Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 6A Nhà G - Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội Thời gian: vào hồi 18h00.giờ 25 tháng 01 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Thông tin điện tử Ban Quản lý đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, Cục An toàn thông tin (ATTT) - Bộ Thông tin và Truyền thông (Bộ TT&TT) là đơn vị được giao nhiệm vụ đầu mối, chủ trì quản lý nhà nước và tổ chức thực thi quản lý nhà nước về an toàn thông tin, trong đó tập trung thực hiện sứ mệnh “Vì một không gian mạng Việt Nam an toàn, lành mạnh, rộng khắp”. Tuy nhiên, công tác phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin tại Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức như cơ chế thu hút nhân tài để lựa chọn ngành ATTT, công tác phát triển nguồn nhân lực ATTT còn chưa thực sự theo kịp sự thay đổi liên tục và phát triển của Khoa học công nghệ,… Từ nhận thức được yêu cầu của thực tiễn, tác giả chọn đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin tại Bộ Thông tin và Truyền thông” với mong muốn đưa ra các giải pháp hữu ích để góp phần đảm bảo sự ổn định, phát triển bền vững nguồn nhân lực an toàn thông tin của Việt Nam nói chung và đảm bảo sự ổn định, phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin trong phạm vi quản lý nhà nước, tổ chức thực thi quản lý nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển nguồn nhân lực. Qua tìm hiểu, nghiên cứu các công trình luận văn, luận án đã giúp học viên có nhận định tổng quan về phát triển nguồn nhân lực. Từ đó, cung cấp một số vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong luận văn của mình. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chủ yếu nghiên cứu trong lĩnh
  4. 2 vực công nghệ thông tin và chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin. 3. Mục đích nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài là tìm hiểu, nghiên cứu và đánh giá được thực trạng để từ đó đề xuất được những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin tại Bộ Thông tin và Truyền thông. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những cơ sở khoa học về phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin. - Phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực ATTT của Bộ Thông tin và Truyền thông nói riêng và nguồn nhân lực ATTT của Việt Nam. - Đề xuất được những định hướng, giải pháp và kiến nghị cách làm mới, hay và sáng tạo,… nhằm hoàn thiện công tác phát triển nguồn nhân lực ATTT tại Bộ Thông tin và Truyền thông. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin tại cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương (Bộ TT&TT). - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian nghiên cứu: Bộ Thông tin và Truyền thông. + Về thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2021; Đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả
  5. 3 công tác phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin tại Bộ Thông tin và Truyền thông đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Học viên đã vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và lý luận kinh tế, quản lý nhà nước trong của lĩnh vực an toàn thông tin. để nghiên cứu, xây dựng các nội dung của luận văn. Các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích so sánh, phương pháp phân tích và xử lý số liệu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Các kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể làm bằng chứng khoa học để các cơ quan chức năng của các Bộ, ngành, địa phương thuộc bộ máy tổ chức của Chính phủ Việt Nam nghiên cứu, vận dụng và áp dụng vào thực tế vào cơ quan, đơn vị, tổ chức của mình. - Nội dung của Luận văn cũng có thể làm tư liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách, những nhà quản lý về an toàn thông tin mạng trong việc đề xuất những can thiệp và đưa ra những chính sách phù hợp về phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin một cách tối ưu nhất. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, Kết cấu của luận văn gồm có 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin.
  6. 4 Chương 2: Thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin tại Bộ Thông tin và Truyền thông. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin tại Bộ Thông tin và Truyền thông.
  7. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC AN TOÀN THÔNG TIN 1.1. Một số khái niệm cơ bản Nhân lực là sức lực nằm trong mỗi người và thể hiện qua các hoạt động của con người. Con người sẽ có đủ điều kiện để tham gia vào quá trình lao động khi sức lực phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể con người ở một mức độ nhất định. Nguồn nhân lực an toàn thông tin là nguồn lực liên quan đến con người trong lĩnh vực ATTT. Nguồn nhân lực này có định hướng theo xu hướng công dân toàn cầu - tức là những người công tác trong lĩnh vực ATTT có trình độ cao về chuyên môn, nghiệp vụ, có kỹ năng mềm, khả năng sử dụng ngoại ngữ chung là tiếng Anh tốt. Đồng thời có khả năng thích ứng cao với môi trường làm việc mới, chịu được áp lực và đặc biệt là nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình, có lòng nhiệt huyết vì lợi ích đối với các tổ chức và xã hội, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp,… Phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin là quá trình nâng cao khả năng và kỹ năng của cá nhân hoặc nhóm cá nhân để đảm bảo an toàn thông tin trong tổ chức hoặc hệ thống mạng. Nó bao gồm việc đào tạo, giáo dục, hướng dẫn và cung cấp kiến thức về bảo mật thông tin để họ có khả năng thực hiện, quản lý và thúc đẩy các biện pháp bảo mật thông tin hiệu quả. Phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin nhằm nâng cao ý thức về bảo mật thông tin, giảm thiểu nguy cơ và tăng cường khả năng ứng phó với các mối đe dọa và tấn công an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu và thông tin quan trọng của tổ chức hoặc cá nhân.
  8. 6 1.2. Đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin 1.2.1. Đặc điểm của nguồn nhân lực an toàn thông tin Đặc điểm của nguồn nhân lực an toàn thông tin được phản ánh qua kiến thức và kỹ năng an toàn thông tin, nhận thức về tầm quan trọng của bảo mật thông tin, về khả năng phát hiện và ứng phó các mối đe dọa, tấn công an toàn thông tin, về tuân thủ các quy tắc và quy định về an toàn thông tin, có khả năng học hỏi và cập nhật kiến thức liên quan đến an toàn thông tin. 1.2.2. Đặc điểm của phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin Phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin có một số đặc điểm như chuyên môn và kiến thức sâu rộng, khả năng thích nghi, trách nhiệm và nhận thức, khả năng làm việc nhóm, khả năng phát triển và đổi mới, tuân thủ quy định và pháp luật. 1.2.3. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin Phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin đóng vai trò rất quan trọng trong bảo vệ thông tin và dữ liệu của tổ chức, cụ thể là vai trò về bảo vệ thông tin và dữ liệu, đảm bảo tuân thủ quy định và pháp luật, đối phó với các mối đe dọa an toàn thông tin, tư vấn và đào tạo, đóng góp vào phát triển và đổi mới, tạo môi trường an toàn, lành mạnh,… 1.2.4. Tầm quan trọng (ý nghĩa) của phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin Phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin góp phần quan trọng trong việc bảo vệ thông tin và dữ liệu của tổ chức và xã hội như
  9. 7 bảo vệ tài sản thông tin, đảm bảo tính toàn vẹn và sẵn sàng hoạt động, tuân thủ quy định và pháp luật, ngăn chặn các mối đe dọa an toàn thông tin, tạo môi trường làm việc an toàn, đóng góp vào phát triển và đổi mới. 1.3. Nội dung của phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin 1.3.2. Phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin về số lượng Nội dung của phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin về số lượng bao gồm xác định nhu cầu, sau đó tuyển dụng, đào tạo để cập nhật kiến thức và kỹ năng cần thiết. Qua đó tạo ra đội ngũ đáng tin cậy và đủ lớn để đảm bảo rằng mọi khía cạnh của bảo mật thông tin được giám sát và quản lý. Bên cạnh đó thường xuyên đánh giá và cập nhật nhu cầu về số lượng nguồn nhân lực dựa trên thay đổi môi trường và mức độ đe dọa, thiết lập kế hoạch dự phòng cho nguồn nhân lực an toàn thông tin quan trọng. 1.3.3. Phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin về chất lượng Nội dung của phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin về chất lượng bao gồm tổ chức các khóa đào tạo cơ bản và lớp học nâng cao về bảo mật thông tin, khuyến khích và hỗ trợ nhân viên trong việc đạt được các chứng chỉ và chứng nhận chuyên ngành an toàn thông tin. Ngoài ra, tổ chức khuyến khích sự sáng tạo và tư duy sáng tạo trong việc bảo mật thông tin. Điều này giúp tạo ra các giải pháp mới và hiệu quả trong việc đối phó với các mối đe dọa bảo mật. 1.3.4. Phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin theo năng suất lao động
  10. 8 Phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin theo năng suất lao động liên quan đến việc tăng cường khả năng làm việc hiệu quả và hiệu suất của đội ngũ làm việc trong lĩnh vực an toàn thông tin. Nó bao gồm các biện pháp và quá trình để đảm bảo rằng nhân lực an toàn thông tin có thể hoàn thành nhiệm vụ của họ một cách hiệu quả và hiệu suất cao. NP ng suất lao động trong lĩnh vực an toàn thông tin bao gồm các khía cạnh: hiệu quả trong công việc; tăng cường kiến thức và kỹ năng; quản lý thời gian và tài nguyên; Sử dụng công cụ và công nghệ; Sáng tạo và giải quyết vấn đề. Điều này đảm bảo rằng họ có thể bảo vệ thông tin và hệ thống của tổ chức một cách hiệu quả và đáng tin cậy. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin 1.4.2. Các nhân tố bên ngoài - Nhân tố pháp lý - Nhân tố chính trị - Trình độ phát triển kinh tế - xã hội 1.4.3. Các nhân tố bên trong - Môi trường làm việc - Trình độ nhân lực và kỹ năng về ATTT - Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin 1.5. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển nguồn nhân lực ATTT và bài học cho Bộ Thông tin và Truyền thông 1.5.2. Kinh nghiệm quốc tế - Kinh nghiệm của Hoa Kỳ - Kinh nghiệm của Nhật Bản - Kinh nghiệm của Singapore
  11. 9 - Kinh nghiệm của Đức 1.5.3. Kinh nghiệm cho Bộ Thông tin và Truyền thông ở Việt Nam - Hệ thống đào tạo chất lượng: Bộ TT&TT có thể xem xét mở rộng và cải thiện hệ thống đào tạo và giáo dục về an toàn thông tin. - Hợp tác công nghiệp và chính phủ: Bộ TT&TT có thể thúc đẩy sự hợp tác giữa chính phủ, các tổ chức công nghiệp và các tổ chức nghiên cứu. - Chính sách và quy định: Bộ TT&TT có thể thiết lập và thực hiện các chính sách và quy định về an toàn thông tin để đảm bảo tính tuân thủ và bảo mật cho các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực này. - Nghiên cứu và phát triển: Bộ TT&TT có thể thúc đẩy, hỗ trợ các tổ chức nghiên cứu và doanh nghiệp công nghệ để tạo ra các giải pháp và công nghệ mới để bảo vệ thông tin. - Tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nghề nghiệp: Bộ TT&TT có thể xây dựng môi trường thuận lợi cho sự phát triển nghề nghiệp của nguồn nhân lực an toàn thông tin. Điều này bao gồm cơ hội thăng tiến, mức lương cạnh tranh và các lợi ích khác để thu hút và giữ chân các chuyên gia trong lĩnh vực này.
  12. 10 Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC AN TOÀN THÔNG TIN TẠI BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 2.1. Giới thiệu khái quát về Bộ Thông tin và Truyền thông 2.1.1. Tổng quan về Bộ Thông tin và Truyền thông Bộ Thông tin và Truyền thông có trụ sở chính tại 18 Nguyễn Du, phường Nguyễn Du, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội; đây là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh và truyền hình; thông tin điện tử; thông tấn; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; an toàn thông tin mạng; giao dịch điện tử; chuyển đổi số quốc gia và quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Bộ Thông tin và Truyền thông ngày nay có nguồn gốc từ một loạt các cơ quan Bưu điện và Viễn thông trước đây. Cụ thể, các đơn vị và sự hình thành của Bộ TT&TT có lịch sử như Nha Bưu điện (1945), Nha Bưu điện - Vô tuyến điện (1951). Tổng cục Bưu điện (1968), Tổng cục Bưu điện thuộc Bộ Giao thông vận tải (1990), Tổng cục Bưu điện (1992), Bộ Bưu chính - Viễn thông (2002). Ngày 25/12/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định 187/2007/NĐ-CP về việc quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông. Từ đó, Bộ
  13. 11 TT&TT đã trở thành cơ quan quản lý trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, bao gồm cả các khía cạnh về an toàn thông tin. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông Tại Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26/7/2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông gồm Lãnh đạo Bộ và 37 đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông. 2.1.4. Giá trị cốt lõi và phương châm hành động của Bộ Thông tin và Truyền thông Giá trị cốt lõi của ngành Thông tin và Truyền thông là “Trung thành - Dũng cảm - Tận tụy - Sáng tạo - Nghĩa tình”. Phương châm hành động của ngành Thông tin và Truyền thông là “Làm gương – Kỷ cương - Trọng tâm - Bứt phá”. 2.2. Thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin tại Bộ Thông tin và Truyền thông 2.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực tại Bộ Thông tin và Truyền thông Hiện nay, phần lớn các cuộc tấn công vào hệ thống các tổ chức, doanh nghiệp sẽ xuất phát từ tấn công lừa đảo.Nhân lực ATTT gồm nhân lực sử dụng và nhân lực chuyên nghiệp. Trong khi nhân lực sử dụng chủ yếu tham gia ở khâu phòng, tránh các nguy cơ mất ATTT thì nhân lực chuyên nghiệp là nòng cốt để phòng, chống và xử lý các tình huống mất ATTT có thể xảy ra. Trong xu thế phát triển về công nghệ thông tin, việc đẩy mạnh các lĩnh vực viễn thông và internet,… ngày càng nhiều; song hành cùng đó là công tác an toàn thông tin phải được đảm bảo và rất quan trọng. Vậy để ngành ATTT được phát triển thì điều kiện tiên quyết là
  14. 12 phải phát triển nguồn nhân lực ATTT, đặc biệt là nguồn lực tại Bộ Thông tin và Truyền thông. Bảng 2.1. Tỉ lệ tổ chức có Cán bộ chuyên trách/ bán chuyên trách về An toàn thông tin mạng Đơn vị tính: % TT Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 1 Có cán bộ 46,6 65,5 45,6 48,3 61 72 85 chuyên trách về ATTT 2 Có cán bộ 29,0 16,8 63,4 64,2 53 69 76 bán chuyên trách về ATTT Nguồn: Sách trắng Công nghệ thông tin và Truyền thông năm 2020, năm 2022. Qua bảng trên, tỉ lệ tổ chức có cán bộ chuyên trách/bán chuyên trách về an toàn thông tin mạng được cải thiện rõ rệt. Tính đến năm 2021, tỷ lệ tổ chức có cán bộ chuyên trách/bán chuyên trách về ATTT mạng đã chiếm tỷ lệ cao (trên 75%). Điều này cho thấy, các đơn vị thuộc Bộ TT&TT đã nhận thức tầm quan trọng của an toàn thông tin mạng, đặc biệt là trong bối cảnh sự gia tăng của các mối đe dọa mạng và sự phổ biến của internet. Các đơn vị thuộc Bộ đã quan tâm trong việc đầu tư hơn vào nhân lực an toàn thông tin mạng không chỉ là một yêu cầu, mà còn là
  15. 13 một cơ hội để tăng cường bảo vệ thông tin quan trọng và uy tín của tổ chức. 2.2.2. Thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin tại Bộ Thông tin và Truyền thông 2.2.2.1. Đào tạo đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên trình độ thạc sĩ, tiến sĩ về ATTT ở nước ngoài - Về số lượng: Theo đó, trong năm 2021 các cơ sở đào tạo trọng điểm về an toàn thông tin đã cử được 22 giảng viên, nghiên cứu viên đi học trình độ Tiến sĩ và 24 giảng viên đi học trình độ thạc sĩ tại Ý, Pháp, Nga, Úc. Như vậy, các cơ sở đào tạo trọng điểm đã cử được 96 giảng viên, nghiên cứu viên đi đào tạo về ATTT ở nước ngoài (bao gồm: 64 Tiến sĩ, 32 Thạc sĩ) đến năm 2021. - Về chất lượng: Nhờ sự quan tâm đào tạo, đến hết năm 2021 đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên đi đào tạo về ATTT ở nước ngoài đã được cập nhật, nâng cao kiến thức kỹ năng về ATTT, từ đó vận dụng vào thực tiễn giảng dạy. Tuy nhiên có vấn đề là số lượng giảng viên, nghiên cứu viên được cử đi học thạc sĩ thấp là do phần lớn giảng viên, nghiên cứu viên của các cơ sở đào tạo thường đều đã có trình độ thạc sĩ, nguồn tuyển rất hạn chế. - Về năng suất lao động: Thời gian tới, Bộ TT&TT và Bộ GD&ĐT tập trung chú trọng vào các cán bộ chuyên trách ATTT trong các đợt tập huấn, khóa học trong và ngoài nước, đặc biệt ngoài nước. Có cơ chế, chính sách, hỗ trợ, khuyến khích đội ngũ cán bộ, giảng viên học tập cao học, nghiên cứu sinh chuyên ngành ATTT tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước như hỗ trợ nghiên cứu, công bố công trình khoa học trên tạp chí, hội nghị, hội thảo uy tín về ATTT.
  16. 14 2.2.2.2. Đào tạo kỹ sư, cử nhân ATTT trong nước Về số lượng: Đến hết năm 2021, 8/8 cơ sở đào tạo trọng điểm đã thực hiện tuyển sinh đào tạo hệ chính quy thạc sĩ, kỹ sư, cử nhân ATTT, cụ thể: - Tuyển sinh năm 2021: được 6.752 học viên đào tạo bậc kỹ sư, cử nhân và 316 học viên đào tạo bậc thạc sĩ (trong đó tuyển sinh mới là 2.784 học viên đào tạo bậc kỹ sư, cử nhân và 210 học viên đào tạo bậc thạc sĩ và tổng số tuyển sinh vào hệ tài năng, chất lượng cao là 116 học viên). - Tổng số tốt nghiệp ra trường năm 2021 là 336 kỹ sư, cử nhân. Như vậy, tính đến hết năm 2021 đã đào tạo được 816 kỹ sư, cử nhân ATTT. Đáng chú ý là 93 học viên của khóa đào tạo thạc sĩ chuyên ngành an toàn thông tin đầu tiên của Học viện Kỹ thuật Mật mã đã ra trường năm 2021. Về chất lượng: Mặc dù đã đáp ứng được về số lượng đối với các cơ sở đào tạo đã tuyển sinh đào tạo đại học và sau đại học ngành ATTT, nhưng chất lượng tuyển sinh đầu vào cũng như chất lượng đào tạo và kết quả đầu ra đang là vấn đề cần phải có phương án giải quyết. Về năng suất lao động: Hiện nay, Bộ TT&TT cũng phối hợp chặt chẽ với Bộ GD&ĐT và Hiệp hội ATTT Việt Nam (VNISA) tổ chức các Cuộc thi Sinh viên với ATTT, 3 năm gần đây mở rộng thành Cuộc thi Sinh viên với An toàn thông tin ASEAN. Qua đó khuyến khích, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và học tập, trao đổi kinh nghiệm, kiến thức về công nghệ trong lĩnh vực ATTT. 2.2.2.3. Đào tạo ngắn hạn ở nước ngoài cho cán bộ ATTT
  17. 15 - Về số lượng: Trong năm 2021, Bộ Thông tin và Truyền thông cử được gần 80 lượt cán bộ đi đào tạo ngắn hạn ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, Mexico, Nga, Phi-líp-pin, Malaysia và Singapore từ nguồn ngân sách nhà nước và học bổng do phía bạn đài thọ theo kế hoạch hợp tác quốc tế của Bộ. Như vậy, đến hết năm 2021, đã cử được 142 lượt cán bộ đi đào tạo ngắn hạn ở nước ngoài về ATTT (chưa tính số lượt cán bộ do các bộ, ngành cử đi đào tạo ngắn hạn ở nước ngoài về CNTT, có lồng ghép nội dung về ATTT). - Về chất lượng và năng suất lao động: Xét thực tế hiện nay, cán bộ chuyên trách về ATTT của các cơ quan nhà nước hiện tại nhìn chung có mặt bằng trình độ ATTT và trình độ ngoại ngữ chưa cao, dẫn đến việc đào tạo ở nước ngoài sẽ khó mang lại hiệu quả. Do đó, Bộ TT&TT đang chú trọng hơn công tác đào tạo ngắn hạn trong nước, nếu có thể thì sẽ mời một số giảng viên của nước ngoài có uy tín để tham gia giảng dạy và sử dụng chương trình học quốc tế. 2.2.2.4. Đào tạo ngắn hạn về ATTT trong nước - Về số lượng: Trong năm 2021, Bộ Thông tin và Truyền thông đã chủ trì tổ chức 115 khóa đào tạo ngắn hạn tập trung tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng từ nguồn ngân sách nhà nước cho 3.300 lượt cán bộ của hơn 160 cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương. Như vậy, tính đến hết năm 2022, từ nguồn NSNN cấp cho Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban Cơ yếu Chính phủ và nguồn lực xã hội hóa, đã tổ chức tập huấn, đào tạo ngắn hạn nâng cao kiến thức, kỹ năng về ATTT cho khoảng 13.000 lượt cán bộ làm về ATTT và CNTT tại các cơ quan, tổ chức nhà nước; hướng dẫn cho các đơn vị tự triển khai đào tạo được 4.500 lượt
  18. 16 cán bộ làm về ATTT và CNTT tại cơ quan, tổ chức mình. - Về chất lượng: Trong những năm gần đây cho thấy các cán bộ được cử đi đào tạo ngắn hạn về ATTT trong nước đã được bố trí chịu trách nhiệm vận hành hệ thống lớn, quan trọng phụ trách mảng ATTT tại các cơ quan. Bên cạnh đó, các cán bộ được cử đi đào tạo về quản lý và các kỹ năng, nghiệp vụ ATTT cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý; Nâng cao kỹ năng ATTT cho nhân lực kỹ thuật làm về ATTT và CNTT,… - Về năng suất lao động: Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, xếp hoặc nâng ngạch bậc cho tất cả các vị trí việc làm và các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức theo định kỳ trong cơ quan nhà nước sẽ được lồng ghép nội dung về ATTT. 2.2.2.5. Chính sách đãi ngộ, cơ chế tài chính đặc thù cho cán bộ làm về an toàn thông tin Trong những năm gần đây, Bộ TT&TT đã quan tâm đến việc thu hút nhân tài CNTT và ATTT bằng việc đã được Thủ tướng Chính phủ nhất trí việc thí điểm một số chế độ ưu đãi và cơ chế tài chính đặc thù cho cán bộ kỹ thuật và lực lượng ứng cứu an toàn thông tin mạng tại Bộ TT&TT bắt đầu từ năm 2019 và được kéo dài đến nay. Như vậy, cơ chế tài chính đặc thù đã phần nào giải quyết vấn đề về sự chênh lệch thu nhập giữa nguồn nhân lực ATTT trong cơ quan nhà nước và các tổ chức, doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Bộ TT&TT luôn quan tâm, tạo điều kiện đầu tư các thiết bị, máy móc hiện đại để các cán bộ làm về ATTT được phát huy khả năng, sức sáng tạo cao nhất. Chính sách đãi ngộ đối với nguồn nhân lực ATTT đóng vai trò quan trọng trong việc giữ chân và động viên các chuyên gia an toàn
  19. 17 thông tin, đồng thời thu hút tài năng mới trong lĩnh vực này. Bộ TT&TT luôn quan tâm và tạo điều kiện cho các nhân lực làm về ATTT được đào tạo, bồi dưỡng các kỹ thuật chuyên sâu trong và ngoài nước để phát triển chuyên môn, nghiệp vụ. Bên cạnh đó, nhằm thúc đẩy sự sáng tạo của các nhân lực ATTT trẻ hiện nay, Bộ TT&TT đã tạo môi trường làm việc linh hoạt, thoải mái, có thể làm việc từ xa, bất kỳ nơi đâu, cuối cùng đều đánh giá bằng kết quả đạt được. 2.2.2.6. Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực ATTT Trong bối cảnh khó khăn chung, tiết kiệm và tinh giản biên chế công chức, viên chức trong hệ thống chính trị, tuy nhiên do yêu cầu cấp bách của thời cuộc nên đến năm 2014, Bộ Thông tin và Truyền thông mới chính thức thành lập cơ quan quản lý nhà nước về ATTT. Tính đến năm 2021, tổng số biên chế được cấp để thực hiện nhiệm vụ QLNN trong lĩnh vực này tại Bộ Thông Tin và Truyền thông cực kỳ khiêm tốn với 34 biên chế công chức và 133 biên chế viên chức. Theo báo cáo về việc triển khai công tác phát triển nguồn nhân lực ATTT tính đến hết năm 2021, Bộ TT&TT đã được điều động, tuyển dụng 30 công chức làm việc tại đơn vị thuộc Bộ TT&TT và 54 viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ như Trung tâm NCSC (18/57 nhân sự), Trung tâm VNCERT/CC (36/76 nhân sự). Bộ TT&TT hiện nay có tổng 84 biên chế làm về an toàn thông tin. Đây là một con số vô cùng khiêm tốn đối với chức năng, nhiệm vụ mà Chính phủ giao cho Bộ Thông tin và Truyền thông đảm nhiệm. Các chuyên gia về ATTT đang làm việc tại Bộ TT&TT được
  20. 18 tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn, dài hạn trong nước và nước ngoài, đạt chứng chỉ quốc tế. Bên cạnh đó, Các cán bộ làm công tác ATTT tại các cơ quan thuộc Bộ TT&TT đã tham gia cuộc diễn tập quốc gia và quốc tế về ứng cứu sự cố ATTT mạng như diễn tập ASEAN - JAPAN; diễn tập ứng cứu sự cố cho bộ phận tác nghiệp ứng cứu khẩn cấp quốc gia; diễn tập ATTT mạng quốc tế ACID,... 2.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin tại Bộ Thông tin và Truyền thông 2.3.1. Đánh giá kết quả, ưu điểm Một số kết quả tích cực trong công tác phát triển nguồn nhân lực ATTT như Bộ TT&TT đã cử cán bộ đi học tập, đào tạo và trao đổi kinh nghiệm kỹ thuật về an toàn thông tin tại các nước trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc,…; Bộ TT&TT đã triển khai thí điểm một số chế độ ưu đãi và cơ chế tài chính đặc thù cho cán bộ kỹ thuật và lực lượng ứng cứu an toàn thông tin mạng.... Bộ Thông tin và Truyền thông đã tổ chức một số hoạt động như: trao học bổng từ nguồn xã hội hóa, tổ chức buổi hướng nghiệp; tổ chức hội thảo khoa học, nghiên cứu; tổ chức hội chợ việc làm. Kết quả các khóa đào tạo ngắn hạn về ATTT đạt kết quả tốt, đã thu hút các cán bộ, công chức, viên chức tham gia. 2.3.2. Hạn chế, tồn tại - Thiếu chuyên gia chất lượng. - Chênh lệch kiến thức và kỹ năng giữa các nhân lực ATTT tại Bộ. 2.3.3. Nguyên nhân - Tốc độ phát triển của lĩnh vực khoa học công nghệ, công
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2