intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại thành phố Hà Nội" nhằm đề xuất một số giải pháp và điều kiện thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN tại thành phố Hà Nội giai đoạn 2025 – 2030 và những năm tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM HOÀNG VIỆT QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 2023 1
  2. Công trình được hoàn thành tại ...................................................... Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hoàng Quy Phản biện 1:........................................................................... Phản biện 2:........................................................................... Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn họp tại: Học viện Hành chính quốc gia Vào hồi...... giờ...... ngày....... tháng........ năm 20... Có thể tìm hiểu luận văn tại trung tâm thư viện Học viện Hành chính Quốc gia 1
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) là hoạt động có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, là nhân tố quan trọng làm thay đổi chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa (CNH – HĐH). Hiện nay ở nước ta, vốn đầu tư cho XDCB đặc biệt trong những lĩnh vực khó có khả năng sinh lời như hạ tầng giao thông, hệ thống kênh mương, đê điều, tưới tiêu, trường học, bệnh viện… chủ yếu lấy từ nguồn vốn nhà nước. Trong khi đó, những năm gần đây, nguồn thu vào ngân sách nhà nước ở nước ta đang ngày càng hạn chế do suy giảm kinh tế cũng như tình hình dịch bệnh kéo dài. Chính vì vậy, việc quản lý chi ĐTXDCB từ nguồn ngân sách nhà nước luôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng và cấp bách, cần được ưu tiên hàng đầu trong hoạt động quản lý chi ngân sách nhà nước. Với đặc thù các công trình XDCB gắn với vị trí cố định, thời gian thi công kéo dài, vốn đầu tư lớn nên việc quản lý chi ĐTXDCB luôn đòi hỏi phải tuân thủ các yêu cầu riêng mang tính đặc thù khác biệt với các khoản chi thường xuyên. Do đó, hệ thống các văn bản pháp luật của Nhà nước quy định về quản lý dự án ĐTXDCB và quản lý chi ĐTXDCB hiện nay rất nhiều, khá cụ thể nhưng cũng không tránh khỏi sự chồng chéo khó theo dõi để áp dụng đúng. Hà Nội là thủ đô, thành phố trực thuộc trung ương và cũng là một đô thị loại đặc biệt của Việt Nam. Hà Nội nằm về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, với địa hình bao gồm vùng đồng bằng trung tâm và vùng đồi núi ở phía bắc và phía tây thành phố. Với diện tích 3.358,6 km2 và dân số 8,4 triệu người (2022), Hà Nội là thành phố có diện tích lớn nhất Việt Nam, đồng thời cũng là thành phố đông dân thứ hai và có mật độ dân số cao thứ hai trong 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh của Việt Nam, nhưng phân bố dân số không đồng đều. Hà Nội có 30 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 12 quận, 17 huyện và 1 thị xã. Hà Nội đã sớm trở thành một trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa ngay từ những buổi đầu của lịch sử Việt Nam. Với vai trò thủ đô, Hà Nội là nơi tập trung nhiều địa điểm văn hóa giải trí, công trình thể thao quan trọng của đất nước, đồng thời cũng là địa điểm được lựa chọn để tổ chức nhiều sự kiện chính trị và 1
  4. thể thao quốc tế.. Do vậy, trong thời gian qua Hà Nội đã ưu tiên ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN cho các công trình giao thông, các công trình thuộc các lĩnh vực bảo đảm an ninh quốc phòng, giáo dục, y tế, văn hoá… Mặc dù trong quá trình quản lý, cơ quan tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư đều nắm vững các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, tuy nhiên trên thực tế hoạt động quản lý chi ĐTXDCB nguồn NSNN của thành phố Hà Nội còn tồn tại nhiều khó khăn do các lý do khách quan và chủ quan dẫn đến hiệu quản quản lý còn thấp. Xuất phát từ những lý do nêu trên, qua quá trình học tập, nghiên cứu và công tác, tôi chọn đề tài “Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại thành phố Hà Nội” làm đề tại luận văn tốt nghiệp chương trình Thạc sĩ Quản lý kinh tế tại Học viện Hành chính Quốc gia. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đề tài Quản lý chi NSNN cho ĐTXBCB là đối tượng nghiên cứu phổ biến trong các đề tài khoa học như: luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, đề tài nghiên cứu khoa học ở cấp bộ, sở, ban, ngành,… Có thể khái quát qua tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung này trong thời gian gần đây như sau: - Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hải Sơn về: “Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang”, năm 2014. Luận văn đã hệ thống được các cơ sở lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, phân tích thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho các đề xuất giải pháp. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Minh về: “Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định”, năm 2011. Luận văn đã tổng quan được các lý thuyết cơ bản về đầu tư và quản lý đầu tư công, qua đó tác giả đã phân tích thực trạng công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định, đưa ra các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định. Điểm mạnh của luận văn là có tính ICOR từ vốn NSNN để đánh giá hiệu quả đầu tư công, có đưa ra một dự án đầu tư công để làm ví dụ cho phân tích công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định. 2
  5. - Đề tài cấp bộ về “Nghiên cứu phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư công ở Việt Nam”- 2011 của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương do thạc sỹ Trần Thị Thu Hương chủ nhiệm. Đề tài đã tập trung nghiên cứu phân tích thực trạng phân cấp quản lý đầu tư công ở Việt Nam, tìm ra những bất cập và nguyên nhân của những bất cập để từ đó đề xuất những quan điểm và giải pháp định hướng nhằm thúc đẩy công tác đổi mới phân cấp quản lý đầu tư công ở Việt Nam. - Luận án tiến sĩ của tác giả Võ Văn Cần về: “Nghiên cứu cơ chế kiểm tra, giám sát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam”, năm 2014. Luận án đã nghiên cứu cơ chế kiểm tra, giám sát vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn NSNN ở Việt Nam nhằm phân tích, đánh giá hiệu quả hệ thống kiểm tra, giám sát đầu tư XDCB nguồn NSNN ở Việt Nam, những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động hệ thống kiểm tra, giám sát vốn đầu tư XDCB nguồn NSNN ở Việt Nam. Các bài viết, công trình nghiên cứu về quản lý chi NSNN cho ĐTXDCB đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận, chỉ ra nguyên nhân làm giảm hiệu quả của vốn đầu tư là do thất thoát, lãng phí, tiêu cực...trong công tác quản lý chi NSNN cho ĐTXBCB. Nhưng chưa có nghiên cứu nào luận giải một cách đầy đủ là có hệ thống quá trình quản lý, đề xuất các giải pháp mang tính khoa học nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN cho ĐTXDCB dành riêng cho thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN. Xuất phát từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn xác định các nhiệm vụ nghiên cứu như sau: Thứ nhất, hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi ĐTXDCB từ nguồn NSNN; Thứ hai, phân tích thực trạng quản lý chi ĐTXDCB từ nguồn NSNN tại thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 - 2022. Từ đó, đánh giá thực trạng quản lý chi ĐTXDCB từ nguồn vốn này tại thành phố Hà Nội; chỉ ra kết quả, hạn chế; nguyên nhân của những hạn chế. Thứ ba, trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN cho ĐTXDCB tại thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất một số giải pháp và điều kiện thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý 3
  6. chi ĐTXDCB từ nguồn NSNN tại thành phố Hà Nội giai đoạn 2025 – 2030 và những năm tiếp theo. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý chi ĐTXDCB từ nguồn NSNN của cấp tỉnh 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về nội dung nghiên cứu (1) Nghiên cứu công tác quản lý chi ĐTXDCB từ nguồn NSNN theo chu trình quản lý chi NSNN, bao gồm lập kế hoạch vốn ĐTXDCB; chấp hành dự toán chi ĐTXDCB; quyết toán chi ĐTCXCB; kiểm tra, thanh tra, giám sát quản lý chi ĐTXDCB từ nguồn NSNN. (2) Ngân sách nhà nước bao gồm: ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh và ngân sách huyện; bao gồm cả vốn trái phiếu chính quyền địa phương; vốn vay lại từ nguồn ODA… (3) Chủ thể quản lý nghiên cứu trong đề tài là chính quyền địa phương (ở cấp tỉnh). - Phạm vi về không gian nghiên cứu: tại thành phố Hà Nội - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ 2018-2022, định hướng nghiên cứu đến năm 2030. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu; tìm hiểu thông tin, so sánh số liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ các báo cáo tháng, quý, năm của Sở Tài chính thành phố Hà Nội. - Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, số liệu: thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng kết của các cơ quan liên quan đến quản lý chi ĐTXDCB từ nguồn NSNN ĐTXDCB trên địa bàn thành phố HN trong giai đoạn 2018 - 2022; thu thập thông tin từ các quận, huyện, các cơ quan về quản lý chi ĐTXDCB từ nguồn NSNN tại địa bàn thành phố. Tất cả các thông tin, số liệu được đưa vào phần mềm Microsoft Excel để phân nhóm, tính toán làm cơ sở để phân tích, so sánh. - Phương pháp tổng hợp: phân tích, hệ thống hoá, khái quát hoá các nội dung về cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý chi ĐTXDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn thành phố Hà Nội để tìm ra những thành công, hạn chế và đề xuất giải pháp phù hợp. 4
  7. - Phương pháp so sánh: đối chiếu giữa kết quả thực tế với lý thuyết, so sánh kết quả quản lý chi ĐTXDCB qua 5 năm (2018-2022) để đánh giá thực trạng và đề ra những giải pháp phù hợp với thực tiễn về quản lý chi ĐTXDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn thành phố Hà Nội. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Những đóng góp mới của đề tài Thứ nhất, khái quát các nghiên cứu liên quan đến đề tài bao gồm các nghiên cứu trong nước. Thứ hai, hệ thống được các cơ sở lý luận về chi ĐTXDCB từ nguồn NSNN, nhấn mạnh chi ĐTXDCB từ nguồn NSNN là cần thiết. Nội dung quản lý chi ĐTXDCB từ nguồn NSNN được tiếp cận theo chu trình ngân sách. Thứ ba, phân tích thực trạng quản lý chi ĐTXDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn thành phố Hà Nôi. Từ các số liệu được tổng hợp, thống kê tác giả đã phân tích thực trạng chi ĐTXDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn thành phố Hà Nội bao gồm: tình hình thực hiện, cơ cấu và hiệu quả chi ĐTXDCB từ nguồn NSNN và đánh giá quá trình quản lý chi đó thông qua các nội dung quản lý chi từ khâu lập dự toán, chấp hành chi, quyết toán chi, cho đến khâu thanh tra kiểm tra chi NSNN trong đầu tư XDCB; các thành công và những tồn tại của quản lý chi ĐTXDCB từ nguồn NSNN tại thành phố Hà Nội. Thứ tư, luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước; làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan đơn vị trên địa bàn về công tác quản lý chi ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN; có thể được sử dụng trong việc giảng dạy, nghiên cứu trong các cơ sở đào tạo có giảng dạy các môn học kinh tế đầu tư, đầu tư công hay quản lý kinh tế… 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu bao gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chi đầu tư xay dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước cấp tỉnh. Chương 2: Thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại thành phố Hà Nội. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại thành phố Hà Nội. 5
  8. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH 1.1. Tổng quan về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3, đầu tư được hiểu: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư". Đầu tư phát triển là hoạt động đầu tư nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt đời sống của xã hội. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ. 1.1.1.2. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư xây dựng có thể hiểu là các hoạt động nhằm tạo ra các tài sản cố định để có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định liên quan đến các hoạt động khảo sát, thiết kế, xây lắp... Đầu tư xây dựng trong nền kinh tế quốc dân được tiến hành thông qua nhiều hình thức như xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định. Đầu tư xây dựng là hoạt động phức tạp, được thực hiện thông qua các dự án đầu tư, và sản phẩm của đầu tư xây dựng chính là các công trình xây dựng. 1.1.1.3. Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Chi đầu tư XDCB từ NSNN là các khoản chi dùng để đầu tư xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng KT – XH không có khả năng thu hồi vốn, các công trình của các doanh nghiệp nhà nước đầu tư theo kế hoạch được duyệt, các dự án quy hoạch vùng và lãnh thổ… Thực chất, “chi đầu tư XDCB của ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ nền KTQD.” 1.1.2. Đặc điểm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN Chi ĐTXDCB từ nguồn NSNN là khoản chi lớn nhưng không có tính ổn định cao. 6
  9. Xét theo mục đích KT - XH và thời hạn tác động thì chi đầu tư XDCB của NSNN mang tính chất chi cho tích lũy. Phạm vi và mức độ chi đầu tư XDCB của NSNN luôn gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển KT - XH của Nhà nước trong từng thời kỳ. 1.1.3. Phân loại chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước Chi đầu tư XDCB của NSNN rất đa dạng và phức tạp. Trong công tác quản lý, để xác định các nội dung chi đầu tư XDCB của NSNN có thể sử dụng những tiêu thức nhất định để phân loại chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN, bao gồm: - Theo tính chất và mục đích sử dụng của nguồn vốn - Theo phân cấp nhiệm vụ chi NSNN - Theo ngành KTQD - Theo tính chất và quy mô của dự án đầu tư xây dựng - Theo cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư - Chi vốn thiết bị của dự án đầu tư - Chi vốn chi phí khác của dự án đầu tư 1.2. Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước 1.2.1. Khái niệm quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước Quản lý chi ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản là quản lý quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ ngân sách nhà nước để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. 1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước - Đúng đối tượng - Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đủ tài liệu thiết kế và dự toán được duyệt - Đúng mục đích, đúng kế hoạch - Theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ trong phạm vi giá dự toán được duyệt - Phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Ngân sách nhà nước 7
  10. 1.2.3. Quy trình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước 1.2.3.1. Lập dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước Quy trình và thời gian lập, trình duyệt, phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN thực hiện theo quy định của luật NSNN. Bước 1: Hướng dẫn lập và thông báo số kiểm tra. Bước 2: Lập, tổng hợp và trình phê duyệt kế hoạch. Bước 3: Phân bổ, thẩm tra và thông báo kế hoạch 1.2.3.2. Chấp hành dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước Chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN nhằm trang trải chi phí đầu tư xây dựng các công trình thuộc các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN. Chấp hành dự toán chi ĐTXDCB trong năm ngân sách bản chất là việc giải ngân tiền cho các công trình ĐTXDCB theo tiến độ, hạng mục công trình và đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc chi nhằm kiểm soát tốt hoạt động chi NS, tránh chi tiêu không đúng đối tượng, mục đích, không hiệu quả. 1.2.3.3. Quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của Ngân sách nhà nước Kết thúc năm kế hoạch hoặc khi công trình, hạng mục công trình, dự án đầu tư hoàn thành, tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN cấp phát đều phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư để xác định số vốn đầu tư cấp phát trong năm hoặc số vốn đầu tư cấp phát cho hạng mục công trình, công trình kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành, nhằm đánh giá kết quả của quá trình đầu tư, rút kinh nghiệm, tăng cường côn g tác quản lý đầu tư và xây dựng. - Quyết toán vốn đầu tư năm - Quyết toán vốn đầu tư hoàn thành 1.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý chi ĐTXDCB từ nguồn ngân sách nhà nước Giám sát đầu tư là hoạt động theo dõi, kiểm tra đầu tư. Giám sát đầu tư gồm giám sát chương trình, dự án đầu tư và giảm sát tổng thể đầu tư. Kiểm tra tổng thể đầu tư là hoạt động định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất, nhằm kiểm tra việc chấp hành quy định về quản lý đầu tư của các cấp, các ngành; phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót, yếu kém, bảo đảm việc quản lý đầu tư đúng quy định của pháp luật; phát 8
  11. hiện và kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những vướng mắc, phát sinh hoặc việc làm sai quy định về quản lý đầu tư; giám sát việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện. Thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực vô cùng khó khăn và phức tạp, phải kiểm tra, kiểm soát tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư một dự án, phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng gây thất thoát lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư như: Loại bỏ những khối lượng phát sinh chưa được duyệt, sai chế độ quy định, sai đơn giá định mức, không đúng chủng loại vật liệu, danh mục thiết bị đã được duyệt... 1.2.4. Các yếu tố tác động đến quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 1.2.4.1. Các yếu tố chủ quan Tổ chức bộ máy về quản lý vốn đầu tư XDCB Đối với cấp tỉnh tham gia vào quản lý vốn đầu tư XDCB gồm có Hội đồng nhân dân, UBND các cấp, các ngành Kế hoạch, Tài chính, Kho bạc, Giao thông, xây dựng, thủy lợi, công nghiệp, tài nguyên môi trường và các đơn vị được giao làm chủ đầu tư, ban quản lý dự án. Vì vậy việc thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Cơ chế, chính sách về quản lý đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư XDCB Cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng từ NSNN là một bộ phận hợp thành của cơ chế quản lý kinh tế, tài chính nói chung. Đây là hệ thống các quy định về nguyên tắc, quy phạm, quy chuẩn, giải pháp, phương tiện để làm chế tài để các tổ chức bộ máy của tỉnh có liên quan trong việc quản lý vốn đầu tư XDCB dùng làm công cụ quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đề ra, cơ chế đúng đắn, sát thực tế, ổn định và điều hành tốt là điều kiện tiên quyết quyết định thắng lợi mục tiêu đề ra. Ý thức tuân thủ pháp luật, áp dụng khoa học kỹ thuật trong của các cơ quan quản lý - Việc tuân thủ chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công là vô cùng quan trọng. - Áp dụng khoa học kỹ thuật tiển khai các phần mềm tin học trong việc thực hiện thực hiện quy trình quản lý vốn đầu tư của các cơ quan 9
  12. quản lý trong tỉnh là cần thiết, Hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ cho việc tổ chức thực hiện quản lý vốn đầu tư từ khâu lập kế hoạch đầu tư đến khâu kết thúc đầu tư, đánh giá rút kinh nghiệm trong quản lý đầu tư được chính xác minh bạch, hiệu quả. 1.2.4.2. Các yếu tố khách quan Cơ chế, chính sách về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và chính quyền cấp tỉnh. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội Môi trường kinh tế vĩ mô 1.3. Kinh nghiệm của một địa phương về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước và bài học cho thành phố Hà Nội 1.3.1. Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh Bắc Ninh Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm gọn trong châu thổ sông Hồng, liền kề với Thủ đô Hà Nội, nằm trong vùng trọng điểm: tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh. Những năm qua, nhận thức được tầm quan trọng của ĐTXDCB, Bắc Ninh chú trọng đầu tư nguồn vốn NSNN cho các lĩnh vực như: cấp thoát nước đô thị và các khu cụm công nghiệp, điện, đào tạo… Để quản lý tốt nguồn vốn NSNN sử dụng cho xây dựng cơ bản, tỉnh Bắc Ninh đặc biệt chú trọng đến đào tạo nguồn nhân lực và việc phân bổ vốn đúng tiến độ trong những giai đoạn quan trọng của dòng đời của mỗi dự án đầu tư: quan tâm hỗ trợ vốn từ NSNN trong giai đoạn đầu triển khai dự án để dự án nhanh chóng được triển khai thực hiện; bên cạnh đó, vẫn đảm bảo giải ngân vốn kịp thời theo đúng kế hoạch vốn phân bổ hàng năm cho các dự án ĐTXDCB. 1.3.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Vĩnh Phúc Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và có vị trí quan trọng đối với vùng này và đặc biệt đối với thủ đô Hà Nội. Quá trình phát triển của đất nước đã tạo cho Vĩnh Phúc có thêm những lợi thế mới: là một bộ phận cấu thành vành đai phát triển công nghiệp các tỉnh phía Bắc, ảnh hưởng mạnh mẽ của các khu công nghiệp Hà Nội như Bắc Thăng Long, Sóc Sơn… Hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Hải Phòng, Việt Trì - Hà Giang - Trung Quốc, hành lang Đường 18 v.v.. với những cơ hội chủ yếu trên, những năm qua Vĩnh Phúc đã phát 10
  13. huy được nội lực, thu hút được đầu tư, sau 15 năm phát triển từ một tỉnh nông nghiệp đã nhanh chóng trở thành tỉnh công nghiệp. NSNN từ chỗ khó khăn tiến tới có nguồn thu lớn và chủ động. Qua nghiên cứu các tài liệu báo cáo, Vĩnh Phúc có một số điểm đáng chú ý như sau: Thứ nhất, thực hiện tốt cả việc quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ NSNN đồng thời với chính sách thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài. Thứ hai, mặc dù đạt được tốc độ phát triển rất cao, GDP tăng 17- 18% năm nhưng tỉnh luôn coi trọng phát triển bền vững, gắn phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế với phát triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực Thứ ba, hàng năm số lượng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội lớn (năm 2010 là 13.500 tỷ đồng bằng 61% GDP). Tổng thu ngân sách hiện nay trên 6.250 tỷ đồng gấp đôi chi NSNN trên địa bàn. Đây là những kinh nghiệm để tỉnh khác học tập trong quá trình thực hiện các giải pháp phát triền KT- XH của các địa phương 1.3.3. Những bài học kinh nghiệm cho thành phố Hà Nội Một là, quản lý vốn đầu tư xây dựng từ NSNN cần phải được quy hoạch hợp lý, tập trung, có trọng điểm, nghiêm túc và khoa học. Quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, quy hoạch chi tiết phải phải đồng bộ, gắn kết, phù hợp, tránh chồng chéo. Hai là, quy hoạch phải gắn với kế hoạch bố trí vốn, nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn bằng nhiều biện pháp trong đó có phân cấp đảm bảo tỉnh tự chủ cho địa phương, đồng thời có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ đến từng khâu của quá trình đầu tư Ba là, gắn đầu tư trọng điểm, hiệu quả các dự án lớn, quan trọng để có tăng trưởng cao với các dự án. Bốn là, cải cách các thủ tục hành chính và công khai hóa các quy trình, các công đoạn của quá trình đầu tư, nâng cao năng lực của bộ máy quản lý về nhà nước nói chung và quản lý về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước nói riêng. Năm là, chú trọng tới quá trình đào tạo nguồn nhân lực ở các cấp từ quản lý tới kỹ thuật, phân công trách nhiệm và bố trí đội ngũ cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ trong quản lý nguồn vốn NSNN. 11
  14. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của thành phố Hà Nội tác dộng đến quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Thành phố Hà Nội Hà Nội hiện nay có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên - Vĩnh Phúc ở phía Bắc; Hà Nam - Hòa Bình ở phía Nam; Bắc Giang- Bắc Ninh- Hưng Yên ở phía Đông và Hòa Bình- Phú Thọ ở phía Tây. Về khí hậu và thời tiết, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu Hà Nội có đặc trưng nổi bật là gió mùa ẩm, nóng và mưa nhiều về mùa hè, lạnh và ít mưa về mùa đông; được chia thành bốn mùa rõ rệt trong năm: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Hà Nội quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời khá dồi dào. Tổng lượng bức xạ trung bình hàng năm khoảng 120 kcal/cm², nhiệt độ trung bình năm 24,9°C, độ ẩm trung bình 80 - 82%. Lượng mưa trung bình trên 1700mm/năm (khoảng 114 ngày mưa/năm). 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội Trong giai đoạn từ 2018-2022, dù phải chịu những biến động phức tạp của kinh tế quốc tế, song tốc độ tăng trưởng kinh tế của Tp. Hà Nôi vẫn luôn đạt mức khá. Bình quân giai đoạn 2018 - 2022, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng ~ 7,4%. Riêng năm 2022, GRDP Hà Nội đã tăng 8,89% so với năm 2021, vượt kế hoạch đề ra (7,0% - 7,5%). Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2022 đã đạt 17,1 tỷ USD, tăng 10,3% so với năm 2021 (năm 2021 tăng 2,2%). Một số nhóm hàng có kết quả ấn tượng gồm hàng dệt, may đạt 2.570 triệu USD, tăng 15,7%; máy vi tính, hàng điện tử và linh kiện đạt 2,525 tỷ USD, tăng 16,3%; máy móc, thiết bị phụ tùng đạt 2,015 tỷ USD, tăng 1,6%; gỗ và sản phẩm từ gỗ đạt 883 triệu USD, tăng 17,5%; nông sản đạt 871 triệu USD, tăng 12,2% so với năm trước. Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn Hà Nội năm 2022 thực hiện đạt 333 nghìn tỷ đồng, đạt 106,8% dự toán pháp lệnh năm và tăng 2,7% so với năm 2021. Bên cạnh đó, Thủ đô Hà Nội cũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Chất lượng một số đề án quy hoạch, quản lý quy 12
  15. hoạch, quản lý dân cư, quản lý đất đai, trật tự xây dựng, an toàn giao thông vẫn còn hạn chế. Hạ tầng phục vụ giao thông công cộng và kết nối liên vùng còn khó khăn. Công tác quy hoạch và phát triển các đô thị vệ tinh, phát triển nhà ở xã hội, cải tạo chung cư cũ chưa đạt tiến độ. Điều đó dẫn tới tình trạng quá tải, ùn tắc giao thông, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, ô nhiễm môi trường còn nhiều vấn đề đặt ra… 2.2. Tình hình chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Thành phố Hà Nội Trong giai đoạn 2018-2022, đầu tư xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội chia làm hai xu hướng ngược chiều nhau. Nửa đầu từ 2018-đầu 2020, vốn đầu tư xã hội tăng mạnh do kinh tế bắt đầu phục hồi và nhờ các chính sách kích cầu của Nhà nước. Nửa sau của giai đoạn (cuối 2020 đến 2022), đầu tư chậm lại do tác động nặng nề bởi Đại dịch Covid-19. Năm 2022, vốn đầu tư xã hội trên địa bàn Thành phố đạt khoảng 415 ngàn tỷ đồng, tăng khoảng 9,73% so với năm 2021. Trong đó, đầu tư từ khu vực nhà nước khoảng 140 ngàn tỷ đồng chiếm tỷ trọng 33,5% trong tổng vốn đầu tư xã hội. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Hà Nội năm 2022 thực hiện đạt 333 nghìn tỷ đồng, đạt 106,8% dự toán pháp lệnh năm và tăng 2,7% so với năm 2021. Về cơ bản, thu ngân sách của Thành phố đã đảm bảo được nhu cầu chi thường xuyên và tập trung cho đầu tư phát triển. Tỷ trọng chi cho đầu tư phát triển chiếm khoảng 46 - 57%%, trong đó tập trung tăng cường chi đầu tư các công trình trọng điểm và thực hiện các chính sách kích cầu đầu tư của Chính phủ. 2.3. 2.3. Thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội 2.3.1. Thực trạng quản lý việc lập và giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội 2.3.1.1. Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch, phân bổ vốn, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư Quy trình lập và giao kế hoạch vốn các dự án do UBND Thành phố Hà Nội quản lý được thực hiện như sau: Lập kế hoạch - Căn cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án, chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư của dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố. 13
  16. - UBND Thành phố lập dự toán ngân sách địa phương về phần kế hoạch vốn đầu tư xin ý kiến Thường trực HĐND Thành phố và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính. - Thời gian lập, trình, duyệt, giao kế hoạch vốn đầu tư theo quy định của Luật NSNN. Phân bổ vốn - Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, kiểm tra, trình UBND Thành phố dự kiến phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do UBND Thành phố quản lý. - Trên cơ sở báo cáo của Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND Thành phố lập phương án phân bổ vốn đầu tư trình HĐND Thành phố quyết định. Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng năm Định kỳ, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án trong năm để điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư, trình UBND Thành phố điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư, chuyển vốn từ các dự án không có khả năng thực hiện sang các dự án thực hiện vượt tiến độ, còn nợ khối lượng, các dự án có khả năng hoàn thành vượt kế hoạch trong năm. Sau khi điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư trong năm, UBND Thành phố gửi Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước Hà Nội để làm căn cứ quản lý và cấp phát thanh toán. 2.3.1.2. Thực trạng quản lý việc thẩm định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm: - Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, tổng mức đầu tư, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. - Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù hợp với quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư; khả năng hoàn trả vốn vay; giải pháp phòng cháy, chữa cháy; các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 2.3.1.3. Thực trạng quản lý việc thẩm định phê duyệt dự toán 14
  17. Dự toán xây dựng công trình (dự toán công trình) được xác định theo công trình xây dựng cụ thể và là căn cứ để chủ đầu tư quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Dự toán công trình được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng các công việc xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình và đơn giá xây dựng công trình, định mức chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm (%) (sau đây gọi là định mức tỷ lệ) cần thiết để thực hiện khối lượng, nhiệm vụ công việc đó. Nội dung dự toán công trình bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng. 2.3.1.4. Thực trạng quản lý việc lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án Việc lựa chọn nhà thầu thi công các dự án sử dụng vốn NSNN của Thành phố Hà Nội được thực hiện theo quy định của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp UBND Thành phố thực hiện quản lý nhà nước về đấu thầu theo ủy quyền của UBND Thành phố. Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu của các gói thầu dự án được uỷ quyền quyết định đầu tư; tiếp nhận, thẩm định trình UBND Thành phố phê duyệt kế hoạch đấu thầu kết quả đấu thầu các gói thầu dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND Thành phố ngoài các dự án đã phân cấp, uỷ quyền quyết định đầu tư; tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ liên quan do chủ đầu tư trình, dự thảo văn bản của UBND Thành phố trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ; giải quyết xử lý các tình huống phát sinh trong đấu thầu đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của UBND Thành phố và dự án được uỷ quyền quyết định đầu tư. 2.3.2. Thực trạng quản lý chấp hành dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.3.2.1. Tạm ứng hợp đồng và thu hồi vốn tạm ứng Tạm ứng hợp đồng Thu hồi vốn tạm ứng 2.3.2.2. Thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành - Đối với giá hợp đồng trọn gói - Đối với giá hợp đồng theo đơn giá cố định 15
  18. - Đối với giá hợp đồng theo giá điều chỉnh - Đối với giá hợp đồng kết hợp - Đối với khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng 2.3.2.3. Thời hạn, hình thức thanh toán - Thời hạn thanh toán do các bên thoả thuận nhưng không quá 14 ngày làm việc kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo thỏa thuận trong hợp đồng và được quy định cụ thể như sau: + Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ của bên nhận thầu, chủ đầu tư phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị thanh toán tới cơ quan cấp phát, cho vay vốn; + Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ của chủ đầu tư, cơ quan cấp phát, cho vay vốn phải chuyển đủ giá trị của lần thanh toán cho bên nhận thầu. 2.3.3. Thực trạng quản lý quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.3.3.1. Thực trạng quản lý quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo niên độ Nội dung thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo niên độ - Xác định dự án có trong kế hoạch thanh toán vốn đầu tư trong năm. - Xác định kế hoạch vốn được giao của từng dự án. - Xác định, so sánh số vốn thanh toán với số vốn kế hoạch giao của từng dự án. - Xác định sự phù hợp về nguồn vốn thanh toán cho các dự án. - Xác định tổng giá trị khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu. - Xác định tổng giá trị khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu chưa được thanh toán, trong đó có trong kế hoạch vốn đầu tư được kéo dài thanh toán, vượt kế hoạch vốn đầu tư. 2.3.3.2. Thực trạng quản lý quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản dự án hoàn thành - Thẩm tra tính pháp luật của dự án. - Thẩm tra số vốn đầu tư thực hiện hàng năm. - Thẩm tra giá trị khối lượng công việc hoàn thành để nghị quyết toán so với giá trị trúng thầu, dự toán được duyệt, các đơn giá, tiêu chuẩn, định mức quy định, giá trị khối lượng tăng giảm và nguyên nhân. 16
  19. - Thẩm tra thiệt hại không tính vào tài sản bàn giao đưa vào sử dụng cho đơn vị khai thác sử dụng. 2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý chi ĐTXDCB từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội Hàng năm UBND thành phố chỉ đạo Ban Quản lý các dự án xây dựng các quận, huyện, các chủ đầu tư (gọi chung là Chủ đầu tư) thực hiện quy định về báo cáo giám sát đánh giá dự án đầu tư do đơn vị làm chủ đầu tư; đồng thời chỉ đạo Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước, Thanh tra thành phố tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra quản lý công tác đầu tư XDCB. Kết quả đánh giá, giám sát đầu tư được UBND thành phố chỉ đạo triển khai thực hiện, trong đó có nội dung tổng hợp tình hình thực hiện dự án như: tiến độ thực hiện; thực hiện kế hoạch vốn đầu tư; giải ngân, quyết toán vốn dự án hoàn thành; nợ đọng xây dựng cơ bản và việc xử lý;… Việc đánh giá đầu tư và qua các cuộc thanh tra, kiểm tra, Thành phố đã xác định rõ tình hình nợ đọng vốn đầu tư XDCB, từ đó đã có xây dựng phương án trả nợ vốn XDCB nên tỷ lệ nợ/tổng mức đầu tư giảm dần qua các năm. 2.4. Những bất cập, hạn chế và nguyên nhân những hạn chế trong quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước của Thành phố Hà Nội Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý chi NSNN trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản của Thành phố Hà Nội vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế nêu trên. Những hạn chế và bất cập đó là do những nguyên nhân sau đây. - Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng chưa đồng bộ và chưa theo kịp với thực tế. Việc triển khai thực hiện các văn bản cơ chế chính sách về công tác quản lý đầu tư còn diễn ra chậm. - Công tác quy hoạch, kế hoạch và quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản chưa tốt. - Ý thức chấp hành pháp luật, kỷ cương, phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực của cán bộ còn hạn chế. Chuyên môn, nghiệp vụ của nhiều công chức, viên chức về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và tài chính còn hạn chế, không đồng đều và chưa đáp ứng kịp với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra - Công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản còn non kém, thiếu khoa học. - Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát và xử lý vi phạm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản chưa thật sâu sắc, chưa 17
  20. thường xuyên, liên tục, số lượng dự án, công trình được kiểm tra, thanh tra, kiểm toán so với tổng số còn rất ít; - Việc xử lý vi phạm thiếu kiên quyết và nghiêm minh. Hiệu lực và hiệu quả thực thi pháp luật rất yếu, vẫn có nhiều cá nhân coi thường và vi phạm pháp luật không được xử lý nghiêm và kịp thời. - Cơ chế phân công, phân cấp, phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản còn bất cập, chồng chéo, chưa rõ ràng. Các cơ chế, chính sách về tài chính, đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng chưa thống nhất, thiếu sự ổn định. - Sự tham gia của cộng đồng, của các phương tiện thông tin đại chúng và nhân dân nói chung tuy đã bước đầu làm cho việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch đầu tư nguồn vốn ngân sách có chất lượng cao hơn, giám sát tốt hơn song việc thực hiện những quy định đã ban hành còn mang tính hình thức. Nhiều hiện tượng sai phạm còn tiếp tục diễn ra nhưng chưa được giám sát và kiểm tra nghiêm ngặt. - Hệ thống tư vấn giám sát về đầu tư chậm được đổi mới, chuẩn hóa và củng cố lại. Với cơ chế giám sát như hiện nay, cơ quan tư vấn giám sát không độc lập được, gây ra tình trạng không khách quan, dẫn đến chất lượng công trình kém và tạo điều kiện cho thất thoát vốn đầu tư. - Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng chưa đồng bộ và chưa theo kịp với thực tế. Việc triển khai thực hiện các văn bản cơ chế chính sách về công tác quản lý đầu tư còn diễn ra chậm. - Công tác quy hoạch, kế hoạch và quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản chưa tốt. - Ý thức chấp hành pháp luật, kỷ cương, phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực của cán bộ còn hạn chế. Chuyên môn, nghiệp vụ của nhiều công chức, viên chức về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và tài chính còn hạn chế, không đồng đều và chưa đáp ứng kịp với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra - Công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản còn non kém, thiếu khoa học. - Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát và xử lý vi phạm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản chưa thật sâu sắc, chưa thường xuyên, liên tục, số lượng dự án, công trình được kiểm tra, thanh tra, kiểm toán so với tổng số còn rất ít; - Việc xử lý vi phạm thiếu kiên quyết và nghiêm minh. Hiệu lực 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1