Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục của huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục của huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum" là trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN đối với sự nghiệp giáo dục của huyện Ia H’Drai để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN đối với sự nghiệp giáo dục của huyện Ia H’Drai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục của huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN QUANG THỌ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CỦA HUYỆN IA H’DRAI, TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834.04.10 Đà Nẵng - 2022
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Lê Bảo Phản biện 1: PGS.TS Bùi Đức Tính Phản biện 2: GS.TS Nguyễn Trường Sơn Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 05 tháng 03 năm 2022 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ngân sách Nhà nước là khâu tập trung giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống tài chính, là nguồn lực vật chất để Nhà nước duy trì hoạt động của bộ máy quản lý và thực thi các nhiệm vụ phát triển KT - XH của đất nước. Ở Việt Nam, việc thực hiện chương trình cải cách tổng thể nền hành chính nhà nước, trong đó cải cách tài chính công là một trong 4 trụ cột, đã và đang diễn ra những thay đổi cơ bản trong lĩnh vực tài chính. Sự ra đời của Luật NSNN sửa đổi đã đánh dấu một bước ngoặt trong quá trình cải cách tài chính của địa phương. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố, quận huyện lần đầu tiên được trao quyền quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương. Giáo dục được coi là động lực phát triển Kinh tế xã hội trong tương lai. Chính sách giáo dục phải được quan tâm và luôn đi trước một bước so với các ngành khác. Do tầm quan trọng đó của giáo dục cho nên những khoản chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục cũng đặc biệt được coi trọng. Trong thời gian vừa qua nguồn vốn từ NSNN chi cho giáo dục chiểm tỉ trọng lớn và là khoản chi quan trọng của NSNN. Tuy nhiên, mặc dù những khoản chi của NSNN cho GD rất lớn nhưng chưa đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu của ngành GD như đầu tư xây dựng trường lớp, mua sắm đồ dùng, trang thiết bị dạy học, tiền lương chi trả cho cán bộ công nhân viên... Chính vì thế việc quản lý, sử dụng NSNN cho giáo dục là một trong những yêu cầu hàng đầu nhằm phục vụ hiệu quả các nhiệm vụ của các đơn vị trường học. Đặc biêt, trong điều kiện nhu cầu chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục ngày càng
- 2 lớn thì việc nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục là rất quan trọng. Theo báo cáo kết luận của Kiểm toán Nhà nước về việc quản lý, sử dụng tiền, tài sản, NSNN niên độ ngân sách 2020 đối với huyện Ia H’Drai, công tác quản lý ngân sách của huyện đã có nhiều đổi mới và đạt được kết quả đáng kể. Huyện Ia H’Drai không ngừng thay đổi và phát triển kinh tế - xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện, đặc biệt về quản lý chi NSNN ở huyện không ngừng đổi mới ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của công cuộc đổi mới hiện nay. Tại các đơn vị trường học của huyện Ia H’Drai cũng vậy, để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục đòi hỏi công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục phải luôn được hoàn thiện. Công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục cần phải xây dựng bằng kế hoạch cụ thể, tổ chức triển khai một cách khoa học. Những năm qua công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục huyện Ia H’Drai đã có những đóng góp tích cực góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội. Tuy vậy, trong lĩnh vực quản lý chi NSNN của huyện còn nhiều bất cập cần được nhìn nhận một cách khách quan để tìm các giải pháp hoàn thiện. Đó là những hạn chế liên quan đến Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN, trình độ, năng lực của các cán bộ làm công tác quản lý chi NSNNcòn yếu, các nội dung quản lý ngân sách các trường chưa thực sự hiệu quả như: Việc lập dự toán chậm còn sơ sài, Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN chưa nghiêm túc, quy trình mua sắm, sữa chữa tài sản còn nhiều bất cập, Quyết toán các khoản chi thường xuyên NSNN đối với sự nghiệp giáo dục chưa chặt chẽ, Công tác khanh tra, kiểm tra các khoản chi thường xuyên NSNN đối với sự nghiệp giáo dục chưa thường xuyên.v.v... Xuất phát từ những bất cập nói trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp
- 3 giáo dục của huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum” với mong muốn đóng góp một phần vào việc hoàn thiện công tác Quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN đối với sự nghiệp giáo dục của huyện Ia H’Drai để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN đối với sự nghiệp giáo dục của huyện Ia H’Drai. 2.2. Mục tiêu cụ thể Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đó, đề tài xác định những mục tiêu cụ thể sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN đối với sự nghiệp giáo dục. - Phân tích thực trạng quản lý các khoản chi thường xuyên NSNN đối với sự nghiệp giáo dục của huyện Ia H’Drai; đánh giá và chỉ ra những ưu điểm, những hạn chế và lý giải nguyên nhân của những hạn chế. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý việc chi thường xuyên NSNN đối với sự nghiệp giáo dục của huyện Ia H’Drai. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý chi thường xuyên NSNN đối với sự nghiệp giáo dục của huyện Ia H’Drai. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu Quản lý và sử dụng chi thường xuyên NSNN đối với sự nghiệp giáo dục của huyện Ia H’Drai từ năm
- 4 2016 đến năm 2020; những phương hướng và các giải pháp có ý nghĩa trong những năm đến. - Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Ia H’Drai. - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý và sử dụng các khoản chi thường xuyên NSNN đối với sự nghiệp giáo dục: tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN, lập dự toán chi thường xuyên, chấp hành dự toán, quyết toán kinh phí thường xuyên, Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm các khoản chi thường xuyên NSNN đối với sự nghiệp giáo dục. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý các khoản chi thường xuyên NSNN đối với sự nghiệp giáo dục. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu 4.1.1. Số liệu thứ cấp Nguồn số liệu, thông tin thứ cấp được thu thập từ Phòng giáo dục và đào tạo huyện Ia H’Drai, Phòng tài chính kế hoạch huyện Ia H’Drai, Kho bạc Nhà nước Ia H’Drai, Chi cục thống kê huyện Ia H’Drai, chi cục thuế, văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện và một số tài liệu khác liên quan đến đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn giai đoạn 2016-2020. 4.1.2. Số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp là nguồn số liệu được thu thập thông qua điều tra, khảo sát. Phương pháp điều tra, khảo sát dựa trên phỏng vấn trực tiếp thông qua phiếu điều tra. + Nội dung khảo sát: Phiếu khảo sát chủ yếu nghiên cứu về công tác quản lý chi thường xuyên NSNN đối với sự nghiệp giáo dục của huyện Ia H’Drai bao gồm: Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN, Lập dự toán chi thường xuyên NSNN, Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN, Quyết toán các khoản chi thường xuyên NSNN đối với sự nghiệp giáo dục, Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm các khoản
- 5 chi thường xuyên NSNN đối với sự nghiệp giáo dục. Phiếu điều tra khảo sát được xây dựng trên cơ sở áp dụng thang đo Likert 5. Các nhận định đánh giá về công tác quản lý được đo lường bằng thang Likert 5 với 1: Rất không đồng ý đến 5: Rất đồng ý. Như vậy, giá trị trung bình của các câu trả lời khảo sát càng cao thể hiện sự đồng ý cao với các nhận định được đưa ra. + Đối tượng khảo sát: là các cán bộ, công chức trong UBND huyện Ia H’Drai, các cán bộ, công chức, viên chức trong UBND các xã, các đơn vị trường học thuộc huyện Ia H’Drai. + Phương pháp chọn mẫu: Tác giả đã tiến hành lựa chọn hình thức chọn mẫu ngẫu nhiên thuận lợi để tiến hành nghiên cứu. Lý do để lựa chọn phương pháp chọn mẫu này vì các cán bộ, công chức trong UBND huyện Ia H’Drai, các cán bộ, công chức, viên chức trong UBND các xã, các đơn vị trường học thuộc huyện Ia H’Drai là những người có kiến thức và hiểu biết về công tác Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục, họ sẵn sàng trả lời bảng câu hỏi điều tra khảo sát. Ngoài ra phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đảm bảo tính khách quan, ít tốn thời gian và chi phí để thu thập thông tin. + Kích thước mẫu: Tác giả đã điều tra khảo sát 100 phiếu điều tra. Căn cứ danh sách các cán bộ, công chức trong Hội đồng nhân dân và UBND huyện Ia H’Drai; các cán bộ, công chức trong UBND các xã thuộc huyện Ia H’Drai do UBND huyện Ia H’Drai cung cấp tác giả đã tiến hành khảo sát 25 cán bộ, công chức trong Hội đồng nhân dân và UBND huyện Ia H’Drai, 75 các cán bộ, công chức, viên chức trong UBND các xã, các đơn vị trường học thuộc huyện Ia H’Drai + Thời gian khảo sát: Trong thời gian từ 15/10/2021 đến 15/11/2021. Với mỗi phiếu khảo sát, tác giả đều gặp trực tiếp các đối tượng được hỏi và trao đổi thông tin chi tiết về nội dung phỏng vấn,
- 6 nhằm giúp các đối tượng được hỏi nắm được các mục tiêu của khảo sát, từ đó đưa ra các ý kiến đánh giá khách quan và phù hợp nhất. 4.1.3. Công cụ xử lý và phân tích: Xử lý số liệu bằng phƣơng pháp thống kê toán học trên excel để mô tả và so sánh. 4.2. Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp phân tích thống kê: Sử dụng phương pháp này để hệ thống hóa và phân tích số liệu theo các vấn đề cần nghiên cứu bằng các chỉ tiêu thống kê. Từ việc phân tích kết hợp phương pháp đánh giá để đưa ra những kết luận về thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục của huyện Ia H’Drai. + Phương pháp thống kê mô tả: Từ báo cáo chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục qua các năm, tiến hành sắp xếp, phân loại và tổng hợp các số liệu thu thập được, xây dựng các bảng biểu để phân tích dữ liệu nhằm mô tả thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục. + Phương pháp so sánh: Được sử dụng để phân tích và tìm ra các đặc điểm làm cơ sở cho các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Ia H’Drai. 5. Tổng quan các nghiên cứu
- 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC 1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC 1.1.1. Một số khái niệm a. Khái niệm ngân sách nhà nước b. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước c. Khái niệm chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục d. Khái niệm quản lý chi thường xuyên NSNN đối với sự nghiệp giáo dục 1.1.2. Nguyên tắc quản lý chi thƣờng xuyên NSNN a. Nguyên tắc quản lý theo dự toán b. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả c. Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước 1.1.3. Đặc điểm của quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục 1.1.4. Vai trò của quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục 1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC 1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý chi thƣờng xuyên NSNN Tổ chức bộ máy quản lý chi là việc vận dụng quy trình nghiệp vụ quản lý vào thực tiễn của hoạt động quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục được triển khai có thuận lợi và hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN. Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý, quyền hạn trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận mối quan hệ của từng bộ phận trong quá trình thực hiện từ lập, chấp hành,
- 8 quyết toán và kiểm toán chi NSNN có tác động lớn đến quản lý chi NSNN. Tổ chức bộ máy phù hợp sẽ nâng cao chất lượng quản lý, hạn chế tình trạng sai phạm trong quản lý. Từ đó nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN trên địa bàn địa phương. Quy định rõ ràng trình tự cấp phát, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cơ quan (Tài chính, Kho bạc, Giáo dục) trong quá trình cấp phát, sử dụng các khoản chi ngân sách Nhà nước. Nghiêm túc điều hành theo dự toán đã được lập, xóa bỏ cơ chế xin cho, thực hiện nghiêm túc các chỉ tiêu, định mức đã đề ra. Sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu trong kế hoạch trở thành hiện thực. 1.2.2. Lập dự toán chi thƣờng xuyên NSNN Lập dự toán chi Ngân sách Nhà nước là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý ngân sách nói chung và chi ngân sách cho giáo dục nói riêng. Khâu này mang tính định hướng tạo cơ sở nền tảng cho các khâu tiếp theo. Lập dự toán là nội dung quan trọng trong quản lý chi NSNN, Nội dung quản lý chi NSNN đòi hỏi cấp phát và sử dụng vốn ngân sách phải có dự toán. 1.2.3. Quản lý quá trình chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên NSNN Chấp hành dự toán chi NSNN là một khâu quan trọng của chu trình quản lý chi thường xuyên NSNN. Thời gian tổ chức chấp hành dự toán chi NS ở nước ta được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Mục tiêu cơ bản của việc tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên là đảm bảo phân phối, cấp phát và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. 1.2.4. Quản lý quá trình quyết toán các khoản chi thƣờng xuyên NSNN đối với sự nghiệp giáo dục Quyết toán chi thường xuyên là quá trình phân tích, đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của một năm ngân sách, nhằm cung cấp đầy
- 9 đủ thông tin về quản lý, điều hành thu, chi ngân sách của năm và rút ra những kinh nghiệm cho những năm tiếp theo. 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm các khoản chi thƣờng xuyên NSNN đối với sự nghiệp giáo dục Trong phạm vi, quyền hạn của mình, cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị dự toán ngân sách có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm việc thực hiện các chế độ chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản của Nhà nước. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC. 1.3.1. Điều kiện tự nhiên 1.3.2. Điều kiện kinh tế 1.3.3. Điều kiện xã hội 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chi thƣờng xuyên NSNN đối với sự nghiệp giáo dục huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý chi thƣờng xuyên NSNN đối với sự nghiệp giáo dục huyện huyện Đăk R’Lấp, tỉnh Đăk Nông 1.4.3. Bài học rút ra đối với việc quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục của huyện Ia H’Drai KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
- 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN ĐÔI VỚI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CỦA HUYỆN IA H’DRAI 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN IA H’DRAI 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Ia H’Drai 2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế 2.1.3. Đặc điểm tình hình xã hội 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC HUYỆN IA H’DRAI 2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục 2.2.2. Công tác lập dự toán chi thƣờng xuyên NSNN đối với sự nghiệp giáo dục của huyện Ia H’Drai 2.2.3. Chấp hành dự toán chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục của huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum 2.2.4. Quyết toán chi NSNNcho sự nghiệp giáo dục 2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong quá trình quản lý và sử dụng NSNNcho sự nghiệp giáo dục 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC HUYỆN IA H’DRAI 2.3.1. Những mặt thành công 2.3.2. Những mặt hạn chế 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
- 11 CHƢƠNG 3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CỦA HUYỆN IA H’DRAI 3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CỦA HUYỆN IA H’DRAI 3.1.1. Quan điểm Tiếp tục hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý NSNN theo hướng huyện phải cân đối ngân sách bảo đảm đầy đủ nguồn lực tài chính cần thiết để đảm bảo chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục, đa dạng hóa các nguồn tài chính cho sự nghiệp giáo dục, đồng thời quan tâm đến việc thực hiện các nguồn tài chính một cách hiệu quả, phát huy được sức mạnh tài chính, xem đây là một công cụ đắc lực để phát triển và đảm bảo chất lượng giáo dục. Chuyển đổi phương thức quản lý cấp phát và thanh toán kinh phí NSNN đối với các cơ quan hành chính nhà nước như lương, các khoản có tính chất lương, chi phí hành chính sự nghiệp, các khoản mua sắm sửa chữa. Tăng cường và đẩy mạnh phân cấp quản lý tài chính ngân sách giáo dục cho các cấp chính quyền địa phương. Đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện trong thời gian tới, đồng thời cần nắm chắc tình hình thu chi ngân sách, từ đó, có cơ sở xây dựng kế hoạch về tình hình sử dụng kinh phí trong thời gian tới. Nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác tài chính cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục đồng thời sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính để nâng cao chất lượng và tăng quy mô giáo dục, tập trung cho ngân sách một sức mạnh tài chính phù hợp, vừa đảm bảo tính độc lập, tự chủ và quyền hạn của huyện trong việc điều hành ngân sách tại địa phương.
- 12 Xây dựng cơ sở pháp lý chặt chẽ trong việc sử dụng các nguồn kinh phí từ ngân sách đó. Xây dựng định mức chi tiêu khoa học, hợp lý phù hợp đặc thù của địa phương. Chi ngân sách phải đảm bảo thực sự tiết kiệm, hiệu quả, trong đó phải ưu tiên chi cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, đầu tư có lựa chọn cho phát triển khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực... Phân bổ NSNN cho giáo dục phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý, rõ ràng công khai theo những mục tiêu đã được xác định trong các chính sách phát triển giáo dục, các định mức phân bổ phải linh hoạt , hài hòa và phù hợp với tình hình kinh tế của huyện. Mở rộng và trao quyền tự chủ, chủ động đầy đủ nhất cho các cơ quan, đơn vị trong việc sử dụng kinh phí ngân sách bằng việc chuyển quản lý đầu vào biên chế và kinh phí đối với bộ máy hành chính nhà nước sang quản lý đầu ra để khuyến khích các đơn vị tiết kiệm và sử dụng hiệu quả kinh phí[19]. 3.1.2. Mục tiêu Phát huy những thành tựu đạt được và trên cơ sở các chủ trương của UBND Huyện Ia H’Drai về chiến lược phát triển kinh tế xã hội cũng như công tác giáo dục đào tạo, mục tiêu của huyện Ia H’Drai về phát triển giáo dục và đào tạo trong những năm đến như sau: Hoàn thiện bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đẩy mạnh hoạt động một cách có hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao về quản lý chi thường xuyên NSNN của các đơn vị trường học. Đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục và đào tạo, chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phát hiện và bồi dưỡng học sinh năng khiếu. Hoàn thiện quy mô trường lớp phù hợp với điều kiện thực tiễn về kinh tế xã hội- xã hội tại Huyện Ia H’Drai. Hình thành và đẩy mạnh việc khuyến khích các trường nâng cao năng lực quản lý chi thường xuyên NSNN của các đơn vị trường học.
- 13 Nâng cao tính chủ động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị thụ hưởng ngân sách. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý giáo dục và đào tạo, phối hợp chặt chẽ giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội Nâng cao quyền tự chủ hợp lý cho các đơn vị trường học. Đồng thời, tổ chức và phân công lao động hợp lý, nâng cao chất lượng công việc, sử dụng kinh phí có hiệu quả cao, hạn chế những đòi hỏi về tăng biên chế và chi phí quản lý hành chính. Tăng cường tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí và tăng cường đấu tranh chống các hiện tượng lãng phí tham ô những vẫn đảm bảo sự phát triển giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện Ia H’Drai. 3.2.3. Phƣơng hƣớng Phương hướng phát triển giáo dục huyện Ia H’Drai đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 như sau: Giáo dục mầm non: - Thực hiện tốt các Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách phát triển giáo dục mầm non; xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện tốt kế hoạch phát triển giáo dục mầm non. Xây dựng chế độ, chính sách thỏa đáng cho nhân viên dinh dưỡng và giáo viên giáo dục mầm non - Nâng cao năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức của đội ngũ giáo viên giáo dục mầm non - Huy động tối đa trẻ ra lớp; duy trì tỷ lệ trẻ mẫu giáo đến trường, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non và tổ chức bán trú học 2 buổi/ngày cho trẻ giáo dục mầm non. - Xây dựng, phát triển các cơ sở giáo dục mầm non theo hướng chuẩn hóa về cơ sở vật chất, gồm phòng học chung, phòng học chức năng có đủ trang thiết bị, đồ chơi, sân chơi theo quy định Giáo dục Tiểu học:
- 14 “Đầu tư nâng cấp và đồng bộ hóa cơ sở trường học lớp học và trang thiết bị dạy và học theo hướng chuẩn hóa, tiên tiến, hiện đại. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng toàn diện giáo dục tiểu học. Đồng bộ hóa đội ngũ giáo viên về cơ cấu các bộ môn đồng thời hàng năm tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ giáo viên về chuyên môn và phương pháp dạy theo chương trình cải cách giáo dục”. Tuyển dụng và tăng cường thêm giáo viên dạy ngoại ngữ, tin học, mỹ thuật...cho khối giáo dục tiểu học 3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CỦA HUYỆN IA H’DRAI 3.3.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý chi thƣờng xuyên NSNN đối với sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Ia H’Drai UBND huyện Ia H’Drai cần xây dựng và ban hành quy chế quản lý và điều hành nhằm quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục. Thực hiện điều chỉnh và bổ sung kịp thời những nội dung mới trong quy định hiện hành. Phòng TC-KH huyện Ia H’Drai kịp thời tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành các chỉ thị, văn bản hướng dẫn để cụ thể hóa các quy định của cấp trên trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục, đồng thời phổ biến và triển khai những nội dung quan trọng, cần thiết nhằm tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính. Nâng cao chất lượng quản lý của cán bộ các trường học để quản lý điều hành các khoản chi có hiệu quả. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý chi ngân sách giảm bớt đầu mối, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy quản lý chi. Xây dựng chiến lược quy hoạch cán bộ quản lý chi ngân sách bằng cách đào tạo và đào tạo lại gắn với tiêu chuẩn hóa từng chức danh và yêu cầu công tác. Gắn việc đào tạo
- 15 bồi dưỡng với quá trình sử dụng phù hợp với năng lực cán bộ. Bố trí cán bộ dựa trên năng lực và trình độ chuyên môn ở từng lĩnh vực. Cần giải quyết tốt hơn nữa vấn đề xác định trách nhiệm giữa cơ quan tài chính với cơ quan quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục. Tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý chi thường xuyên NSNN các cấp, phải có trình độ chuyên môn theo quy định. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường học liêm chính, có ý thực phục vụ lợi ích của cộng đồng, có tinh thần hợp tác trong lĩnh vực được phân công. Cần có kế hoạch hợp lý về việc bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ một cách căn bản và đồng bộ trong quy hoạch đào tạo. UBND huyện thường xuyên quan tâm đến chất lượng kiểm soát chi của KBNN xem đây là khâu kiểm soát thanh toán quan trọng nhất quá trình quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục huyện. Tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ quan KBNN và cơ quan Thuế, cơ quan Tài chính trong việc kiểm soát tồn quỹ ngân sách, dự toán ngân sách và chấp hành ngân sách nhà nước. Phối hợp giữa HĐND, UBND với KBNN trong việc cung cấp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, tiến độ thực hiện kế hoạch chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục của các đơn vị thụ hưởng ngân sách. Mối quan hệ giữa KBNN, Phòng Tài chính và các đơn vị thụ hưởng NSNN trong việc quản lý, đối chiếu thực hiện trao đổi cung cấp thông tin về định mức, chế độ tiêu chuẩn quy định đặc thù của ngành giáo dục 3.3.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục Để nâng cao chất lượng dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục phải tăng cường tập huấn, hướng dẫn các đơn vị chấp hành tốt định mức, chế độ chi ngân sách, tiết kiệm chi hội họp, công tác, văn phòng phẩm, điện nước, hạn chế chi mua sắm trang thiết bị khi chưa thực sự cần thiết để chống tình trạng lãng phí ngân sách. Tăng cường thời
- 16 gian chuẩn bị dự toán ngân sách để có thể dành thời gian cần thiết cho việc các đơn vị sử dụng NSNN chuẩn bị dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục theo mục lục ngân sách. Để nâng cao chất lượng dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục thì cần phải xác định quy trình lập, duyệt và phân bổ NSNN ở các đơn vị. Tất cả các đơn vị đều phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc theo những yêu cầu và lịch trình đó. Quy trình lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục phải đảm bảo yêu cầu, căn cứ lập dự toán theo Luật định, thực hiện đầy đủ đúng trình tự xây dựng dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục, quyết định, phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục. Trong quá trình lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục cần chú ý 3 khâu then chốt là: một là khâu lập dự toán, hai là khâu hướng dẫn lập và giao số kiểm tra dự toán, ba là khâu xét duyệt dự toán của các đơn vị thụ hưởng ngân sách gửi cho cơ quan Tài chính các cấp phải thận trọng thậm chí phải trao đổi thảo luận bảo vệ với đơn vị để làm sáng tỏ các nhu cầu về dự toán nhằm phục vụ tốt cho quá trình xét duyệt dự toán. Đổi mới phương thức lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục. Việc lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục sẽ cung cấp thông tin cần thiết để điều hành, thiết kế công tác tài chính cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục, giúp lựa chợn, cân đối các nguồn lực tài chính, huy động và phân bổ các nguồn lực. Dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục phải được xây dựng từ cơ sở, đồng thời phải được xây dựng từ cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả từng khoản chi năm trước, mọi khoản chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đều phải được xác định một cách chi tiết trước trong dự toán và đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước.
- 17 Lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục huyện phải tính đến kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực tế kế hoạch NSNN của các năm trước, đặc biệt là của năm báo cáo, dựa trên các chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức cụ thể về chi, đồng thời đảm bảo đúng thời gian và quy trình từ dưới cơ sở tổng hợp lên, có như vậy mới sát đúng với thực tế từng đơn vị trường học. Đối với các đơn vị thuộc huyện lập dự toán chi thường xuyên phải bám sát yêu cầu phát triển giáo dục; Lập và gửi dự toán đúng theo quy định. Phòng tài chính- kế hoạch huyện tổng hợp và xây dựng dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên cơ sở dự toán của các đơn vị, đồng thời dự kiến nguồn thu được hưởng để cân đối nhiệm vụ chi. Xây dựng định mức chuẩn mực làm cơ sở cho việc lập dự toán và xét duyệt dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục. Xây dựng các chuẩn mực khoa học làm cơ sở, căn cứ cho việc lập và xét duyệt dự toán chi NS cho phù hợp với tình hình thực tế của các đơn vị trường học. Quyết định dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục phải dựa vào các chuẩn mực khoa học đã được xác định, nhằm đảm bảo cho dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dụcđược duyệt phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương. Khâu xét duyệt dự toán giữa cơ quan Tài chính với từng đơn vị dự toán phải trao đổi, thảo luận để đi đến thống nhất về dự toán của các đơn vị. Trên cơ sở thống nhất về dự toán của đơn vị thụ hưởng NSNN cơ quan Tài chính tổng hợp dự toán ngân sách cấp mình thông qua UBND và trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục nhằm đảm bảo cho dự toán xét duyệt được hợp lý hơn. Dự toán chi chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục phải được xây dựng từ cơ sở, đồng thời phải được xây dựng trên cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả của những khoản chi qua các năm, mọi khoản chi về NSNN đều phải
- 18 được xác định một cách chi tiết trước trong dự toán và đúng với chế độ, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước. Công khai dự toán ngân sách chi thường xuyên cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục thông qua phương tiện thông tin và công khai tại các đơn vị trường học nhằm tạo điều kiện cho kiểm soát nội bộ tại các đơn vị phát huy tốt vai trò của mình. Các đơn vị lập dự toán cần phải xây dựng căn cứ lập, thuyết minh dự toán có tính sát thực, đáng tin cậy, làm cơ sở cho việc bảo vệ dự toán với cơ quan tài chính. Thủ trưởng đơn vị phải thực hiện chế độ tự chịu trách nhiệm, đảm bảo dự toán do đơn vị xây dựng phải bao quát được các nhiệm vụ chi và nguồn thu của đơn vị. Đơn vị phải nhận thức được dự toán là mức chi cao nhất mà đơn vị được sử dụng trong năm để hoàn thành nhiệm vụ được giao. 3.3.3. Tăng cƣờng chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục Trong công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục cần chú ý việc mua sắm trang thiết bị dạy học phải dựa trên nhu cầu sử dụng của các trường, tránh một số thiết bị mua về không sử dụng dẫn tới lãng phí trong chi tiêu ngân sách. Nâng dần tỉ trọng chi nghiệp vụ chuyên môn để nâng cao chất lượng giảng dạy và học. Cần quản lý chặt chẽ và tiến tới giảm dần và kiểm soát tỷ trọng các khoản hội nghị, tiếp khách tránh lãng phí trong chi tiêu ngân sách. Việc này là đòi hỏi cần thiết trong công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục Cơ quan tài chính cần chủ động về nguồn kinh phí, chủ động với Kho bạc Nhà nước kiểm tra, giám sát các khoản chi đảm bảo đúng chính sách, đúng chế độ và theo dự toán được duyệt Cần thực hiện cân đối cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục theo 4 nhóm mục chi. Các khoản chi giáo dục phần lớn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn