intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tại Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tại Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế" nhằm phân tích thực trạng công tác quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tại Cục Quản lý Môi trường y tế, từ đó đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tại Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA MAI THỊ NHUNG QUẢN LÝ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CỤC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Y TẾ, BỘ Y TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8 31 01 10 Người hướng dẫn: TS. Phạm Thu Thủy HÀ NỘI – 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học TS. PHẠM THU THUỶ Phản biện 1:………………………………………………………………. ……………………………………………………………….. Phản biện 2:………………………………………………………………. ……………………………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Viết tắt Ý nghĩa BVMT Bảo vệ môi trường BCH TW Ban chấp hành trung ương DN Doanh nghiệp HĐND Hội đồng nhân dân INGO Tổ chức phi chính phủ quốc tế KBNN Kho bạc Nhà nước KPSN BVMT Kinh phí sự nghiệp Bảo vệ môi trường KT-XH Kinh tế- Xã hội NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách trung ương NSĐP Ngân sách địa phương NQ Nghị quyết NGO Tổ chức phi chính phủ SN BVMT Sự nghiệp Bảo vệ môi trường UBND Uỷ ban nhân dân
  4. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................................................................................1 Chương 1...................................................................................................................................................3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG .........................3 1.1 Môi trường và bảo vệ môi trường ..................................................................................................3 1.1.1 Môi trường ..............................................................................................................................3 1.2 Kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường ...........................................................................................3 1.2.1 Chi ngân sách nhà nước ..........................................................................................................3 1.2.2 Kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường ...................................................................................3 1.3. Quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường .............................................................................5 1.3.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của Quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường ................5 1.3.2. Nguyên tắc Quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường ..................................................6 1.3.3. Nội dung Quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường .....................................................6 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường ...............................10 1.4.1. Các nhân tố chủ quan...........................................................................................................10 1.4.2. Các nhân tố khách quan .......................................................................................................10 Chương 2.................................................................................................................................................11 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CỤC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Y TẾ, BỘ Y TẾ .........................................................................................11 2.1. Khái quát về Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế ...................................................................11 2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế............11 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ bộ máy quản lý tại Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế ........11 2.2 Thực trạng công tác quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tại Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế...........................................................................................................................................12 2.2.1 Cơ sở pháp lý ........................................................................................................................12 2.2.2. Thực trạng việc lập dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tại Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế .......................................................................................................................12 2.2.3. Thực trạng việc chấp hành dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tại Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế................................................................................................................15 2.3.4. Thực trạng việc quyết toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tại Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế ...................................................................................................................................16 2.2.5 Thực trạng việc kiểm tra, thanh tra sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tại Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế ..................................................................................................16 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường y tế tại Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế ............................................................................................................................17 2.3.1. Những kết quả đạt được.......................................................................................................17 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...........................................................................................17 Chương 3.................................................................................................................................................18 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CỤC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Y TẾ, BỘ Y TẾ ..............................18 3.1. Quan điểm và mục tiêu bảo vệ môi trường của nhà nước trong giai đoạn tới 2030, tầm nhìn 2050 3.1.1 Quan điểm của nhà nước về bảo vệ môi trường ...................................................................18 3.2. Phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tại Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế ...............................................................................................20 3.2.1. Phương hướng .....................................................................................................................20 3.2.2 Các giải pháp hoàn thiện quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tại Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế .......................................................................................................................20 `3.3. Kiến nghị ....................................................................................................................................22 KẾT LUẬN .............................................................................................................................................24 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................24
  5. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết đề tài Cục Quản lý Môi trường y tế là một cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc Bộ Y tế. Những năm qua, Cục quản lý một khối lượng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường khá lớn được ngân sách nhà nước cấp, Cục quản lý môi trường đã đạt được nhiều kết quả trong quản lý sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường, song còn những hạn chế còn phải khắc phục. Nhận thấy được tình hình của đơn vị, là một cán bộ công tác tại Cục Quản lý Môi trường y tế thuộc Bộ Y tế, tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tại Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế” làm đề tài Luận văn thạc sĩ của mình với mong muốn tìm kiếm và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác này tại cơ quan. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Một số công trình đã công bố liên quan đến lĩnh vực này đã được học viên tìm hiểu: Luận văn thạc sĩ : Hiệu quả quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường tại tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Nguyễn Hải Hường (2014). Luận văn thạc sĩ: “Quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường ở tỉnh Hải Dương” của tác giả Phạm Văn Tuân (2015). Bài báo “ Nâng cao hiệu quả quản lý kinh phí bảo vệ môi trường” của tác gỉa Nguyễn Thị Tuấn Nam, đăng trên Báo Kiểm toán số 29 ra ngày 19/7/2018. Nhìn chung, các công trình tập trung vào quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường (KPSN BVMT) của một địa phương cụ thể, gắn với cấp ngân sách. Hoạt động quản lý KPSN BVMT ở ngân sách địa phương (NSĐP) có nhiều điểm khác biệt so với quản lý KPSN BVMT ở một cơ quan nhà nước. Chưa có công trình nào nghiên cứu việc quản lý và sử dụng kinh phí này ở một đơn vị dự toán của ngân sách trung ương, và cụ thể tại Cục Quản lý Môi trường y tế- một cơ quan có nhiều hoạt động đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Vì thế, đề tài không bị trùng lặp. 3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu - Mục tiêu: phân tích thực trạng công tác quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tại Cục Quản lý Môi trường y tế, từ đó đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hoá, làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường. + Phân tích thực trạng công tác quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường (kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế) tại Cục quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế. + Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường y tế tại Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn: - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Hoạt động Lập – chấp hành- quyết toán KPSN BVMT. 1
  6. + Về không gian: Tại Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế. + Về thời gian: Nghiên cứu, thu thập, phân tích và sử dụng các số liệu trong giai đoạn 2020-2022 làm cơ sở đánh giá và đưa ra kết luận, đề xuất phương hướng và các giải pháp. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp sau đây: - Phương pháp thống kê. - Phương pháp đối chiếu – so sánh. - Phương pháp phân tích – tổng hợp. - Phương pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp. 6. Ý nghĩa của luận văn: - Về lý luận: Hệ thống hóa đầy đủ và luận giải những vấn đề lý luận về quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường. - Về thực tiễn: Góp phần hoàn thiện công tác quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trong lĩnh vực y tế tại cục Quản lý Môi trường y tế, thuộc Bộ Y tế thông qua việc chỉ ra những kết quả đạt được, tồn tại trong công tác quản lý kinh phí và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường tại đơn vị. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường. Chương 2: Thực trạng quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tại Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tại Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế. 2
  7. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1.1 Môi trường và bảo vệ môi trường 1.1.1 Môi trường Theo khoản 1 Điều 3, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam 2020: " Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên" [6]. 1.1.2 Bảo vệ môi trường “Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu” ( Khoản 2 Điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường 2020). 1.2 Kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường 1.2.1 Chi ngân sách nhà nước Chi NSNN là việc chính phủ sử dụng quỹ ngân sách của mình để thực hiện chức năng nhiệm vụ. Chi NSNN gồm hai nhóm lớn: (a) Chi đầu tư phát triển; (b) Chi thường xuyên. Chi thường xuyên là các khoản chi có thời gian diễn ra ngắn, trong năm ngân sách, chi để mua các hàng hóa và dịch vụ phục vụ các nhu cầu hoạt động thường xuyên của các tổ chức công. Chi đầu tư là những khoản chi mua sắm các tài sản vật chất (trụ sở làm việc, trang thiết bị…), đầu tư vào các công trình công cộng, đầu tư vào các doanh nghiệp, mua tài sản vô hình khác, v.v., là những tài sản được sử dụng với thời gian dài, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nước. 1.2.2 Kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường Chi NSNN cho BVMT là việc phân phối quỹ NSNN dùng để chi cho các hoạt động bảo vệ môi trường. Điều này được quy định rõ trong Luật NSNN 2015 và Luật bảo vệ môi trường 2020. Trong điều kiện thực tế của đất nước hiện nay, nguồn NSNN cấp là nguồn quan trọng, chủ đạo. Các nguồn khác trong xu hướng sẽ tăng dần lên trong tương lai nếu có các biện pháp huy động hiệu quả. Những năm gần đây, đại dịch covid đã dẫn đến kinh tế chậm phát triển, nguồn thu NSNN sụt giảm trong khi nhu cầu chi tiêu tăng lên, đặc biệt là nhu cầu bảo vệ môi trường trong lĩnh vực y tế- một trong những lĩnh vực chịu ảnh hưởng nhiều nhất của đại dịch. Vì thế cân đối NSNN là vô cùng khó khăn. Tuy nhiên, nhà nước vẫn xác định đầu tư, cấp kinh phí cho hoạt động BVMT, đồng thời tạo cơ chế để thu hút nguồn lực trong và ngoài nước chung tay vì sự nghiệp BVMT. Hình 1.1: Nguồn tài chính cho sự nghiệp bảo vệ môi trường ở Việt Nam 3
  8. Hiện nay, nguồn Ngân sách nhà nước được xác định sẽ bảo đảm cho các hoạt động BVMT sau đây: Hộp 1.1 Hoạt động BVMT được nhà nước bố trí kinh phí Luật Bảo vệ môi trường 2020 Điều 148. Nguồn lực cho bảo vệ môi trường 1. Nhà nước bố trí nguồn lực thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường sau đây: a) Quản lý chất thải, hỗ trợ xử lý chất thải; b) Xử lý, cải tạo, phục hồi chất lượng môi trường; c) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường; trang thiết bị để bảo vệ môi trường; quan trắc môi trường; d) Kiểm tra, thanh tra, giám sát về bảo vệ môi trường; đ) Bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu; e) Nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển giao công nghệ môi trường; g) Truyền thông, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường; giáo dục môi trường; phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường; h) Hoạt động hội nhập quốc tế và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; i) Các hoạt động quản lý nhà nước khác về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Tại Điều 153 nghị định 08/2022/NĐ-CP cũng quy định rõ: Chi NSNN cho hoạt động BVMT bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư. Tại Luật NSNN 2015, có phân cấp cho NSTW và NSĐP chi đầu tư, chi thường xuyên cho hoạt động BVMT. Chi sự nghiệp BVMT là một khoản chi sự nghiệp bên cạnh các khoản chi sự nghiệp cho các lĩnh vực khác. Như vậy nhìn trong tổng thể chi NSNN thì chi cho sự nghiệp BVMT có vị trí là một khoản chi thường xuyên. Hình 1.2 Mối quan hệ giữa KPSN BVMT và chi NSNN ( Nguồn: tác giả tổng hợp từ Luật ngân sách nhà nước 2015) 4
  9. Mỗi cấp ngân sách được phân định nhiệm vụ chi cụ thể. Ngân sách cấp nào chi cho nhiệm vụ của ngân sách cấp ấy. Ngân sách trung ương (NSTW) chi cho những nhiệm vụ bảo vệ môi trường (BVMT) được phân định cho các Bộ, cơ quan ở trung ương. Ngân sách địa phương (NSĐP) chỉ được chi cho những nhiệm vụ BVMT được phân định cho các cấp chính quyền địa phương. Hiện nay, nhiệm vụ chi SN BVMT theo phân cấp của NSTW và NSĐP thực hiện theo quy định của nghị định 08/2022/NĐ-CP và Thông tư 31/2023/TT-BTC hướng dẫn quản lý KPSN BVMT. Ở địa phương có 3 cấp ngân sách, Hội đồng nhân dân tỉnh có thẩm quyền phân cấp lại nguồn thu và nhiệm vụ chi của địa phương nên việc phân định cụ thể các nhiệm vụ chi về BVMT nêu trên cho cấp ngân sách nào của ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) do hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Nhìn từ góc độ chi ra từ quỹ NSNN, thì chi cho SN BVMT là một khoản chi thường xuyên của NSNN. Nhìn từ góc độ chủ thể tiếp nhận, đó là khoản kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường được nhà nước cấp để thực hiện các hoạt động BVMT hằng năm. Như vậy, có thể hiểu: Kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường chính là khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước, là nguồn tài chính nhà nước cấp cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường được giao. 1.3. Quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường 1.3.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của Quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường Dưới góc độ quy trình quản lý, Quản lý KPSN BVMT được hiểu như sau: Quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường là quá trình lập dự toán, tổ chức thực hiện và kiểm soát của Nhà nước đối với quá trình sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường một cách tiết kiệm, hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu của nhà nước trong bảo vệ môi trường. Chủ thể quản lý KPSN BVMT là các cơ quan, đơn vị của nhà nước. Luật NSNN, Luật Bảo vệ Môi trường và các văn bản hướng dẫn quy định việc phân định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị này được giao quản lý sử dụng kinh phí. Các cơ quan, đơn vị ở trung ương được cấp kinh phí bởi NSTW, được phân bổ dự toán bởi đơn vị dự toán cấp 1. Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế là một trong số các cơ quan ở trung ương cho nên kinh phí được cấp từ NSTW và được Bộ y tế giao dự toán. Ở địa phương có 3 cấp chính quyền, tương ứng với 3 cấp ngân sách. Các cơ quan đơn vị ở địa phương sẽ được nhận kinh phí từ cấp NSĐP. Mục tiêu của nhà nước được đặt ra ở mỗi giai đoạn của đất nước có những sự thay đổi, nhưng chung nhất là giảm thiểu ô nhiễm, suy thoái môi trường; giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách; từng bước cải thiện, phục hồi chất lượng môi trường; ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh học; góp phần nâng cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm an ninh môi trường, xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các-bon thấp, phấn đấu đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của đất nước [4]. Đặc điểm: Quản lý KPSN BVMT là quản lý một khoản chi thường xuyên NSNN, vì thế hoạt động quản lý mang đầy đủ đặc điểm của quản lý chi thường xuyên NSNN, đó là: Quản lý bằng pháp luật. Vì vậy, để quản lý KPSN BVMT, nhà nước cần ban hành một hệ thống văn bản quy phạm phạm luật đồng bộ từ luật, nghị định, thông tư để điều chỉnh hoạt động quản lý khoản kinh phí này. Quản lý KPSN BVMT được thực hiện theo quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN. Quy trình này thống nhất và chặt chẽ, bắt đầu từ lập dự toán kinh phí, chấp hành, quyết toán. Trong quy trình đó, việc kiểm tra giám sát được thực hiện. 5
  10. Quản lý KPSN BVMT cũng sử dụng các công cụ và kỹ thuật quản trị tài chính nói chung như kế hoạch, định mức, kế toán… Trong đó, định mức là một trong những công cụ phổ biến quan trọng nhằm tạo cơ sở để thực hiện lập dự toán, chấp hành dự toán KPSN BVMT một cách tiết kiệm hiệu quả tại những nước quản lý ngân sách theo đầu vào. Vai trò của quản lý KPSN BVMT Hiện nay, hoạt động bảo vệ môi trường ở Việt Nam đang đặt ra những nhu cầu bức thiết về nguồn lực. Mặc dù nhà nước đã thực hiện chủ trương xã hội hoá, huy động nhiều nguồn lực cùng tham gia nhưng chi từ NSNN cho bảo vệ môi trường vẫn là nguồn lực quan trọng chủ yếu. Nhà nước bảo đảm chi cho SN BVMT hằng năm không dưới 1% tổng chi NSNN và bố trí tăng hằng năm trong khả năng cân đối ngân sách cho phép. Vì thế, quản lý KPSN BVMT một cách tiết kiệm hiệu quả trong từng khâu, từ lập- chấp hành- quyết toán có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc đạt được mục tiêu của nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, góp phần quan trọng để môi trường xanh sạch cho phát triển bền vững. 1.3.2. Nguyên tắc Quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường Quản lý kinh phí theo đúng theo dự toán. Dự toán có danh mục nhiệm vụ BVMT và chi phí cho từng nhiệm vụ BVMT đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. KPSN BVMT không phải là khoản kinh phí được tự chủ, vì thế, để được cấp kinh phí, cơ quan đơn vị quản lý sử dụng phải lập dự toán và khi được cấp theo dự toán, phải chi tiêu đúng theo nội dung đã được phê duyệt. Quản lý kinh phí đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Mỗi khoản chi NSNN đều có chế độ quản lý riêng. Với KPSN BVMT, cũng được xây dựng định mức phân bổ, định mức sử dụng đặc thù nhằm mục tiêu tiết kiệm hiệu quả. Văn bản pháp luật của nhà nước quy định rõ nội dung chi (cơ cấu chi), chi bao nhiêu (mức chi) thực hiện các nhiệm vụ BVMT nhằm mục đích tiết kiệm, hiệu quả, vì thế khi sử dụng kinh phí cần tuân thủ. Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan cấp trên và cơ quan chức năng. Hoạt động chi tiêu NSNN có nguy cơ tham nhũng, lãng phí. Vì thế cần có cơ quan cấp trên và cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát để mang lại hiệu quả và chống thất thoát, lãng phí. Các chủ thể sử dụng KPSN BVMT phải thực hiện hoạt động thanh toán, quyết toán kinh phí và thực hiện chế độ công khai ngân sách theo quy định hiện hành của Luật NSNN và văn bản hướng dẫn. 1.3.3. Nội dung Quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường 1.3.3.1. Lập dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường Hằng năm, các cơ quan, đơn vị phải xác định nhiệm vụ BVMT và lập dự toán để được cấp KPSN BVMT theo quy định. Đây là một nội dung trong quy trình ngân sách nói chung. Ở các đơn vị dự toán: sau khi xác định nhiệm vụ BVMT và phê duyệt nhiệm vụ theo quy định; được hướng dẫn và thông báo số kiểm tra, các cơ quan đơn vị sẽ xây dựng dự toán KPSN BVMT thực hiện nhiệm vụ do cơ quan đơn vị đảm trách. Khi lập dự toán phải dựa trên những căn cứ sau: - Nhiệm vụ BVMT đã được phê duyệt dự kiến thực hiện kỳ kế hoạch. - Các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN cho nhiệm vụ BVMT. - Phân định về nhiệm vụ chi trong hoạt động BVMT. - Chỉ thị, hướng dẫn của cơ quan quản lý tài chính hằng năm về việc lập dự toán ngân sách. - Tình hình thực hiện dự toán KPSN BVMT năm hiện tại và một số năm gần nhất - Khả năng nguồn lực có được do cơ quan có thẩm quyền thông báo. 6
  11. Ở trung ương, quy trình cụ thể diễn ra như sau: Hình 1.4 Quy trình lập dự toán KPSN BVMT ở trung ương Ở địa phương, quy trình diễn ra như sau: 7
  12. 1.3.3.2. Chấp hành dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường Chấp hành dự toán KPSN BVMT là quá trình các chủ thể được giao sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ BVMT theo kế hoạch được phê duyệt. Giai đoạn này rất quan trọng, quyết định hoạt động BVMT có được thực hiện trên thực tế hay không, qua đó mà đạt được mục tiêu của chủ thể quản lý đã đặt ra. Nếu khâu lập kế hoạch đạt kết quả tốt thì tại thuận lợi cho khâu chấp hành. Còn đạt được mục tiêu hay không lại phụ thuộc vào việc chấp hành. Nội dung chấp hành dự toán KPSN BVMT gồm: tổ chức sử dụng KPSN BVMT, kiểm soát, thanh toán các khoản KPSN BVMT. Căn cứ quyết định giao nhiệm vụ BVMT của cơ quan có thẩm quyền, các đơn vị có trách nhiệm hoàn thiện đề cương nhiệm vụ và ký hợp đồng thực hiện với các tổ chức cá nhân phù hợp. Trong quá trình tổ chức chấp hành dự toán KPSN BVMT cần chú ý: Thứ nhất, chi tiêu dựa vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. KPSN BVMT được cấp theo từng nhiệm vụ và chi dùng phụ thuộc yêu cầu thực hiện nhiệm vụ đó. Dự toán chi phí thực hiện nhiệm vụ BVMT xây dựng dựa trên các định mức chi phí cho các hoạt động cần thiết để đạt được kết quả. Thứ hai, mức chi của từng nhiệm vụ đã được phê duyệt trong dự toán là số kinh phí tối đa được sử dụng cho từng nhiệm vụ đã được phê duyệt. Kho bạc nhà nước sẽ kiểm soát việc cấp kinh phí theo tiến độ của nhiệm vụ và giới hạn trong số kinh phí đã được phê duyệt cho từng nhiệm vụ. Thứ ba, dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể sắp xếp trong mỗi quý. Do thu và chi NSNN diễn ra đồng thời trong giai đoạn chấp hành, nên cũng có trong một số trường hợp mất cân đối ngân sách tạm thời của cấp ngân sách, việc cấp phát KPSN BVMT có thể chậm hơn dự kiến. Thứ tư, sử dụng KPSN BVMT dựa vào tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách Nhà nước hiện hành. Dự toán được xây dựng trên cơ sở chính sách chế độ chi NSNN hiện hành. Khi sử dụng, cũng phải tuân thủ định mức chi tiêu được cơ quan có thẩm quyền quy định. Theo đó, định mức nhà nước đã quy định là mức tối đa. Nếu vi phạm, khoản chi này sẽ bị xuất toán. Thứ năm, việc sử dụng KPSN BVMT phải đảm bảo các điều kiện chi NSNN. Trong quá trình sử dụng KPSN BVMT, bộ phận chuyên môn quản lý tài chính kế toán có trách nhiệm: - Bảo đảm các nhiệm vụ sử dụng KPSN BVMT theo đúng chế độ quản lý NSNN, Luật Bảo vệ Môi trường, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, chế độ kiểm tra nội bộ của đơn vị. - Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị thủ trưởng đơn vị, cơ quan tài chính cùng cấp xử lý nếu phát hiện những trường hợp vi phạm quy định về sử dụng KPSN BVMT. 1.3.3.3 Quyết toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường Trong chu trình quản lý KPSN BVMT, quyết toán KPSN BVMT là công việc cuối cùng. Giai đoạn này gắn với việc tổ chức nghiệm thu các nhiệm vụ BVMT. Các nhiệm vụ BVMT phải được tổ chức nghiệm thu. Biên bản nghiệm thu sẽ là căn cứ nghiệm thu, thanh lý nhiệm vụ BVMT của các đơn vị chủ trì thực hiện và quyết toán kinh phí của nhiệm vụ BVMT. Đối với nhiệm vụ BVMT thực hiện nhiều năm, tiến hành nghiệm thu khối lượng từng năm. Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán KPSN BVMT đã sử dụng trong năm và Báo cáo tổng hợp toàn bộ kinh phí nhiệm vụ BVMT đã thực hiện. Quyết toán nhiệm vụ BVMT được tổng hợp vào quyết toán ngân sách của đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ. Quá trình quyết toán các khoản KPSN BVMT phải chú ý đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: - Số liệu quyết toán KPSN BVMT phải chính xác, trung thực, đầy đủ. 8
  13. - Số quyết toán chi KPSN BVMT phải là số chi đã thực thanh toán và số chi đã hạch toán chi NSNN theo quy định. - Đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số liệu quyết toán, trong đó có KPSN BVMT với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, đảm bảo số liệu là khớp đúng, chính xác. - Khi lập báo cáo quyết toán KPSN BVMT, nội dung và các chỉ tiêu phải theo đúng các nội dung, chỉ tiêu ghi trong dự toán NSNN được giao và theo mục lục NSNN. Điều này để phục vụ việc so sánh, đánh giá kết quả thực hiện - Đơn vị sử dụng ngân sách lập Báo cáo quyết toán KPSN BVMT phải kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng kinh phí gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ BVMT được giao - Trong quá trình xét duyệt, thẩm định, kiểm toán báo cáo quyết toán KPSN BVMT, nếu cơ quan tài chính, cơ quan cấp trên, kiểm toán nhà nước phát hiện những khoản chi không đúng với quy định của pháp luật thì những khoản chi này bị xuất toán và phải được thu hồi đủ cho ngân sách. Hết thời gian chỉnh lý, số dư dự toán KPSN BVMT (nếu có) bị huỷ bỏ. Trình tự lập, xét duyệt, thẩm định quyết toán KPSN BVMT thực hiện theo quy định của Luật NSNN Hình 1.5 Trình tự quyết toán KPSN BVMT 1.3.3.4 Kiểm tra, thanh tra sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường Công tác thanh tra, kiểm tra là hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng, được thực hiện cùng với quá trình diễn ra hoạt động quản lý KPSN BVMT nhằm mục tiêu bảo đảm sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả, chống thất thoát. Theo chủ thể thực hiện, hoạt động kiểm tra được phân loại thành kiểm tra của cơ quan cấp trên và kiểm tra nội bộ. Kiểm tra của cơ quan cấp trên gồm 3 loại: kiểm tra trước (xét duyệt dự toán), kiểm tra trong hoạt động và kiểm tra kết quả. Có thể kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất và kiểm tra thường xuyên. Có thể kiểm tra qua báo cáo bằng văn bản của đối tượng được kiểm tra hoặc kiểm tra trực tiếp tại cơ sở. Kết luận kiểm tra chỉ ra 9
  14. những ưu, nhược điểm của đối tượng được kiểm tra để khuyến khích hoặc đôn đốc, nhắc nhở. Nếu có sai phạm, cơ quan thực hiện hoạt động thanh tra sẽ xử lý theo quy định của pháp luật. Hiện nay, theo quy định của bộ Tài chính, các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước phải thực hiện tự kiểm tra tài chính, kế toán. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường 1.4.1. Các nhân tố chủ quan Nhân tố con người luôn là nhân tố mang tính quyết định trong thực hiện mọi hoạt động. Trong quản lý KPSN BVMT cũng vậy, nhân tố con người đóng vai trò quyết định. Năng lực của người lãnh đạo và của công chức thực hiện nghiệp vụ chuyên môn là rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp tới công tác quản lý KPSN BVMT. Chất lượng cán bộ công chức làm công tác chuyên môn về bảo vệ môi trường cũng như quản lý KPSN BVMT luôn cần được quan tâm. Cán bộ công chức có chuyên môn tốt, hoạt động quản lý KPSN BVMT sẽ được thực hiện một cách chính xác theo quy định của pháp luật. Ngược lại, chuyên môn yếu sẽ dẫn đến những sai sót, thậm chí sai phạm trong quản lý và sử dụng KPSN BVMT. Bên cạnh đó, nhân tố sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng, đặc biệt là trong quản lý KPSN BVMT, sự phối hợp giữa 2 cơ quan quan trọng là cơ quan tài chính và cơ quan quản lý môi trường vô cùng quan trọng. Mối quan hệ phối hợp này tạo cơ sở để hoạt động quản lý KPSN BVMT đạt hiệu quả cao và ngược lại (Phạm Văn Tuân, 2015). Quản lý KPSN BVMT chịu ảnh hưởng trực tiếp từ cơ chế chính sách của nhà nước. Ví dụ: để thực hiện quản lý KPSN BVMT, nhà nước đặt ra các định mức phân bổ, định mức chi. Nếu các định mức này khoa học và phù hợp với thực tiễn sẽ làm cho hoạt động quản lý KPSN BVMT thuận lợi, hạn chế tình trạng sử dụng bất hợp pháp hoá đơn chứng từ… 1.4.2. Các nhân tố khách quan Các nhân tố kinh tế xã hội được cho là có ảnh hưởng đến việc quản lý KPSN BVMT, vì ảnh hưởng thông qua ảnh hưởng tới nguồn lực tài chính cung cấp cho hoạt động BVMT (Nguyễn Hải Hường, 2014). Kinh tế xã hội phát triển, nhà nước có tăng thu ngân sách từ đó tăng nguồn kinh phí có thể cấp cho hoạt động BVMT. Các chủ thể khác trong nền kinh tế có điều kiện tham gia BVMT cùng với nhà nước. Tuy nhiên, kinh tế tăng trưởng phải đi liền với phát triển bền vững. Bởi nếu không, những thiệt hại về môi trường sẽ dẫn đến nhà nước phải bỏ nhiều tiền hơn cho khắc phục hậu quả môi trường. Như vậy, chi NSNN cho BVMT tăng nhưng không hiệu quả. Kết luận chương 1 Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường, bao gồm các nội dung: Môi trường và tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường; chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp bảo vệ môi trường (nguồn, tính chất của khoản chi, các khoản chi theo phân cấp). Quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường (Khái niệm, đặc điểm, vai trò, Nguyên tắc quản lý, Nội dung Quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tiếp cận theo quy trình; các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý KPSN BVMT). Đây là tiền để để thực hiện việc phân tích, đánh giá ở chương 2. 10
  15. Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CỤC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Y TẾ, BỘ Y TẾ 2.1. Khái quát về Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế 2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế được quy định trong Quyết định số 86/QĐ-BYT ngày 08/01/2018, hiện nay được quy định trong Quyết định số 2486 QĐ-BYT ngày 13/6/2023 của Bộ Trưởng Bộ Y tế, cụ thể như sau: Cục Quản lý Môi trường y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở làm việc tại Thành phố Hà Nội. Cục Quản lý Môi trường y tế là cục chuyên ngành thuộc Bộ Y tế, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về các lĩnh vực: Vệ sinh sức khỏe môi trường; vệ sinh chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt; vệ sinh sức khỏe trường học; vệ sinh lao động; phòng, chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích; quản lý hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế; quản lý chất thải y tế, bảo vệ môi trường trong khuôn viên cơ sở y tế theo quy định của pháp luật. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ bộ máy quản lý tại Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế Lãnh đạo Cục: gồm Cục trưởng và các Phó Cục trưởng. Cơ cấu của Cục bao gồm các đơn vị như sau: Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cục quản lý Môi trường y tế Bộ phận tham mưu công tác quản lý tài chính tại Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế Bộ phận kế toán tài chính trực thuộc Văn phòng Cục. Số lượng nhân sự làm công tác quản lý tài chính của Cục gồm 03 công chức và 02 cán bộ hợp đồng. Nhiệm vụ của bộ phận kế toán tài chính: - Xây dựng, đôn đốc tiến độ triển khai, đánh giá việc thực hiện kế hoạch do Cục phụ trách. - Tổng hợp, phân tích và báo cáo tình hình hoạt động hàng tuần, tháng quý, năm của các đơn vị trong Cục và đột xuất theo yêu cầu. - Tổ chức công tác đấu thầu của Cục. - Tổng hợp các dự toán ngân sách, kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước cấp, kinh phí viện trợ hằng tháng, quý, năm theo quy định. 11
  16. - Quản lý các nguồn tài chính theo chế độ tài chính hiện hành. Căn cứ ngân sách được cấp, phân bổ các mục chi phù hợp với mục lục ngân sách và phù hợp với nhu cầu chi tiêu. - Tổ chức lưu trữ, hồ sơ tài liệu kế toán của đơn vị. - Tổ chức thu, chi các loại phí, lệ phí trong lĩnh vực Cục phụ trách theo quy định của pháp luật hiện hành - Thực hiện tổng hợp, quyết toán toàn bộ nguồn kinh phí hàng quý, tháng, năm để quyết toán với Bộ Y tế theo quy định hiện hành. - Quản lý công sản của Cục bao gồm: lập hồ sơ theo dõi, đầu mối kiểm kê, xử lý công sản; theo dõi và đánh giá khấu hao, hao mòn tài sản theo quy định. - Thực hiện công tác kiểm tra tài chính, chấp hành việc kiểm tra, thanh tra về tài chính theo quy định. 2.2 Thực trạng công tác quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tại Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế 2.2.1 Cơ sở pháp lý Trong thời kỳ 2020-2022, việc quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tại Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế dựa chủ yếu trên các văn bản sau: - Luật Ngân sách nhà nước 2015 - Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, năm 2020. - Nghị định 19/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường 2014. - Thông tư 02/2017/TT-BTC hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường. - Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường 2020. - Thông tư 31/2023/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTC. 2.2.2. Thực trạng việc lập dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tại Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế Hàng năm Bộ Y tế sau khi nhận được Công văn của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách sự nghiệp bảo vệ môi trường năm cho các Bộ, ngành, Bộ Y tế báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm hoạt động bảo vệ môi trường và thông báo số chi sự nghiệp bảo vệ môi trường năm cho các đơn vị trực thuộc. Các đơn vị trực thuộc Bộ y tế đề xuất nhiệm vụ BVMT và dự toán chi SN BVMT. Các nhiệm vụ BVMT được chia làm 2 nhóm: nhóm nhiệm vụ chuyên môn và nhóm nhiệm vụ thường xuyên. Nhóm nhiệm vụ thường xuyên là nhiệm vụ BVMT có tính ổn định, lặp đi lặp lại trong các năm. Nhóm nhiệm vụ chuyên môn là những đề xuất nhằm thực hiện một nhiệm vụ BVMT cụ thể, được thực hiện trong một thời gian và với ngân sách xác định, với các sản phẩm cụ thể. Các nhiệm vụ chuyên môn lại được chia thành 2 loại: nhiệm vụ chuyển tiếp (đã được phê duyệt đề cương và dự toán nhiệm vụ, thực hiện từ các năm trước và tiếp tục thực hiện trong năm dự toán); dự án, đề tài mở mới (chưa được phê duyệt đề cương và dự toán nhiệm vụ, dự kiến bắt đầu thực hiện từ năm dự toán). Các nhiệm vụ, dự án sử dụng kinh phí SN BVMT mở mới phải gửi kèm đề cương và dự toán chi tiết của dự án, nhiệm vụ. Những dự án, đề tài chuyển tiếp phải gửi kèm báo cáo kết quả đã thực hiện và đề xuất nhu cầu kinh phí cho năm dự toán. Với nhiệm vụ thường xuyên, nếu có thay đổi so với năm trước phải thuyết minh Cục Quản lý môi trường y tế là đơn vị đầu mối tổng hợp các nhiệm vụ hoạt động chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của các Viện, Cục gửi Bộ Y tế. Bộ Y tế tổng hợp dự toán kinh phí chi sự nghiệp bảo vệ môi trường 12
  17. gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, đồng thời tổng hợp vào dự toán năm sau để gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Ngân sách cấp kinh phí sự nghiệp BVMT qua Bộ Y tế, Bộ Y tế lại phân bổ cho Cục. Cụ thể số kinh phí BVMT được NSNN cấp trong những năm gần đây như sau: Bảng 2.1 Kinh phí sự nghiệp BVMT của Cục Quản lý môi trường y tế giai đoạn 2018-2023 Đơn vị: đồng Năm Kinh phí sự nghiệp BVMT 2018 12,457,000,000 2019 14,454,245,548 2020 2,810,000,000 2021 3,535,000,000 2022 4,610,000,000 2023 2,970,000,000 (Nguồn: Dự toán ngân sách Cục Quản lý Môi trường y tế các năm 2018-2023) Kinh phí SN BVMT được cấp qua các năm có xu hướng giảm đi, bố trí không đủ theo yêu cầu nhiệm vụ. Nguyên nhân một phần do cân đối ngân sách nhà nước những năm qua khó khăn vì dịch covid, dẫn đến nguồn thu ngân sách sụt giảm, chi cho phòng chống dịch tăng lên và vì thế khó có thể đảm bảo kinh phí cho tất cả các nhu cầu đã đề xuất. Dự toán được xây dựng trên cơ sở mức chi thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo định mức, đơn giá, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, cụ thể là các định mức quy định trong thông tư 02/2017/TT-BTC và các văn bản liên quan (Thông tư 31/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11 tháng 7 năm 2023). Chi công tác phí và tổ chức các hội nghị, tập huấn theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Chi xây dựng cơ sở dữ liệu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử; Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT- BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15 tháng 2 năm 2012 của Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và các văn bản quy định về định mức, đơn giá khác được cấp có thẩm quyền ban hành; Chi quan trắc môi trường và phân tích mẫu theo định mức, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành. Chi truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường theo Thông tư số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính- Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở. Ngoài ra một số mức chi khác theo quy định như sau: Khi lập dự toán nhiệm vụ SN BVMT, chỉ tính các chi phí cần thiết có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ, dự án. 13
  18. Dự toán kinh phí được lập căn cứ vào khối lượng công việc cụ thể, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của nhà nước và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung chi bao gồm: Chi phí trực tiếp + Chi phí quản lý chung Chi phí trực tiếp: (1) Chi phí nhân công: gồm chi phí công lao động kỹ thuật, chi phí lao động phổ thông (nếu có) tham gia thực hiện dự án, nhiệm vụ. - Chi phí công lao động kỹ thuật = số công lao động kỹ thuật cần thiết x đơn giá ngày công lao động kỹ thuật. Đơn giá ngày công lao động kỹ thuật theo cách tính tại điểm 1 nêu trên. Chi phí công lao động kỹ thuật chỉ được áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, doanh nghiệp tham gia thực hiện dự án, nhiệm vụ. - Chi phí lao động phổ thông (nếu có) = số công lao động cần thuê ngoài x đơn giá công lao động phổ thông. (2) Chi phí vật liệu, nhiên liệu là giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu dùng trực tiếp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, dự án. Chi phí vật liệu, nhiên liệu = khối lượng vật liệu cần sử dụng x đơn giá vật liệu. (3) Chi phí công cụ, dụng cụ: được tính theo số lượng cần thiết để phục vụ trực tiếp cho dự án x đơn giá công cụ, dụng cụ. (4) Chi phí năng lượng: được tính theo số lượng cần sử dụng (x) đơn giá do nhà nước quy định. Chi phí quản lý chung: là chi phí có tính chất chung của đơn vị thực hiện nhiệm vụ, dự án như: Chi phí tiền lương và các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) cho bộ máy quản lý; chi phí điện, nước, điện thoại, xăng xe, công tác phí, văn phòng phẩm, công cụ, dụng cụ cho bộ máy quản lý; chi phí sửa chữa thiết bị, công cụ, dụng cụ; chi phí nghiệm thu, bàn giao sản phẩm của đơn vị trực tiếp thực hiện; chi hội nghị sơ kết, tổng kết của đơn vị, các chi khác mang tính chất quản lý có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, dự án về bảo vệ môi trường. Chi phí quản lý chung được xác định theo tỷ lệ 15% tính trên chi phí trực tiếp và tối đa 25 triệu đồng/năm/nhiệm vụ, dự án đối với nhiệm vụ, dự án có tổng chi phí trực tiếp đến 5 tỷ đồng; trường hợp nhiệm vụ, dự án có tổng chi phí trực tiếp lớn hơn 5 tỷ đồng thì cứ 01 tỷ đồng tăng thêm được bổ sung 0,003 của phần tăng thêm. Chi khác có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ, dự án (nếu có): Được tính theo khối lượng công việc thực tế, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước. Quy trình kiểm tra, nghiệm thu, hội thảo (nếu có) của nhiệm vụ, dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Khi xác định dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ, dự án đã trừ toàn bộ kinh phí đã bố trí cho số biên chế của đơn vị trong thời gian tham gia thực hiện nhiệm vụ, dự án (bao gồm tiền lương, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, các khoản chi thường xuyên) và không tính chi phí khấu hao tài sản cố định. 14
  19. 2.2.3. Thực trạng việc chấp hành dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tại Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế Sau khi được Thủ tướng Chính phủ giao dự toán, Bộ Y tế phân bổ dự toán, trong đó có kinh phí sự nghiệp BVMT cho Cục. Bộ y tế đồng thời có quyết định phê duyệt nội dung nhiệm vụ từ nguồn KPSN BVMT. Thủ trưởng các đơn vị được giao chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm vụ và tổ chức triển khai thực hiện theo nội dung nhiệm vụ đã được phê duyệt; chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao về tiến độ, đề cương nhiệm vụ, kế hoạch được phê duyệt; báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý đầu mối là Cục quản lý môi trường y tế. Sau khi hợp đồng được ký kết, căn cứ vào dự toán chi NSNN được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, các bộ phận thực hiện rút dự toán tại KBNN nơi giao dịch và chi dùng cho nhiệm vụ được giao. Việc chi tiêu thực hiện theo dự toán, đúng chế độ tiêu chuẩn định mức và chịu sự kiểm soát chi của KBNN. Bảng 2.3 Tình hình sử dụng kinh phí sự nghiệp BVMT tại Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế giai đoạn 2020-2023 Năm Kinh phí được cấp Kinh phí được sử Kinh phí đã sử dụng Kinh phí chuyển năm trong năm dụng trong năm đề nghị quyết toán sau/hủy dự toán (4 = 1 - 3) 2018 12,457,000,000 12,457,000,000 12,162,934,583 294,065,417 2019 14,454,245,548 14,541,310,965 14,367,180,131 87,065,417 2020 2,810,000,000 2,810,000,000 2,810,000,000 - 2021 3,535,000,000 3,535,000,000 3,462,852,950 72,147,050 2022 4,610,000,000 4,610,000,000 3,471,338,875 1,138,661,125 ( Nguồn: VPC, Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế) Năm 2018, số kinh phí được cấp và sử dụng là 12,457,000,000 đồng, đã sử dụng và đề nghị quyết toán là 12,162,934,583 đồng, như vậy hoàn thành được 97,6% dự toán được giao. Tỷ lệ hoàn thành dự toán ở năm tiếp theo 2019 cũng rất cao 98,8%, 2020 lên tới 100% nhưng giảm dần ở các năm sau đó: 97% năm 2021, và 75% năm 2022. Đây cũng là những năm dự toán được giao thấp nhưng lại không thực hiện đươc đạt dự toán, kinh phí được giao thấp so với nhu cầu nhưng vẫn không thực hiện hết, bị huỷ dự toán. Một phần do tình hình khách quan là thời gian này cũng là thời kỳ diễn ra đại dịch covid nên việc thực hiện nhiệm vụ gặp không ít khó khăn. Năm 2022, số bị huỷ dự toán/chuyển kinh phí lớn do những nguyên nhân sau: - Hoạt động truyền thông về quản lý chất thải y tế không lựa chọn được nhà thầu do không có hồ sơ dự thầu đáp ứng được các yêu cầu. - Hoạt động thuê hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ quản trị vận hành hệ thống thông tin: chỉ thực hiện hoạt động thuê quản trị vận hành hệ thống thông tin quản lý môi trường cơ sở y tế, không thực hiện nhiệm vụ thuê hạ tầng kỹ thuật do Bộ Y tế đã giao nhiệm vụ cho Cục Công nghệ Thông tin hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật (máy chủ, đường truyền) để đặt phần mềm hệ thống thông tin Theo Quyết định số 2047/QĐ-BYT ngày 26/7/2022 của Bộ Y tế. Hoạt động kiểm tra giám sát: Do thực hiện tiết kiệm nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường theo yêu cầu của Bộ Y tế và diễn biến dịch Covid-19 phức tạp. 15
  20. Hoạt động tổ chức lễ phát động ngày Môi trường thế giới ký Hợp đồng trách nhiệm với Bệnh viện nội tiết không sử dụng hết kinh phí. Để kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng kinh phí, Cục Quản lý Môi trường y tế đã ban hành Quyết định Quy trình Tạm ứng - thanh toán áp dụng tại Cục. Nhờ có quy trình, việc tạm ứng, thanh toán kinh phí trong nội bộ Cục được thực hiện một cách thống nhất. 2.3.4. Thực trạng việc quyết toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tại Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế Quyết toán KPSN BVMT là một nội dung quan trọng trong quản lý KPSN BVMT. Quyết toán KPSNBV MT sẽ cho thấy các nhiệm vụ bảo vệ môi trường đã hoàn thành trong năm và sử dụng số kinh phí như nào. Hằng năm, kế toán của Cục tiến hành công tác quyết toán KPSN BVMT theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và theo hướng dẫn của Bộ y tế. Gắn với hoạt động quyết toán, bộ phận chủ trì các nhiệm vụ BVMT đã được phê duyệt, triển khai tiến hành nghiệm thu, giao nộp kết quả, ứng dụng sản phẩm và thực hiện quyết toán kinh phí của nhiệm vụ. Sau khi kết thúc hoạt động, phòng chuyên môn tổng hợp chứng từ để quyết toán. Hồ sơ từng khoản chi cụ thể đã được hướng dẫn trong quá trình thực hiện, đảm bảo đầy đủ theo chế độ. Từng nhiệm vụ được rà soát, bảo đảm các khoản chi được phản ánh đầy đủ, đảm bảo chế độ hoá đơn chứng từ theo quy định. Các nội dung chi và mức chi của các nhiệm vụ sử dụng KPSN BVMT được đề nghị quyết toán bảo đảm đúng tiêu chuẩn, định mức quy định. Kinh phí quyết toán của các nhiệm vụ được tổng hợp vào trong quyết toán chi thường xuyên năm của Cục. Kinh phí chi cho SN BVMT được phản ánh và quyết toán vào Loại 280 "Hoạt động bảo vệ môi trường" với các Khoản tương ứng, theo Chương tương ứng của Bộ và chi tiết theo Mục lục ngân sách Nhà nước. Báo cáo quyết toán được thực hiện đúng mẫu biểu quy định của bộ Tài chính và đúng loại, khoản theo quy định của mục lục NSNN. Kế toán đã thực hiện đối chiếu số liệu với KBNN quận Ba Đình nơi giao dịch khi lập báo cáo quyết toán. KBNN quận Ba Đình nơi đơn vị thực hiện giao dịch đã cùng phối hợp kiểm tra, xác nhận số liệu kế toán liên quan đến kinh phí SN BVMT của đơn vị. Cục xây dựng báo cáo quyết toán ngân sách của Cục, bao gồm cả quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ BVMT gửi Vụ kế hoạch tài chính thẩm định và tổng hợp. 2.2.5 Thực trạng việc kiểm tra, thanh tra sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tại Cục Quản lý Môi trường y tế, Bộ Y tế Thanh tra, kiểm tra và kiểm toán là những hoạt động quan trọng nhằm phát hiện kịp thời những sai sót trong quản lý và sử dụng nguồn tài chính và kịp thời điều chỉnh hoạt động cho đúng quy định của luật pháp. Hoạt động này được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất. Hằng năm, Bộ Y tế, Kiểm toán, thanh tra có thực hiện việc kiểm tra việc quản lý sử dụng KPSN BVMT tại các đơn vị thuộc Cục. Chưa có sai phạm đến mức phải xuất toán, thu hồi nhưng bộ phận kế toán cũng đã được nhắc nhở về thực hiện đúng các quy định trong lập- chấp hành- quyết toán KPSN BVMT hơn nữa. Bộ máy quản lý tài chính của Cục đã xây dựng Kế hoạch tự kiểm tra tài chính, kế toán nội bộ, theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 về việc ban hành “Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước”, nhằm phòng tránh sai sót trong công tác quản lý kinh phí sự nghiệp BVMT. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2