Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai
lượt xem 5
download
Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đất đai và đánh giá thực tiễn công tác Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai. Từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ THANH TIẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢ PƢH TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 Đà Nẵng - Năm 2020
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣờ ƣớng n o ọ : PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH Phản biện 1: GS.TS. Võ Xuân Tiến Phản biện 2: PGS.TS. Trần Nhuận Kiên Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lí kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 01 tháng 3 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tín ấp t ết ủ đề tà Huyện Chư Pưh là một trong những địa phương phát triển mạnh mẽ sản xuất cây công nghiệp nhất là hồ tiêu và các dịch vụ liên quan. Việc mua bán, chuyển nhượng đất đai diễn ra phức tạp. Trong những năm qua, công tác QLNN về đất đai trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả nhất định góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, an ninh, quốc phòng…Tuy vậy quá trình quản lý đất đai chưa theo kịp với tốc độ phát triển của xã hội, hồ sơ địa chính bị lạc hậu chưa được thực hiện lại, năng lực quản lý đất đai còn hạn chế, tình hình đơn thư khiếu nại tố cáo liên quan đến đất đai vẫn chưa giải quyết triệt để. Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện Luật Đất đai năm 2013 cũng như các quy định khác vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện. Tranh chấp đất đai vẫn diễn ra dưới nhiều hình thức, việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các hộ gia đình còn chậm so với yêu cầu…Qua đó có thể nói, những vấn đề mà QLNN về đất đai tại huyện đang đối mặt với nhiều khó khăn, mang nhiều nét đặc trưng mà nhiều địa phương khác trên cả nước thường gặp phải. Do vậy, nếu QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Chư Pưh được nghiên cứu, giải quyết tốt sẽ mang lại những bài học cả về lý thuyết và thực tiễn cho các địa phương khác tham khảo và học tập. Nhằm góp phần giải quyết những vướng mắc nói trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai”, với mong muốn làm giảm bớt những khó khăn trong QLNN về đất đai ở địa bàn huyện.
- 2 2. Mụ t êu ng ên ứu 2.1. Mụ t êu tổng quát Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đất đai và đánh giá thực tiễn công tác Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai. Từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương. 2.2. Mụ t êu ụ t ể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đất đai. - Đánh giá được thực trạng QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai. - Kiến nghị được các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai. 3. Đố tƣợng và p ạm v ng ên ứu - Đối tượng nghiên cứu: Nhiệm vụ QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác QLNN về đất đai của chính quyền trên địa bàn huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: hoạt động QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai. + Chủ thể quản lý: chính quyền huyện Chư Pưh + Thời gian: số liệu từ năm 2015 đến 09 tháng đầu năm 2019, Phạm vi phát huy ảnh hưởng của chính sách đến 2025. 4. P ƣơng p áp ng ên ứu P ƣơng p áp t u t ập số l ệu Đề tài sử dụng các tài liệu liên quan của địa phương như Báo
- 3 cáo thống kê huyện Chư Pưh của Chi Cục Thống kê huyện, Các báo cáo KT-XH của UBND huyện, Phòng Tài nguyên môi trường, ...từ 2015 tới 09 tháng đầu năm 2019. P ƣơng p áp p ân tí Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu mà chủ yếu là phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, hệ thống, kết hợp ... Cụ thể: - Việc sử dụng phương pháp phân tích thống kê sẽ được sử dụng để xem xét đánh giá động thái thay đổi về kinh tế xã hội. Quan trọng nhất là đánh giá trạng tháí và sự thay đổi của tình hình SDĐ đai ở huyện Chư Pưh, việc làm của họ trên các góc độ số lượng, xu thế biến động, chất lượng, cơ cấu SDĐ...Thông qua phương pháp này để thấy được những chính sách về QLNN về đất đai của huyện Chư Pưh. Phương pháp so sánh được sử dụng cùng với phân tích để xem xét tình hình, diễn biến các hoạt động quản lý nhà nước về đất đai của tỉnh, huyện và các địa phương khác, với các tiêu chuẩn chung về phát triển nhằm rút ra những khác biệt hay vấn đề cần giải quyết. Đề tài cũng sử dụng phương pháp khái quát và tổng hợp cùng với phân tích thống kê và so sánh. Việc kết hợp này sẽ cho phép đánh giá chung tình hình QLNN về đất đai, chỉ ra những thành công, hạn chế và các nguyên nhân của chúng. - Kết hợp các phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu để có dữ liệu nghiên cứu, phân tích đầy đủ. 5. Câu ỏ ng ên ứu - Thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai trong giai đoạn từ 2015 – 09 tháng đầu năm 2019 như thế nào?
- 4 - Phải làm thế nào để công tác QLNN về đất đai tốt hơn góp phần vào sự phát triển huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai? 6. Ý ng ĩ o ọ và t ự t ễn ủ đề tà Về mặt lý luận: hệ thống hoá những đặc trưng cơ bản QLNN về đất đai, làm rõ các quan hệ trong quản lý và SDĐ trên địa bàn trên địa bàn huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai. Phân tích và luận bàn về mặt lý luận và thực tiễn vai trò QLNN về đất đai của chính quyền huyện, xây dựng và đánh giá QLNN về đất đai của chính quyền huyện bằng hệ thống chỉ tiêu đánh giá. Về mặt thực tiễn: ngoài những đề xuất, kiến nghị, biện pháp quản lý thích hợp nhằm hoàn thiện QLNN về đất đai, góp phần thúc đẩy phát triển KT- XH trên địa bàn huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai. Luận văn còn đưa ra những lý luận và kiến nghị, đề xuất có thể sử dụng chung cho QLNN về đất đai của chính quyền huyện cũng như làm tư liệu tham khảo. 7. Bố ụ đề tà Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có ba chương: Chương 1. Quản lý nhà nước về đất đai trong nền kinh tế. Chương 2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai. Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai.
- 5 CHƢƠNG 1 QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRONG NỀN KINH TẾ 1.1. VAI TRÕ, ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẤT ĐAI 1.1.1. Vai trò ủ đất đ - Đất là sản phẩm của tự nhiên - Đất đai là thành phần quan trọng của môi trường sống 1.1.2. Đặ đ ểm ủ đất đ - Đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động - Đất đai bị giới hạn về mặt không gian, nhưng sức sản xuất của ruộng đất là không có giới hạn - Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều - Đất đai - tư liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn và đào thải khỏi quá trình sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì ruộng đất có chất lượng ngày càng tốt hơn 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI 1.2.1. K á n ệm quản lý n à nƣớ về đất đ QLNN về đất đai là tổng thể các hoạt động của cơ quan Nhà nước về đất đai. Đó là các hoạt động trong việc nắm và quản lí tình hình SDĐ , trong việc phân bổ đất đai vào các mục đích SDĐ theo chủ trương của Nhà nước, trong việc kiểm tra, giám sát quá trình SDĐ đai với mục tiêu cao nhất là bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, đảm bảo sự quản lý thống nhất của Nhà nước, đảm bảo cho việc khai thác SDĐ tiết kiệm, hợp lý, bền vững và ngày càng có hiệu quả cao. 1.2.2. V trò quản lý n à nƣớ về đất đ - Bảo đảm SDĐ đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. - Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước
- 6 nắm được quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. - Ban hành các chính sách, các quy định nội dung còn thiếu, chưa phù hợp với thực tế về SDĐ đai, tạo ra một hành lan pháp lý cho việc SDĐ đai bảo đảm lợi ích chính đáng của người SDĐ. Đồng thời cũng đảm bảo lợi ích của Nhà nước trong việc sử dụng, khai thác qũy đất. (Đặng Hùng Võ (2007)). - Kiểm tra, giám sát và SDĐ đai; phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai phạm. 1.2.3. Nguyên tắ quản lý n à nƣớ về đất đ - Nguyên tắc đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của nhà nước - Nguyên tắc tập trung dân chủ - Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền SDĐ đai, giữa lợi ích nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng - Nguyên tắc kế thừa và tôn trọng lịch sử 1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI Quản lý nhà nước về đất đai gồm có 15 nội dung được quy định tại Điều 22, Luật đất đai năm 2013. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài tác giả trình bày thành 07 nội dung chính nhằm phù hợp với thực tiễn của công tác quản lý nhà nước về đất ở địa phương. 1.3.1. B n àn á văn bản quy p ạm p áp luật về quản lý, SDĐ đ và tổ ứ t ự ện á văn bản đó Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, SDĐ đai chính là thường xuyên tạo ra một hành lang pháp lý để cho các cơ quan QLNN về đất đai và những người SDĐ thực hiện. Luật quy định những nguyên tắc lớn, những chính sách quan trọng và giao Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định
- 7 tiếp những chính sách cụ thể phù hợp với từng vùng, từng địa phương (Nguyễn Đình Bồng (2012)). Các tiêu chí đánh giá việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và SDĐ đai bao gồm: - Số lượng của các văn bản quy phạm pháp luật, - Kết quả đạt được do sự tác động của các văn bản quy phạm pháp luật mang lại, - Tỷ lệ người dân được tuyên truyền pháp luật về đất đai. 1.3.2. Công tá ỹ t uật, ng ệp vụ địa chính và đăng ý, ấp g ấy ứng n ận quyền SDĐ Đây là biện pháp giúp nhà nước theo dõi tình hình SDĐ và biến động thường xuyên của đất đai, đồng thời thiết lập quyền SDĐ hợp pháp của người SDĐ, tạo cơ sở pháp lý cần thiết để người SDĐ và cơ quan quản lý đất đai thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình. Công tác đăng ký quyền SDĐ được tiến hành với các chủ SDĐ trên địa bàn, không phân biệt chủ sử dụng và nguồn gốc sử dụng. Nội dung công tác nhằm thống kê và quản lý toàn bộ quỹ đất hiện đang quản lý và sử dụng trên địa bàn huyện (Thái Sơn (2012)). 1.3.3. Quản lý quy oạ , ế oạ SDĐ Quản lý đất đai bằng quy hoạch, kế hoạch vừa là thực hiện chức năng đại diện sở hữu toàn dân về đất đai, vừa thực hiện chức năng quản lý chung của mọi nhà nước. Thông qua quy hoạch, kế hoạch SDĐ, Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai qua cơ chế giao đất, thu hồi đất và quyết định mục đích SDĐ trên phạm vi cả nước (Nguyễn Văn Quý (2013)). Tiêu chí để phản ánh là: thông tin quy hoạch được người dân tiếp cận thế nào; tỷ lệ bao nhiêu biết và chấp hành; số vụ vi phạm về quy hoạch và kế hoạch SDĐ...
- 8 1.3.4. Quản lý v ệ g o đất, o t uê đất, t u ồ và uyển mụ đí SDĐ Giao đất, cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền SDĐ bằng quyết định hành chính, bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu SDĐ. Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền SDĐ hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật Đất đai. Chuyển mục đích SDĐ là việc Nhà nước cho phép tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ chuyển mục đích sử dụng từ loại đất này sang mục đích sử dụng loại đất khác. Tiêu chí phản ánh: - Tỷ lệ hộ dân và doanh nghiệp được nhận giấy chứng nhận quyền SDĐ; - Thời gian giải quyết các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích SDĐ của cơ quan nhà nước; - Tỷ lệ sai phạm mục đích SDĐ theo quy định. 1.3.5. Quản lý tà ín về đất đ Quản lý tài chính về đất: Là chức năng rất quan trọng của Nhà nước vừa để thực hiện quyền lợi về mặt kinh tế của chủ sở hữu, đồng thời thực hiện chức năng kinh tế của Nhà nước, nó bao gồm các nội dung quản lý giá đất, quy định mức thu tiền thuê đất, tiền SDĐ, thuế đất các loại, quy định mức tiền bồi thường thiệt hại cho người SDĐ khi Nhà nước thu hồi đất, các khoản ngân sách đầu tư vào đất và quản lý ngân sách khi đấu giá quyền SDĐ… Tiêu chí phản ánh - Tỷ lệ người SDĐ chấp hành các quy định liên quan tới tài chính về đất đai; - Tỷ lệ nợ đọng liên quan tới nghĩa vụ tài chính đất đai;
- 9 - Thời gian giải quyết các thủ tục liên quan tới tài chính về đất đai. 1.3.6. Quản lý, g ám sát v ệ t ự ện quyền và ng ĩ vụ ủ ngƣờ SDĐ và á oạt động ị vụ ông về đất đ Quản lý việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người SDĐ được tiến hành thông qua hệ thống tổ chức cơ quan hành chính các cấp và hệ thống tổ chức ngành địa chính các cấp. Trên cơ sở những quy định chung về quyền và nghĩa vụ của người SDĐ (từ Điều 166 đến Điều 172 Luật Đất đai 2013), cán bộ địa chính và các cơ quan chức năng hướng dẫn các chủ SDĐ thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của người SDĐ ngay từ các đơn vị hành chính cấp cơ sở là xã, phường, thị trấn, bảo đảm các quy định của pháp luật được thực thi đúng. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai là việc quản lý của các cơ quan, nhà nước về các hoạt động thuộc các lĩnh vực trên. Người làm công tác QLNN về đất đai phải nắm chắc loại cơ quan nào được tham gia vào hoạt động dịch vụ công về đất đai; nhiệm vụ, quyền hạn, chức năng của các cơ quan, tổ chức tham gia vào dịch vụ công về đất đai; những hoạt động nào trong lĩnh vực đất đai được tham gia dịch vụ công... Tiêu chí phản ánh - Tỷ lệ người dân hài lòng với công tác địa chính; - Tỷ lệ người dân hài lòng dịch vụ công liên quan tới đất đai; - Tỷ lệ dịch vụ công liên quan tới đất đai do khu vực tư nhân cung cấp.
- 10 1.3.7. T n tr , ểm tr v ệ ấp àn á quy địn ủ p áp luật về đất đ ; g ả quyết tr n ấp về đất đ ; g ả quyết ếu nạ , tố áo trong quản lý và SDĐ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai: là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét việc các quy định của pháp luật có được thực hiện theo đúng trình tự, đúng nội dung, đúng thời điểm và các điều kiện cụ thể khác hay không. Giải quyết các tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý, SDĐ: Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người SDĐ giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai; . Tiêu chí phản ánh - Tổng số vụ thành kiểm tra về quản lý đất đai; - Tỷ lệ giảm về số vụ vi phạm về quản lý đất đai sau khi thành kiểm tra; - Mức giảm số vụ tranh chấp và khiếu nại về đất đai; - Số vụ tranh chấp và khiếu nại về đất đai được giải quyết hàng năm. 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI 1.4.1. Đ ều ện tự n ên và tìn ìn p át tr ển n tế - xã ộ ủ đị p ƣơng 1.4.2. Tìn ìn b ến động đất đ 1.4.3. Bộ máy và độ ngũ án bộ, ông ứ quản lý đất đ Tóm tắt ƣơng 1
- 11 CHƢƠNG 2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢ PƢH TỈNH GIA LAI 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢ PƢH TỈNH GIA LAI 2.1.1. Đ ều ện tự n ên ủ uyện C ƣ Pƣ a.Vị trí đị lý b. Đị ìn , đị mạo d. Tà nguyên đất 2.1.2. Tìn ìn n tế xã ộ ủ uyện C ƣ Pƣ a. Tăng trƣởng n tế và uyển ị ơ ấu n tế Kinh tế huyện Chư Pưh đã vượt qua nhiều khó khăn và duy trì được tốc độ tăng trưởng phát triển khá, chuyển dịch cơ cấu hợp lý từ ngành nông – lâm – ngư nghiệp sang công nghiệp – xây dựng - và thương mại dịch vụ theo điều kiện và định hướng đề ra của huyện. b. H ện trạng mô trƣờng đất Môi trường đất trên địa bàn huyện đang có dấu hiệu bị suy thoái. Nguyên nhân chính gây suy thoái đất đai là do độ che phủ của rừng suy giảm do quá trình khai thác trong những năm trước đây trong khi lượng mưa hàng năm tập trung theo mùa cùng với địa hình đồi dốc gây xói mòn, rửa trôi lớp đất bề mặt gây bạc màu, thoái hóa đất. c. T ự trạng p át tr ển đô t ị và p ân bố ân ƣ Thực trạng phát triển đô thị Thị trấn Nhơn Hòa là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa của huyện Chư Pưh có diện tích 2.241,91 ha được thành lập mới từ ngày thành lập huyện do đó đang được đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy hoạch một cách đồng bộ. Tỷ lệ nhà kiên cố, cao tầng
- 12 tăng lên đáng kể, tầng cao trung bình 1,0 - 1,3 tầng, diện tích đất công cộng đạt 67,09 m2/người. Tỷ lệ cây xanh công cộng trong khu dân cư đạt 1,56 m2/người. Các cơ sở xây dựng mới khang trang. Tuy nhiên kiến trúc đô thị đa dạng, nhất là khu vực nhà ở của nhân dân. 2.1.3. Tìn ìn b ến động SDĐ ủ uyện C ƣ Pƣ Trong giai đoạn 2015- 2019 diện tích đất tự nhiên của huyện là không thay đổi, hiện huyện có 71.891,56 ha. Biến động SDĐ chủ yếu theo cơ cấu SDĐ theo các nhóm chính. Diện tích đất nông, lâm thủy sản giảm gần 2% trong 05 năm, từ mức 68.132,30 ha năm 2015 giảm xuống 67.818,65 ha năm 2019, giảm 313,65 ha. Đất phi nông nghiệp tăng 6.8% trong giai đoạn này. Về giá trị tuyệt đối diện tích đất phi nông nghiệp tăng từ mức 2.094,12 ha lên 2.786,77 ha năm 2019, tăng 692,65 ha. Diện tích đất chưa sử dụng giảm gần 5 % trong giai đoạn này, diện tích từ mức 1.665,14 ha năm 2015 xuống còn 1.286,14 ha năm 2019, giảm 379 ha. 2.1.4. N ân tố về tổ ứ bộ máy t ự ện ông tá quản lý n à nƣớ về đất đ trên đị bàn uyện Trên cơ sở các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và sự chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chư Pưh đã xây dựng các đề án kiện toàn cơ cấu tổ chức của cơ quan. 2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI CỦA HUYỆN CHƢ PƢH 2.2.1. Công tá b n àn và tổ ứ t ự ện á văn bản quy p ạm p áp luật về quản lý đất đ UBND huyện luôn cập nhật những văn bản mới, chỉ đạo triển khai thực hiện trên địa bàn huyện. UBND huyện chỉ đạo các phòng chức năng như Phòng Tư pháp, Phòng TN-MT đã tổ chức các hội nghị với hàng trăm lượt người, đối tượng tham dự.
- 13 UBND huyện đã giao phòng, ban và UBND của 09 xã thị trấn triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, SDĐ. Đây được xem là những cơ sở pháp lý quan trọng để huyện và các xã trên địa bàn thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai. Nhận thức của cán bộ công chức của huyện và người SDĐ đã có những thay đổi nhất định. 2.2.2. T ự trạng ông tá ỹ t uật, ng ệp vụ đị ín và đăng ý, ấp g ấy ứng n ận quyền SDĐ Xác định địa giới hành chính: Đất đai được quản lý theo đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn của huyện Chư Pưh được thực hiện theo Thông tư Số 48/2014/TT- BTNMT. - Đo đạc thành lập bản đồ địa chính. - Công tác lập bản đồ hiện trạng SDĐ - Công tác điều tra đánh giá tài nguyên đất, điều tra xây dựng bảng giá đất Đăng ký quyền SDĐ, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận - Đăng ký đất đai - Lập và quản lý hồ sơ địa chính - Cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 2.2.3. Quản lý quy oạ , ế oạ SDĐ Phòng TN-MT tư vấn cho huyện lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ của huyện và kế hoạch SDĐ cho từng giai đoạn, cho từng năm. Hàng năm, huyện đánh giá việc thực hiện kế hoạch SDĐ và xây dựng kế hoạch SDĐ cho năm sau trình lên tỉnh phê duyệt. Từ khi có Luật đất đai 2013 ra đời thì công tác lập quy hoạch,
- 14 kế hoạch SDĐ hằng năm được triển khai đều đặn và liên tục, giúp cho công tác quản lý đất đai, giao đất thu hồi đất diễn ra một cách chặt chẽ và hợp lý, góp phần định hướng được cơ cấu đất đai và SDĐ tiết kiệm hiệu quả. Bảng 2.1. Kết quả t ự ện quy oạ SDĐ ỳ trƣớ (2011-2015) Điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch SDĐ giai đoạn 2016-2020 đã được lập (Bảng 2.8) và trình UBND Tỉnh Gia Lai phê duyệt theo Quyết định số 64/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2016, phòng TN- MT đã tiến hành các công tác chuyên môn phù hợp với định hướng SDĐ đã đề ra. Tình hình tiếp cận thông tin quy hoạch và chấp hành của người dân: Trên địa bàn huyện Chư Pưh, bản đồ quy hoạch được quản lý công khai minh bạch và hầu hết người dân đều nắm rõ và chấp hành đúng quy định. Bên cạnh đó cũng còn có một số trường hợp người dân vì tin tưởng người bán và một phần thiếu thông tin quy hoạch mà thực hiện trao đổi mua bán đất đai không cần chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền mà chỉ cần giấy viết tay ký nhận của đôi bên, dẫn đến tranh chấp với cơ quan chính quyền khi thu hồi đất vào quy hoạch. Trong 5 năm qua trên địa bàn huyện có khoảng 17 vụ vi phạm về quy hoạch và kế hoạch SDĐ. 2.2.4. Quản lý v ệ g o đất, o t uê đất, t u ồ và uyển mụ đí SDĐ Về việc giao đất: UBND huyện Chư Pưh đã tập trung triển khai thực hiện các dự án quy hoạch các khu dân cư để vừa bố trí đất tái định cư tại chỗ, vừa tổ chức tái định cư cho các dự án phát triển KT-XH và phục vụ nhu cầu nhà và đất sản xuất cho người dân thành. Trong 5 năm qua, các cơ quan QLNN về đất đai đã cấp được
- 15 436 lô đất ở với tổng diện tích là 10.45 ha đạt 95%. Về cho thuê đất: Trong 5 năm qua, huyện đã cho thuê được 59 lô đất với diện tích là 18.88 ha. Về chuyển mục đích SDĐ: Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp là 677,65 ha để thực hiện các dự án quốc phòng, cụm công nghiệp, phát triển hạ tầng và nhiều hạng mục khác. Chuyển đổi cơ cấu SDĐ trong nội bộ đất nông nghiệp là 18,60 ha. Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở là 1,50 ha. Sai phạm mục đích SDĐ: Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra qua các năm có 102 trường hợp sử dụng không đúng mục đích, xây dựng trái phép với 9.78ha; 07 trường hợp chuyển nhượng trái quy định với 0.782ha; 02 trường hợp vi phạm khác. Nhìn chung, công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện đã cơ bản đáp ứng được việc xây dựng các công trình trọng điểm của tỉnh và của huyện tạo điều kiện cho việc thu hút đầu tư và cho các hộ gia đình, cá nhân phát triển sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn một số những tồn tại, vướng mắc trong thủ tục hành chính, trong quy hoạch chưa rõ ràng đã làm hạn chế việc thu hút đầu tư và chậm một số dự án, công trình trên địa bàn huyện. 2.2.5. Quản lý tà ín về đất đ Dù đã ban hành nhiều văn bản quản lý về tài chính đất, mục tiêu bình ổn giá đất và xây dựng thị trường bất động sản, nhưng kết quả chưa mang lại như mong muốn. Đây là một nội dung quan trọng cần nghiên cứu làm rõ nguyên nhân để có giải pháp phù hợp phát triển lành mạnh thị trường bất động sản trên địa huyện.
- 16 2.2.6. Quản lý, g ám sát v ệ t ự ện quyền và ng ĩ vụ ủ ngƣờ SDĐ và á oạt động ị vụ ông về đất đ Thi hành các quy định pháp luật về đất đai hiện nay, huyện Chư Pưh luôn quan tâm, bảo đảm thực hiện ngày càng đầy đủ và tốt hơn các quyền và nghĩa vụ của người SDĐ. Tuy nhiên, còn một số trường hợp người SDĐ được cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ, nhưng sử dụng không theo quy hoạch có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người SDĐ. Về thực hiện các quyền của người SDĐ Hàng năm số hồ sơ liên quan tới thực hiện các quyền của người SDĐ không ổn định do ảnh hưởng từ tình hình sản xuất, nhất là việc cây hồ tiêu, cây cà phê giá cả xuống thấp ảnh hưởng lớn đến kinh tế của nhân dân, nhiều gia đình nông dân phải bỏ xứ đi làm ăn xa. Thời gian trung bình giải quyết 1 hồ sơ đã rút ngăn dần. Tỷ lệ giải quyết các hồ sơ này tuy tăng dần nhưng cũng vẫn còn tình trạng nợ hồ sơ. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất Trong những năm vừa qua, công tác thu hồi đất để thực hiện các công trình, dự án trên địa huyện đã được các cấp có thẩm quyền được hiện theo đúng những quy định của pháp luật đất đai. Về chính sách tái định cư: Khi bị thu hồi đất đều được xem xét giao đất ở tái định cư từ 01 đến 03 lô đất. Đối với hộ gia đình tự tạo chỗ ở mới, không vào khu tái định cư thì được hỗ trợ thêm 20% giá trị đất ở. Ngoài ra, còn có chính sách hỗ trợ trả chậm trong thời gian tối đa 05 năm cho những hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn mà tổng giá trị bồi thường hỗ trợ không đủ thanh toán giá trị tiền đất tái định cư. 2.2.7. T ự trạng ông tá t n tr , ểm tr v ệ ấp
- 17 àn á quy địn ủ p áp luật về đất đ Về thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai được UBND huyện và các cơ quan chức năng rất quan tâm, nhưng thực tế kết quả mang lại còn nhiều vấn đề cần phải xem xét. Qua công tác thanh tra, kiểm tra đã phát hiện nhiều dạng vi phạm, chủ yếu là xây dựng nhà ở, lều quán trên đất nông nghiệp ven các đường quốc lộ, trục giao thông chính, vi phạm lâm luật... Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và SDĐ đai Trong những năm qua UBND huyện đã tích cực chỉ đạo Phòng TN-MT phối hợp với Phòng Tư pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai với nhiều phương pháp như thông qua các buổi họp thôn làng, các phương tiện thông tin đại chúng, tờ rơi... Tuy nhiên do nguồn nhân lực còn thiếu, đội ngũ chưa đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ nên thực hiện chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao. Mặt khác, trình độ dân trí còn thấp, phong tục tập quán còn lạc hậu nên người dân chưa quan tâm tìm hiểu pháp luật đất đai. Nhìn chung công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện được thực hiện khá tốt, xử lý kịp thời, dứt điểm các trường hợp vi phạm Luật Đất đai. Có một vài trường hợp vì từ khi chia tách huyện, những thửa đất không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất đã gây cản trở và kéo dài thời gian giải quyết khiếu nại. 2.3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC VÀ HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN CHƢ PƢH 2.3.1. N ững t àn ông 2.3.2. Hạn ế 2.3.3. Nguyên nhân Tóm tắt ƣơng 2
- 18 CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢ PƢH 3.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐƢA RA GIẢI PHÁP 3.1.1. Địn ƣớng và mụ t êu p át tr ển n tế - xã ộ ủ uyện C ƣ Pƣ a. Địn ƣớng p át tr ển b. Mụ t êu p át tr ển 3.1.2. Dự báo n u ầu SDĐ đến năm 2020 a. Qu n đ ểm SDĐ b. N u ầu SDĐ o á ngàn , lĩn vự đến năm 2020 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢ PƢH 3.2.1. Hoàn t ện ông tá b n àn và tổ ứ t ự ện á văn bản quy p ạm p áp luật về quản lý đất đ - Xây dựng hệ thống văn bản điện tử và số háo các văn bản QLNN về đất đai. -Biên tập và phát hành các tờ rơi liên quan đến đất đai. 3.2.2. Hoàn t ện ông tá lập và quản lý quy oạ , ế oạ SDĐ, quy oạ đô t ị Lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch SDĐ huyện Chư Pưh và quy hoạch, kế hoạch SDĐ chi tiết của các xã; kỳ thực hiện hàng năm từ 2019. Nhiệm vụ này, UBND huyện nên giao Phòng TN-MT và Phòng TC-KH phối hợp thực hiện. Đồng thời bảo đảm đầy đủ các nguồn lực để thực hiện công tác này. - Thứ nhất, thuê đơn vị tư vấn có kinh nghiệm tiến hành nghiên cứu lập “Quy hoạch, kế hoạch SDĐ; lồng ghép quy hoạch với
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn