intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu nợ vốn TDĐT tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Quảng Nam Đà Nẵng

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu thực trạng của quản lý thu nợ vốn tín dụng đầu tư tại VDB Quảng Nam Đà Nẵng. Trên cơ sở phân tích đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân để đề xuất các giải pháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu nợ vốn TDĐT tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Quảng Nam Đà Nẵng

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ NGỌC DŨNG QUẢN LÝ THU NỢ VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƢ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN KHU VỰC QUẢNG NAM ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834 04 10 Đà Nẵng - Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Văn Huy Phản biện 1: TS. Lê Dân Phản biện 2: TS. Lâm Minh Châu Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 10 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tín dụng đầu tư (TDĐT) là nguồn vốn quan trọng trong cơ cấu vốn đầu tư của nền kinh tế, được sử dụng như một công cụ tác động của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế và khắc phục các khuyết tật của thị trường. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) là công cụ của Chính phủ với vai trò thực hiện các chính sách phát triển KT-XH, VDB có chức năng tiếp nhận, huy động và quản lý các nguồn vốn trong và ngoài nước để thực hiện chính sách TDĐT. Đồng hành cùng với sự phát triển KT-XH của đất nước, nguồn TDĐT đã đầu tư vào các lĩnh vực trọng tâm của nền kinh tế. Quản lý thu nợ vốn TDĐT tại VDB Quảng Nam Đà Nẵng thời gian qua thực hiện trên mọi mặt nhằm góp phần trong việc thực thi chính sách TDĐT. Tuy nhiên, công tác quản lý thu nợ vốn TDĐT thời gian qua còn nhiều bất cập, nợ quá hạn và nợ xấu vốn TDĐT tại Chi nhánh tăng cao. Vì vậy cần có các giải pháp trong quản lý thu hồi nợ để thực thi tốt hơn chính sách tín dụng nhà nước và nâng cao khả năng thu nợ để bảo toàn vốn TDĐT. Do vậy, cần phải hoàn thiện công tác quản lý thu nợ vốn TDĐT tại VDB Quảng Nam Đà Nẵng như thế nào để đóng góp tốt hơn cho việc thu hồi vốn và tiếp tục quay vòng vốn TDĐT cho sự nghiệp phát triển KT-XH và xoá đói giảm nghèo đang là vấn đề cần quan tâm, đòi hỏi phải có những nghiên cứu về lĩnh vực này, cả dưới góc độ lý luận lẫn góc độ thực tiễn. Xuất phát từ thực tiễn, nhận thức được tầm quan trọng trong việc quản lý thu nợ vốn TDĐT, tôi chọn đề tài: "Quản lý thu nợ vốn TDĐT tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Quảng Nam
  4. 2 Đà Nẵng" làm luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu thực trạng của quản lý thu nợ vốn TDĐT tại VDB Quảng Nam Đà Nẵng. Trên cơ sở phân tích đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân để đề xuất các giải pháp. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý thu nợ vốn TDĐT trong Ngân hàng. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu nợ vốn TDĐT và nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu nợ vốn TDĐT tại VDB Quảng Nam - Đà Nẵng trong giai đoạn 2015 - 2019. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu nợ vốn TDĐT tại VDB Quảng Nam Đà Nẵng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý thu nợ vốn TDĐT tại VDB Quảng Nam Đà Nẵng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thu nợ vốn TDĐT trên các khía cạnh tổ chức bộ máy; ban hành và tổ chức thực hiện thu nợ vốn TDĐT; tuyên truyền kế hoạch thu nợ, kiểm tra thanh tra và xử lý vi phạm trong thu nợ vốn TDĐT. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu a. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: b. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
  5. 3 4.2. Phƣơng pháp phân tích Phương pháp phân tích - tổng hợp được sử dụng để tổng hợp các dữ liệu thu thập được, xử lý trên phần mềm Excel. Thông qua các số tuyệt đối, tương đối, số trung bình được thể hiện bằng các bảng biểu để từ đó đánh giá kết quả đạt được cũng như các tồn tại, hạn chế của công tác quản lý thu nợ vốn TDĐT tại VDB Quảng Nam Đà Nẵng. 5. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm có ba chương: 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  6. 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU NỢ VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƢ TRONG NGÂN HÀNG 1.1. TỔNG QUAN VỀ TDĐT VÀ QUẢN LÝ THU NỢ TDĐT TRONG NGÂN HÀNG 1.1.1. Các khái niệm về TDĐT và thu nợ vốn TDĐT a. Khái niệm tín dụng đầu tư Tín dụng là quan hệ giữa các bên về việc vay mượn một tài sản, gồm tài sản thực, tài sản chính hay uy tín. Tín dụng đầu tư của Nhà nước là một hình thức tín dụng nhà nước, theo đó VDB giao hoặc cam kết giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để đầu tư dự án thuộc đối tượng vay vốn TDĐT trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. b. Khái niệm vốn tín dụng đầu tư Theo Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Chính phủ về TDĐT của Nhà nước: Vốn TDĐT gồm các nguồn sau Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn chủ sở hữu, vốn huy động và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện chính sách TDĐT. c. Thu nợ vốn tín dụng đầu tư Theo Nghị định 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Chính phủ về TDĐT của Nhà nước thì việc thu nợ là khách hàng có trách nhiệm trả nợ đầy đủ đúng hạn cho VDB theo hợp đồng tín dụng đã ký d. Quản lý thu nợ vốn TDĐT Quản lý thu nợ vốn TDĐT là quá trình tác động có tổ chức và định hướng của VDB cho các khách hàng/dự án vay vốn TDĐT nhằm thực hiện các mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng,
  7. 5 bảo toàn vốn của nhà nước và giảm thiểu mức độ rủi ro có thể xảy ra trong điều kiện môi trường luôn biến động. 1.1.2. Đặc điểm TDĐT ảnh hƣởng đến việc quản lý thu nợ vốn TDĐT a. Nhà nước can thiệp vào các quyết định tín dụng b. Tính hiệu quả kinh tế đan xen hiệu quả chính trị, xã hội c. Tính kế hoạch - chỉ định d. Ưu đãi về số lượng vốn vay, thời hạn, lãi suất và TSBĐTV e. Tính giới hạn về đối tượng và hình thức thực hiện: 1.1.3. Vai trò của việc quản lý thu nợ vốn TDĐT Quản lý thu nợ vốn TDĐT tại VDB là một phần của quản lý TDĐT. Công tác quản lý thu nợ vốn TDĐT tại VDB để thu hồi đầy đủ nguồn vốn TDĐT tiếp tục quay vòng tài trợ vốn cho nhu cầu đầu tư phát triển KT-XH. Thực hiện tốt công tác quản lý thu nợ vốn TDĐT góp phần giảm nợ xấu và nâng cao hiệu quả cho nguồn lực đầu tư của xã hội. 1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NỢ VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƢ TRONG NGÂN HÀNG 1.2.1. Ban hành văn bản thu nợ vốn TDĐT a. Nguyên tắc chung: - Về nguyên tắc xây dựng kế hoạch tại VDB phải phù hợp với kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính giao trong năm và phù hợp với điều kiện của VDB. Kế hoạch được giao theo năm, chi tiết đến từng tháng. Kế hoạch thu nợ được xây dựng theo nguyên tắc: Chi nhánh xây dựng kế hoạch thu nợ cho các dự án theo đúng HĐTD, HĐTD sửa đổi bổ sung đã ký sau cơ cấu, xử lý nợ và có thuyết minh, giải trình về khả năng thu nợ thực tế đối với từng dự án, khoản vay” . VDB rà soát giao nhiệm vụ
  8. 6 thu nợ TDĐT cho các Chi nhánh theo mức tối thiểu (là mức tối thiểu phải đạt được) theo HĐTD, HĐTD sửa đổi bổ sung đã ký. b. Lập kế hoạch thu nợ Đối với các dự án vay vốn TDĐT đến kỳ thu nợ trong năm, “Chi nhánh xây dựng kế hoạch thu nợ TDĐT cho các dự án theo đúng HĐTD, HĐTD sửa đổi bổ sung đã ký”. c. Kế hoạch giảm nợ xấu Các Chi nhánh rà soát, đánh giá khả năng xử lý, thu hồi nợ TDĐT của từng dự án/khoản vay để xây dựng và báo cáo kế hoạch giảm nợ xấu trong năm. d. Điều chỉnh kế hoạch thu nợ Trên cơ sở văn bản báo cáo và đề nghị của Chi nhánh VDB gửi về Trụ Sở chính (TSC) VDB không chậm hơn ngày 31 tháng 12 hàng năm. 1.2.2. Tuyên truyền văn bản thu nợ vốn TDĐT - Tổng Giám đốc tổ chức tập huấn và yêu cầu các Giám đốc Chi nhánh tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong thu nợ vốn TDĐT. - Tại Chi nhánh, Giám đốc ban hành các văn bản xác định rõ các mục tiêu, chỉ tiêu phải hoàn thành, phân công nhiệm vụ đến từng phòng, cán bộ, nhân viên và người lao động. Tổ chức các buổi hội nghị giao ban, các buổi tập huấn, quán triệt, triển khai phổ biến kế hoạch thu nợ vốn TDĐT đến toàn thể người lao động. - Truyền thông, tư vấn chính sách TDDT và chăm sóc khách hàng + Chi nhánh sử dụng hệ thống truyền thông, tư vấn đại chúng và chuyên môn để tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách thu nợ vốn TDĐT.
  9. 7 + Tích cực cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng về chế độ, chính sách thu nợ vốn TDĐT. 1.2.3. Tổ chức thu nợ vốn TDĐT a. Thông báo thu nợ đến Chủ đầu tư Thông báo thu nợ vốn TDĐT cần nêu rõ tổng số nợ phải trả (gồm nợ gốc, lãi đến hạn và nợ gốc, lãi quá hạn), ngày đến hạn trả. b. Theo dõi, đôn đốc thu nợ vốn TDĐT kịp thời Mở sổ sách theo dõi nợ vay phải thu, thời hạn và thời điểm thu nợ vốn TDĐT vay theo HĐTD, HĐTD sửa đổi bổ sung đã ký. c. Chuyển nợ quá hạn Trường hợp đã qua ngày đến hạn trả nợ vốn TDĐT mà CĐT không trả nợ hoặc trả nợ vốn TDĐT không đầy đủ, Chi nhánh VDB thực hiện chuyển ngay sang nợ quá hạn. d. Xử lý nợ vay vốn TDĐT: Đến kỳ hạn trả nợ vốn TDĐT, nếu khách hàng không có khả năng trả được nợ vốn TDĐT theo HĐTD đã ký do nguyên nhân khách quan hoặc gặp khó khăn tài chính và có văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ/hoặc mức trả nợ từng kỳ hạn/hoặc gia hạn nợ vay thì VDB xem xét, quyết định việc điều chỉnh mức trả nợ, kỳ hạn trả nợ, và gia hạn nợ vay trên cơ sở khả năng tài chính của VDB và khả năng trả nợ của khách hàng. e. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro: Định kỳ (tháng/quý), Chi nhánh phân loại nợ vốn TDĐT theo hướng dẫn của VDB và quy định do Ngân hàng Nhà nước ban hành. f. Quản lý rủi ro tín dụng và xử lý các vấn đề phát sinh TDĐT - Xử lý rủi ro (XLRR) TDĐT là việc áp dụng các biện pháp xử lý đối với khoản nợ TDĐT vay bị rủi ro dẫn đến không thể thu hồi
  10. 8 đầy đủ nợ vay (gốc, lãi) theo đúng HĐTD đã ký giữa VDB với khách hàng vay vốn. Việc XLRR của VDB phải đảm bảo nguyên tắc thực hiện đúng quy định của pháp luật, giảm thiệt hại tối đa cho nhà nước và gắn với trách nhiệm của VDB, khách hàng vay vốn. 1.2.4. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm công tác thu nợ vốn TDĐT Chi nhánh thường xuyên kiểm tra, phân tích tình hình tài chính và SXKD của khách hàng; quản lý chặt chẽ các nguồn thu đã được thỏa thuận để thu hồi nợ TDĐT đầy đủ, kịp thời theo HĐTD đã ký. Kiểm tra các nội dung khác tùy thuộc theo đặc điểm, tình hình cụ thể của dự án hoặc văn bản chỉ đạo của Tổng Giám đốc (nếu có) để đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và khách hàng trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo HĐTD đã ký. a. Nội dung kiểm tra - Kiểm tra sau khi giải ngân: - Kiểm tra tài sản BĐTV: - Công tác tự kiểm tra, rà soát hồ sơ tại Chi nhánh: b. Xử lý vi phạm trong tổ chức thu nợ vốn TDĐT: Quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, nếu cố ý làm trái hoặc thực hiện sai sót ảnh hưởng đến công tác thu nợ vốn TDĐT làm thất thoát vốn TDĐT sẽ chịu các hình thức xử lý vi phạm theo quy định của VDB 1.2.5. Tổ chức bộ máy thu nợ vốn tín dụng đầu tƣ a. Cơ cấu bộ máy quản lý thu nợ vốn TDĐT tại Chi nhánh Cơ cấu bộ máy quản lý thu nợ vốn TDĐT tại Chi nhánh tổ chức theo cơ cấu chức năng và được bố trí theo quy trình, bao gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc; Phòng Tổng hợp; Phòng Tín dụng; Phòng Tài chính - Kế toán; Phòng Kiểm tra; Phòng Hành chính - Quản lý
  11. 9 nhân sự; Phòng Giao dịch Quảng Nam. b. Cán bộ quản lý TDĐT tại Chi nhánh Quản lý thu nợ vốn TDĐT là một hoạt động mang tính tác nghiệp và chuyên môn hóa sâu, đòi hỏi cán bộ phải tốt nghiệp chuyên ngành đào tạo thuộc lĩnh vực kinh tế, tài chính, am hiểu pháp luật liên quan về TDĐT. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU NỢ VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƢ 1.3.1. Nhân tố chủ quan: Năng lực của cán bộ làm ảnh hưởng đến thu nợ vốn TDDT. VDB chưa đồng bộ hệ thống quản trị rủi ro. Công tác kiểm tra, giám sát. Hạ tầng công nghệ thông tin. Quy chế, quy trình nghiệp vụ của VDB: 1.3.2. Nhân tố khách quan: Nhân tố chính sách, pháp luật về TDĐT. Các nhân tố môi trường chính trị - kinh tế - xã hội. Các nhân tố thuộc về phía chủ đầu tư.
  12. 10 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NỢ VỐN TDĐT TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN KHU VỰC QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG 2.1. TỔNG QUAN NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VÀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN KHU VỰC QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG 2.1.1. Tổng quan Ngân hàng Phát triển Việt Nam a. Lịch sử hình thành phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Quỹ Hỗ trợ Phát triển Việt Nam (QHTPT). b. Mô hình tổ chức: VDB được tổ chức theo hệ thống ngành dọc và thực hiện nhiệm vụ thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Bộ máy quản lý và điều hành của ngân hàng gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc. 2.1.2. Giới thiệu VDB Quảng Nam Đà Nẵng a. Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức của VDB Quảng Nam Đà Nẵng VDB Quảng Nam Đà Nẵng được thành lập theo Quyết định 165/QĐ-NHPT ngày 17/4/2015 của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, trên cơ sở giải thể và sáp nhập Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Đà Nẵng và Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Quảng Nam. Có chức năng và nhiệm vụ thực hiện chính sách TDĐT, TDXK, ODA, cho vay ủy thác các Tổ chức quốc tế, bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn NHTM... và các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc VDB giao. b. Cơ cấu nhân sự của VDB Quảng Nam Đà Nẵng
  13. 11 Đến thời điểm 31/12/2019 cán bộ, người lao động của VDB Quảng Nam Đà Nẵng là 61 người, trong đó có 57 người hợp đồng không xác định thời hạn và 04 người hợp đồng lao động khoán gọn. c. Vai trò của VDB Quảng Nam Đà Nẵng với sự phát triển KTXH của địa phương. d. Kết quả hoạt động của VDB Quảng Nam Đà Nẵng giai đoạn 2015-2019 d1. Công tác huy động vốn: Tại VDB Quảng Nam Đà Nẵng huy động vốn từ các tổ chức và nguồn vốn ký quỹ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Những nguồn vốn này được Chi nhánh chuyển ngay về TSC theo quy định để VDB quản lý, điều hành vốn tập trung toàn ngành. Trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019, vốn huy động chủ yếu là tiền gửi ký quỹ đầu tư và số dư tài khoản tiền gửi của các dự án/khoản vay tại Chi nhánh. Kỳ hạn huy động vốn tại Chi nhánh chủ yếu là kỳ hạn từ 01 năm đến 03 năm. d.2. Về tín dụng đầu tư Giai đoạn 2015-2019, VDB Quảng Nam Đà Nẵng đã tích cực tiếp cận các doanh nghiệp có dự án đúng đối tượng, hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định quyết định cho vay vốn TDĐT. Số dự án Chi nhánh đã thẩm định từ năm 2015 đến năm 2019 là 36 dự án, trong đó chỉ chấp thuận thông báo cho vay là 02 dự án. d.3. Về tín dụng xuất khẩu Công tác TDXK, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng, trước năm 2015 Chi nhánh đã cho vay TDXK thường xuyên với 05 khách hàng, 25 khoản vay, với số vốn vay theo HĐTD hơn 50.000 triệu đồng.
  14. 12 d.4. Về quản lý cho vay lại vốn ODA Trong khoản thời gian từ năm 2015-2019, thực hiện nhiệm vụ quản lý các dự án ODA, VDB Quảng Nam Đà Nẵng đã thực hiện giải ngân và kiểm soát chi cho 38 dự án ODA, với tổng số vốn đã giải ngân là 2.520.831 triệu đồng. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NỢ VỐN TDĐT TẠI VDB QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG 2.2.1. Ban hành văn bản về thu nợ vốn TDĐT VDB Quảng Nam Đà Nẵng thực hiện rà soát và xây dựng kế hoạch thu nợ, kế hoạch giảm nợ xấu trình VDB phê duyệt. Kế hoạch của Chi nhánh được xây dựng trên cơ sở HĐTD, HĐTD sửa đổi bổ sung và tình hình thực tế hoạt động của các dự án đang vay vốn tại Chi nhánh. Công tác thu nợ vốn TDĐT được VDB Quảng Nam Đà Nẵng quan tâm chỉ đạo thực hiện đã đưa vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Chi nhánh nhiệm kỳ 2015 - 2020. Hằng năm VDB Quảng Nam Đà Nẵng đều ban hành Nghị quyết hội nghị cán bộ viên chức từ đó có các phương hướng, nhiệm vụ của từng năm. Trong 5 năm qua (2015- 2019) Chi nhánh đã ban hành nhiều văn bản, kế hoạch thu nợ vốn TDĐT. Trên cơ sở Nghị quyết, Chương trình hành động đã đề ra, căn cứ tình hình thực hiện HĐTD và tình hình hoạt động dự án của các CĐT, Chi nhánh đã ban hành các văn bản về thực hiện kế hoạch thu nợ vốn TDĐT. a. Xây dựng kế hoạch thu nợ vốn TDĐT VDB Quảng Nam Đà Nẵng xây dựng kế hoạch thu nợ vốn TDĐT cho các dự án theo đúng HĐTD, HĐTD điều chỉnh đã ký sau cơ cấu, xử lý nợ và có thuyết minh, giải trình về khả năng thu nợ vốn
  15. 13 TDĐT thực tế đối với từng dự án, khoản vay. b. Kế hoạch giảm nợ xấu VDB Quảng Nam Đà Nẵng rà soát, đánh giá khả năng xử lý, thu hồi nợ vốn TDĐT của từng dự án/khoản vay để xây dựng kế hoạch và báo cáo kế hoạch giảm nợ xấu trong năm. 2.2.2. Tuyên truyền văn bản thu nợ vốn TDĐT Để hoàn thành nhiệm vụ công tác trong năm, Giám đốc Chi nhánh đã ban hành văn bản nêu rõ những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể về thực hiện nhiệm vụ thu nợ TDĐT. Giám đốc Chi nhánh tổ chức quán triệt, phổ biến, triển khai và hướng dẫn nội dung chỉ đạo của VDB trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, chấp hành nghiêm chỉnh, tuân thủ chặt chẽ chế độ chính sách, quy chế, quy trình và các văn bản hướng dẫn của VDB. Tổ chức tập huấn về công tác thu hồi và xử lý nợ cho CBTD, yêu cầu các phòng, các bộ phận bám sát triển khai thực hiện kế hoạch thu nợ TDĐT. 2.2.3. Thực trạng tổ chức thu nợ vốn TDĐT VDB Quảng Nam Đà Nẵng xác định nhiệm vụ trọng tâm ngay từ đầu năm là thực hiện thu hồi nợ và xử lý nợ TDĐT, đặc biệt là áp dụng các biện pháp cương quyết đối với các dự án/khoản vay phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu. Thực hiện rà soát, phân loại các dự án/khoản vay phát sinh nợ quá hạn nợ xấu kéo dài thuộc các khách hàng chây ỳ, không hợp tác, không có thiện chí trả nợ theo cam kết và từng đối tượng cụ thể để thực hiện các chế tài tín dụng. Chi nhánh giám sát chặt hoạt động SXKD của khách hàng, theo dõi dòng tiền của CĐT để có các giải pháp thu hồi nợ và xử lý nợ TDĐT. a. Thực trạng thu nợ vốn TDĐT theo kế hoạch Theo kế hoạch thu nợ vốn TDĐT được VDB giao, VDB
  16. 14 Quảng Nam Đà Nẵng thực hiện phân chia kế hoạch thu nợ theo tháng và có văn bản giao cụ thể cho CBTD để thực hiện thu nợ. Hàng tháng, VDB Quảng Nam Đà nẵng ban hành văn bản Thông báo thu nợ gửi các CĐT đề nghị các CĐT thực hiện trả nợ vốn TDĐT. b. Thực trang thu nợ vốn TDĐT theo chương trình kinh tế Thu nợ chương trình này tại VDB Quảng Nam Đà Nẵng thực hiện theo đúng HĐTD đã ký với Sở Tài chính tỉnh Quảng Nam và TP Đà Nẵng. c. Thực trạng thu nợ quá hạn và lãi treo vốn TDĐT tại VDB Quảng Nam Đà Nẵng Đối với các dự án có nợ quán hạn và lãi treo CBTD có kế hoạch làm việc hàng tháng với các CĐT để nắm kế hoạch sản xuất kinh doanh, các nguồn thu và đôn đốc thu nợ. Theo đó, CBTD đề xuất các giải pháp thực hiện thu nợ cho từng dự án cụ thể: Đối với dự án Nhà máy sản xuất mây tre đan và gỗ ép công nghiệp xuất khẩu và dự án phát triển kinh tế Nam Lào đề xuất thu hồi nợ gốc trước nợ lãi thu sau, dự án Thủy điện Trà 3 thực hiện thu nợ phần vốn TDĐT trước vốn ODA thu sau, Dự án đóng tàu Đà Nẵng bán tài sản thu hồi nợ gốc vốn TDĐT. d. Thực trạng phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro VDB Quảng Nam Đà Nẵng thực hiện phân loại tài sản có và cam kết ngoại bảng vốn TDĐT, theo Quyết định số 382/QĐ-NHPT ngày 28/10/2016 của VDB, phù hợp với Thông tư số 24/2013/TT- NHNN ngày 02/12/2013 của NHNN và Văn bản số 8199/BTC- TCNH ngày 20/6/2014 của BTC về việc phân loại nợ của VDB. Theo đó việc phân loại nợ được thực hiện hoàn toàn trên phần mềm VDB online kể từ ngày 01/11/2016. Phân loại nợ và cam kết ngoại bảng của VDB được phân thành
  17. 15 05 (năm) nhóm nợ: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn), Nhóm 2 (Nợ cần chú ý), Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ), Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn). e. Thực trạng thu nợ xấu vốn TDĐT Thu nợ xấu vốn TDĐT trong năm tại VDB Quảng Nam Đà Nẵng được VDB giao thực hiện thu tối thiểu 30% dư nợ gốc và lãi. Ngay từ đầu năm Chi nhánh đến làm việc với CĐT để nắm tình hình SXKD, và thông báo thu nợ trong năm đối với dự án. Đối với các dự án nợ xấu vốn TDĐT việc giao thu 30% dư nợ là một thách thức trong khi TSC giao hàng năm theo đúng tỷ lệ. f. Thực trạng tài sản bảo đảm tiền vay vốn TDĐT tại VDB Quảng Nam Đà Nẵng Tài sản bảo đảm tiền vay cũng là chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay của Chi nhánh. Tuy nhiên nhiều dự án không có tài sản BĐTV làm cho mức độ rủi ro đối với vốn TDĐT, rủ ro trong việc thu hồi nợ vay tại Chi nhánh. g. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng và xử lý các vấn đề phát sinh Tình hình xử lý nợ từ năm 2015 đến năm 2019 như sau: - Cơ cấu nợ dự án thủy điện Trà Linh 3 Cơ cấu nợ dự án Nhà máy sản xuất mây tre đan và gỗ ép công nghiệp xuất khẩu, Cơ cấu nợ dự án thủy điện Sông Bung 4A, Dự án Đầu tư phát triển kinh tế tại Khu vực Nam Lào: Chi nhánh đã thẩm định và đã trình VDB xem xét cơ cấu nợ cho dự án. Dự án ĐTXD Nhà máy Đóng tàu Đà Nẵng: Chi nhánh đã bán đấu giá thành công. 2.2.4. Kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm thu nợ vốn TDĐT Công tác kiểm tra, giám sát vốn vay là nhiệm vụ quan trọng, được thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình vay vốn của khách
  18. 16 hàng/dự án. Các phòng theo thẩm quyền tổ chức quản lý cán bộ và người lao động thuộc đơn vị mình chặt chẽ. 2.2.5. Thực trạng tổ chức bộ máy thu nợ vốn TDĐT a. Thực trạng cơ cấu bộ máy thu nợ và xử lý nợ vốn TDĐT Quản lý thu nợ vốn TDĐT tại VDB Quảng Nam Đà Nẵng được thực hiện dưới sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Giám đốc, phân công nhiệm vụ quản lý cho Phó Giám đốc và thực hiện thông qua các phòng. b. Thực trạng cán bộ bộ máy quản lý thu nợ tín dụng đầu tư Tính đến thời điểm 31/12/2019: Tổng số cán bộ làm công tác thu nợ TDĐT của Chi nhánh là 53 người, thuộc hợp đồng không xác định thời hạn. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NỢ VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƢ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN KHU VỰC QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Tập thể Lãnh đạo Chi nhánh có sự thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; Chi nhánh đoàn kết, luôn tin tưởng vào sự phát triển của Hệ thống VDB và của Chi nhánh. Hoạt động nghiệp vụ của Chi nhánh không phát sinh những sai sót lớn, không có cán bộ vi phạm đạo đức nghề nghiệp, bị kỷ luật. 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế Bộ máy tổ chức quản lý thu nợ TDĐT tuy đầy đủ về số lượng và cán bộ có trình độ làm công tác thu nợ, nhưng hiện nay công tác bố trí sử dụng cán bộ ở một số phòng không đúng chuyên ngành đã đào tạo. Công tác thu hồi, xử lý nợ. Nợ quá hạn và nợ xấu đang ở mức cao qua các năm, việc thu nợ và xử lý nợ TDĐT phòng ngừa và xử lý RRTD đã có nhiều biện pháp tích cực nhưng chủ yếu vẫn chỉ dừng lại ở
  19. 17 việc giám sát, đôn đốc, đối với các dự án đã chuyển ngoại bảng không thể thu được nợ. Công tác xử lý nợ, xử lý tài sản còn nhiều vướng mắc, tiến độ thực hiện còn chậm. Việc mua bảo hiểm tài sản bảo đảm của một số khách hàng còn chậm, chưa kịp thời, đầy đủ theo quy định. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thu nợ: Chưa tích hợp để theo dõi, đánh giá tình hình tài chính (xếp hạng tín dụng) của khách hàng. 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế Một là, chưa xây dựng và ban hành cơ chế quản lý bộ chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật cơ bản đối với từng ngành nghề/lĩnh vực/địa bàn cho vay làm căn cứ thẩm định cho vay. Hai là, VDB chưa xây dựng được cơ chế nhận biết, cảnh báo sớm và phương án xử lý đối với từng loại hình rủi ro. Ba là: Hệ thống thông tin yếu kém là nguyên nhân việc theo dõi, quản lý, trong thu nợ TDĐT đạt chất lượng thấp. Bốn là, bước đầu hoàn thành chỉ tiêu tái cơ cấu tổ chức trong hệ thống theo chiến lược phát triển của VDB. Năm là, Cần đẩy nhanh tiến trình ứng dụng công nghệ tin học hiện đại đáp ứng được yêu cầu quản lý của VDB. Sáu là, cơ chế tiền lương, công tác thi đua khen thưởng của VDB chưa thực sự là yếu tố khuyến khích, tạo động lực.
  20. 18 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NỢ VỐN TDĐT TẠI VDB QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG 3.1. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA VDB VÀ VDB QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG 3.1.1. Định hƣớng và mục tiêu của VDB 3.1.2. Định hƣớng hoạt động thu nợ và xử lý nợ vốn TDĐT tại VDB Quảng Nam Đà Nẵng - Tích cực tìm kiếm dự án mới đúng đối tượng, đảm bảo hiệu quả để thẩm định, cho vay khi VDB công bố lãi suất và sửa đổi, bổ sung cơ chế cho vay. Phấn đấu đạt chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng theo chỉ tiêu VDB giao. - Phấn đấu thu hồi nợ, xử lý nợ vay và giảm tối đa nợ quá hạn và lãi treo năm trước chuyển sang. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NỢ VỐN TDĐT TẠI VDB QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG 3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện văn bản thu nợ vốn TDĐT Trong quá trình ban hành văn bản thu nợ vốn TDĐT VDB Quảng Nam Đà Nẵng bám sát các định hướng và mục tiêu của VDB. Đồng thời có kế hoạch làm việc với chính quyền thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam nhằm tăng cường mối quan hệ trong quá trình ban hành văn bản thu nợ và xử lý nợ vốn TDĐT. Phối hợp với các Ban tại TSC, các sở, ngành trên địa bàn hai địa phương trong quá trình ban hành văn bản thu nợ và xử lý nợ vốn TDĐT. Ban hành văn bản kế hoạch phải dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ những tồn tại và vướng mắc của Chi nhánh và CĐT để đưa ra các chỉ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2