Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2014-2018. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN PHẠM THỊ THANH HIỀN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. LÊ DÂN Phản biện 1: TS. NINH THỊ THU THỦY Phản biện 2: PGS.TS. BÙI BĂN HUYỀN Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế theo chức năng, người nộp thuế thực hiện cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các khoản kê khai của mình. Tuy nhiên, việc thực hiện cơ chế “tự khai, tự nộp” cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng gian lận thuế, trốn thuế với nhiều hình thức tinh vi, phức tạp hơn gây khó khăn trong việc phát hiện gian lận, làm giảm hiệu quả của việc thu thuế TNDN…Đây là thách thức lớn đặt ra cho công tác quản lý thuế. Thực trạng nêu trên đã và đang xảy ra đối với toàn ngành thuế trên cả nước nói chung và quận Hải Châu nói riêng. Để thực hiện tốt Luật quản lý thuế nhằm chống thất thu, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận, Chi cục thuế quận Hải Châu đang nghiên cứu tìm các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, đề tài: “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” được tác giả lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp với hy vọng đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát, quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. - Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về thuế TNDN.
- 2 Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2014-2018. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn tới.. 3. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn cần làm rõ và trả lời được các câu hỏi sau: - Nội dung của công tác quản lý thuế TNDN bao gồm những gì? - Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua? Những kết quả đã đạt được? Những hạn chế và nguyên nhân? - Giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin Hồ sơ khai thuế lưu tại Chi cục Thuế quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Báo cáo thuế theo mẫu biểu quy định của Tổng cục Thuế. Các báo cáo tổng kết lưu tại Chi cục Thuế quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Các thông tin khác có liên quan được thu thập từ các văn bản quy phạm pháp luật, báo chí, tạp chí có liên quan, hay những trang web và những báo cáo khoa học đã được công bố. - Phương pháp phân tích
- 3 Phương pháp thống kê mô tả Phương pháp kế thừa Phương pháp ý kiến chuyên gia. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 9. Kết cấu của luận văn Luận văn được chia làm 3 chương như sau: Chương 1 - Tổng quan về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp Chương 2 - Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng Chương 3 - Định hướng, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1.1. Một số khái niệm a. Thuế TNDN: “Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế” (Nguyễn Thị Liên, giáo trình thuế, 2008, trang 165). b. Quản lý thuế TNDN: Quản lý thu thuế TNDN là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế TNDN, để thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho NSNN và đạt được các mục tiêu nhà nước đặt ra.
- 4 1.1.2. Đặc điểm của thuế TNDN ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế TNDN Thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Tuy là thuế trực thu song thuế thu nhập doanh nghiệp không gây phản ứng mạnh mẽ bằng thuế thu nhập cá nhân.” (Nguyễn Thị Liên, giáo trình thuế, 2008, trang 166, 167). 1.1.3. Các nguyên tắc của quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp Quản lý thu thuế TNDN phải đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, tránh thất thu ngân sách nhà nước. Việc quản lý thu thuế TNDN được thực hiện dựa trên cơ sở dự toán và quyết toán thu thuế TNDN của từng đơn vị, địa phương. Việc quản lý thu thuế TNDN phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. 1.1.4. Sự cần thiết phải tăng cƣờng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp Đóng vai trò quan trọng hàng đầu của Nhà nước để thực hiện yêu cầu quản lý và điều tiết vĩ mô mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua quản lý thuế giúp cho Nhà nước nắm được số lượng, tình hình sản xuất kinh doanh của từng loại hình, lĩnh vực và từng người nộp thuế. Cùng với sự phát triển kinh tế thị trường, cơ chế quản lý cũ không còn phù hợp, đòi hỏi phải chuyển sang cơ chế quản lý mới. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.2.1 Tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế Tuyên truyền, hỗ trợ NNT là một nội dung quan trọng nhằm
- 5 nâng cao ý thức trách nhiệm và tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của NNT, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của ngành và tạo mối quan hệ gắn kết giữa cơ quan thuế và người nộp thuế. 1.2.2. Lập dự toán thu thuế Lập dự toán được thực hiện qua bốn giai đoạn: Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, lãnh đạo thực hiện kế hoạch và đánh giá kiểm tra tình hình thực hiện. Để nâng cao chất lương công tác lập dự toán thu, cơ quan thuế phải quan tâm làm tốt công tác kế toán, thống kê thuế và phân tích dự đoán nguồn thu, kế toán thuế là một bộ phận của hoạt động kế toán gắn với nội dung công việc của ngành thuế. 1.2.3. Tổ chức thu thuế: a. Đăng ký thuế Đăng ký thuế là việc người nộp thuế thực hiện khai báo sự hiện diện của mình và nghĩa vụ phải nộp một (hoặc một số) loại thuế với cơ quan quản lý thuế. b. Kê khai thuế, nộp thuế Để quản lý tốt khâu khai thuế, nộp thuế TNDN của các doanh nghiệp, cơ quan thuế phải thực hiện đầy đủ và đúng các nội dung, các bước công việc của các quy trình xử lý kê khai và kế toán thuế. Cụ thể như sau: Đối với khai thuế Nguyên tắc khai thuế, nộp thuế Hồ sơ khai thuế Đối với việc theo dõi, kế toán số thuế đã nộp của doanh nghiệp 1.2.4. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế và xử lý vi phạm về thuế a. Kiểm tra thuế Công tác kiểm tra thuế tại DN phải tuân thủ các nguyên tắc
- 6 như sau: - Thực hiện việc phân tích các thông tin do doanh nghiệp đã kê khai, đánh giá việc chấp hành pháp luật của NNT, xác minh tình trạng NNT và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. - Không gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NNT. - Kiểm tra nhưng trên nguyên tắc tuân thủ quy định của Luật quản lý thuế và các quy định của pháp luật có liên quan. Kiểm tra thuế được thực hiện dưới hai hình thức: Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế. b. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế Xử lý vi phạm pháp luật về thuế là các hoạt động của chủ thể có thẩm quyền căn cứ vào các quy định hiện hành áp dụng các biện pháp pháp xử lý hành chính hoặc hình sự đối với các tổ chức cá nhân vi phạm pháp luật về thuế. c. Quản lý nợ và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế - Đối với khoản tiền thuế nợ quá thời hạn nộp từ 61 ngày hoặc trước 30 ngày tính đến thời điểm hết thời gian gia hạn nộp thuế, thời gian không tính tiền chậm nộp: công chức thuộc bộ phận quản lý nợ thực hiện xác minh thông tin để thực hiện cưỡng chế nợ thuế theo quy định của pháp luật. - Các trường hợp NNT bị cưỡng chế nợ thuế: Quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp tiền thuế, tiền phạt. Hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế. Có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn. Bộ phận quản lý nợ trình thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp cưỡng chế phù hợp. 1.2.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế - Khiếu nại
- 7 - Tố cáo 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.3.1. Nhân tố về hệ thống chính sách, pháp luật thuế - Chính sách, pháp luật thuế: - Cơ chế quản lý thuế: 1.3.2. Nhân tố về cơ quan thuế Là các yếu tố thuộc về nội bộ cơ quan thuế, bao gồm: - Tổ chức bộ máy - Đội ngũ cán bộ công chức - Quy chế làm việc - Điều kiện vật chất: 1.3.3. Nhân tố về ngƣời nộp thuế Người nộp thuế với các hành vi chấp hành pháp luật về thuế của họ là một yếu tố có vai trò đặc biệt đối với công tác quản lý của cơ quan thuế. 1.3.4. Nhân tố khác a. Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng b. Các nhân tố môi trường bên ngoài khác - Kinh tế: - Chính trị: - Xã hội - Khoa học và công nghệ 1.4. CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ Gồm các chỉ tiêu: - Chỉ số thực hiện nhiệm vụ thu NSNN - Chỉ số hiệu quả sử dụng chi phí - Chỉ số tuân thủ của NNT - Sự hài lòng của NNT - Chỉ số hoạt động chung
- 8 - Chỉ số tuyên truyền hỗ trợ - Chỉ số thanh tra, kiểm tra - Chỉ số quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế - Chỉ số khai thuế, hoàn thuế - Chỉ số phát triển nguồn nhân lực KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA QUẬN HẢI CHÂU TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên – xã hội và kinh tế của quận Hải Châu a. Đặc điểm tự nhiên – xã hội b. Đặc điểm kinh tế 2.1.2. Đặc điểm các doanh nghiệp trên địa bàn quận Hải Châu Cùng với sự phát triển kinh tế của quận, các doanh nghiệp trên địa bàn quận cũng tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, từ số lượng đến quy mô, hoạt động trong tất cả các lĩnh vực ngành nghề của nền kinh tế. Cụ thể: a. Số lượng và quy mô doanh nghiệp b. Ngành nghề kinh doanh c. Tình trạng hoạt động 2.1.3. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý thuế a. Khái quát về Chi cục thuế quận Hải Châu
- 9 b. Cơ cấu tổ chức bộ máy c. Đội ngũ cán bộ công chức 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2014-2018 2.2.1. Tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế Bảng 2.5. Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ NNT giai đoạn 2014- 2018 Năm Tốc độ TT Chỉ tiêu tăng BQ 2014 2015 2016 2017 2018 (%) I Công tác tuyên truyền Bài đăng trang thông 1 29 33 45 50 66 23,31 tin điện tử ngành (bài) Biển báo, pano, áp 2 2.700 7.500 7.000 8.450 9.600 51,35 phích (biển) Tập huấn doanh 3 19 24 29 35 47 25,53 nghiệp (buổi) Số lượng DN đã tham 4 1.664 2.400 2.844 2.952 3.379 20,24 gia tập huấn (DN) II Công tác hỗ trợ DN Trả lời văn bản 1 49 24 17 54 68 40,84 (trường hợp) Trả lời trực tiếp 2 625 960 1.203 1506 1.753 30,12 (trường hợp) Trả lời điện thoại 3 568 555 670 755 791 8.97 (cuộc) (Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ Chi cục Thuế quận Hải Châu)
- 10 Về công tác tuyên truyền Qua bảng số liệu 2.5, công tác tuyên truyền ngày càng được nâng cao cả về chất và lượng. Nhìn chung tăng bình quân qua các năm. Những năm qua, Lãnh đạo Chi cục luôn chú trọng công tác tuyên truyền nên đã chỉ đạo triển khai nhiều hình thức tuyên truyền như: đối thoại kết hợp cung cấp tài liệu hướng dẫn để triển khai chính sách thuế mới cho NNT, tổ chức nhiều lớp tập huấn với đầy đủ các nội dung bao gồm các điểm sửa đổi, bổ sung về Quản lý thuế, thuế GTGT, thuế TNDN, hóa đơn, phương pháp kê khai và quản lý thuế đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh. Về công tác hỗ trợ Từ kết quả của bảng 2.5 ta thấy, số lượng trả lời bằng văn bản, trả lời trực tiếp và qua điện thoại ngày càng tăng. Nhu cầu, mong muốn được hỗ trợ và các thắc mắc của doanh nghiệp ngày càng nhiều trong khi lực lượng cán bộ thuế mỏng dẫn đến khối lượng công việc cho một cán bộ tuyên truyền ngày càng lớn, chất lượng công tác hỗ trợ gặp không ít khó khăn. 2.2.2. Lập dự toán thu thuế Tình hình lập và giao dự toán cho khối doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn quận Hải Châu được thể hiện qua bảng 2.6. Bảng 2.6. Tình hình lập và giao dự toán giai đoạn 2014-2018 Từ bảng 2.6 cho thấy, các năm 2017, 2018 tỷ lệ dự toán giao cao hơn rất nhiều so với ước thực hiện năm trước liền kề và dự toán giao. Nhìn chung, dự toán thuế được lập đã bám sát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quận năm kế tiếp. Dự toán thuế đảm bảo tỷ lệ tăng thu bình quân so với ước thực hiện của năm trước liền kề. 2.2.3. Tổ chức thu thuế: a. Đăng ký thuế Phương thức quản lý đối tượng hiện nay áp dụng phương thức
- 11 quản lý bằng điện tử, mọi hồ sơ, thông tin về đối tượng nộp thuế được nạp vào ứng dụng. Việc cấp mã số doanh nghiệp được thực hiện tự động theo phương thức điện tử trên Hệ thống Đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý thuế kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Mã số thuế cấp cho các doanh nghiệp được thực hiện qua cơ chế “một cửa” liên thông. b. Kê khai thuế, nộp thuế - Công tác kê khai thuế Bảng 2.7. Tình hình nộp tờ khai thuế TNDN giai đoạn 2014-2018 Tình hình nộp tờ khai Tình hình xử lý tờ Số % Số Số Số % tờ Tỷ lệ NNT Số NNT Số NNT NNT NNT khai TK đã NNT nộp TK Năm phải đã đã có không nộp nộp quá đã xử nộp tờ nộp tờ nộp lỗi có lỗi tờ đúng thời lý khai khai đúng số số học khai hạn hạn (TK) (DN) (DN) hạn học (%) thuế (DN) (TK) 2014 40.206 36.091 89,77 35.266 97,71 825 36.051 40 99,89 2015 36.967 35.064 94,85 34.428 98,19 636 34.838 226 99,36 2016 31.269 30.059 96,13 29.572 98,38 487 30.004 55 99,82 2017 46.824 44.587 95,20 46.067 98,30 757 44.439 148 99,71 2018 47.952 46.513 96,90 47.193 98,40 759 46.235 278 99,65 (Nguồn: Chi cục Thuế quận Hải Châu) Số đối tượng nộp tờ khai thuế năm 2018 đạt 96,90% tăng 7,10% so với năm 2014. Việc số lượng các doanh nghiệp nộp tờ khai thuế TNDN tăng là do Chi cục đã thực hiện nghiêm quy chế xử phạt vi phạm hành chính đối với những doanh nghiệp chậm nộp hồ sơ
- 12 khai thuế. Qua đó, răn đe được các DN tổ chức thực hiện đúng các quy định, nghĩa vụ thuế. - Công tác quản lý nộp thuế Công tác quản lý thu nộp thuế nằm trong quy trình xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế và là bước tiếp theo khi cơ quan thuế đã kiểm tra tờ khai của doanh ghiệp và ra thông báo thuế. 2.2.4. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật và xử lý vi phạm về thuế a. Kiểm tra thuế - Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT Bảng 2.10. Phân tích kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN tại trụ sở CQT giai đoạn 2014-2018 Tỷ lệ hồ sơ đã kiểm Tỷ lệ số hồ sơ Tỷ lệ số hồ sơ Năm tra/Tổng số hồ sơ phải điều chỉnh/ chuyển kiểm tra tại phải kiểm tra (%) tổng số hồ sơ DN/ Tổng số hồ sơ kiểm tra (%) kiểm tra (%) 2014 28,28 0,05 99,54 2015 37,37 0,06 77,92 2016 10,20 10,83 80,59 2017 26,12 15,01 88,64 2018 24,58 12,47 87,57 (Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm tra tại trụ sở CQT, Chi cục Thuế quận Hải Châu) Từ kết quả bảng 2.10 cho thấy, tình hình thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế (kiểm tra tại bàn) chưa đạt yêu cầu. Tỷ lệ hồ sơ được kiểm tra so với tổng số tờ khai đã nộp có tăng mạnh từ 2017-2018. Tỷ lệ hồ sơ kiểm tra năm 2016 không đạt
- 13 yêu cầu , đạt 10,20% trong khi tối thiểu phải từ 20%/tổng số hồ sơ khai thuế của DN. Số hồ sơ phải điều chỉnh chiếm tỷ lệ tương đối thấp. Số hồ sơ sau khi kiểm tra tại bàn đều chuyển sang diện đề nghị kiểm tra tại trụ sở NNT. Như vậy có thể thấy tính rủi ro trong hồ sơ khai thuế của DN ngày càng tăng. - Kiểm tra tại trụ sở NNT Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT từ năm 2014-2018 được thể hiện ở bảng 2.11 như sau: Bảng 2.11. Tình hình thực hiện quy trình kiểm tra Thuế tại trụ sở NNT giai đoạn 2014-2018 Từ bảng số liệu trên, giai đoạn 2014-2018 tỷ lệ số thuế TNDN xử lý truy thu và tiền phạt vào NSNN tăng thêm sau kiểm tra 92,2%. Năm 2017 và năm 2018 số truy thu qua kiểm tra sau hoàn thuế giảm mạnh do quy định mới kể từ ngày 01/01/2017 hồ sơ hoàn thuế sẽ chuyển lên Cục thuế thành phố Đà Nẵng nhận và xử lý. Sau khi doanh nghiệp đã được hoàn thuế Cục thuế mới chuyển hồ sơ về Chi cục kiểm tra sau hoàn. b. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế - Tình hình xử lý chậm nộp hồ sơ khai thuế - Hành vi vi phạm về chậm nộp tiền thuế, khai sai dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế. c. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế - Đối với nhóm nợ do đơn vị tự tính, tự khai, tự nộp thì quá 90 ngày mới áp dụng biện pháp cưỡng chế. - Đối với nhóm nợ truy thu, phạt qua kiểm tra thì quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định có hiệu lực nếu doanh nghiệp chưa thực hiện nghĩa vụ với NSNN thì sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế. 2.2.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế Gia đoạn 2014-2018 Chi cục nhận được rất ít đơn tố cáo, khiếu nại. Năm 2014 có 4 đơn kiếu nại và 1 đơn tố cáo. Những năm
- 14 sau này hầu như không có. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc a. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT: Do làm tốt công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT, trong những năm qua, các chính sách thuế, đặc biệt là chính sách thuế mới của Đảng và Nhà nước đã được Chi cục thuế chuyển tải một cách đầy đủ, cụ thể đến NNT, giải quyết kịp thời những vướng mắc của NNT trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế; ý thức của NNT từ đó cũng được nâng lên một cách rõ rệt; từng bước giảm dần các sai sót và vi phạm trong quá trình thực hiện chính sách thuế. b. Đảm bảo số thu, phấn đấu hoàn thành dự toán thu ngân sách hàng năm. Chi cục thuế quận Hải Châu quản lý và khai thác tốt mọi nguồn thu trên địa bàn để đáp ứng nhu cầu chi tiêu phục vụ phát triển kinh tế xã hội của quận. Xác định rõ trách nhiệm của mình, Chi cục đã phấn đấu liên tục nhiều năm liền hoàn thành tốt nhiệm vụ, có năm hoàn thành xuất sắc dự toán thu ngân sách được giao. c. Thực hiện tốt các chức năng tổ chức thu thuế Nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác quản lý người nộp thuế, Chi cục thuế tiếp tục tăng cường công tác quản lý kê khai kế toán thuế, hoàn thuế, miễn giảm, gia hạn nộp thuế; Chú trọng kiểm tra, rà soát và đối chiếu dữ liệu về tình trạng NNT trên hệ thống với tình hình thực tế để bổ sung và cập nhật kịp thời vào ứng dụng quản lý thuế các thông tin liên quan. Chất lượng công tác quản lý kê khai thuế, kế toán thuế được nâng lên rõ rệt thông qua việc thường xuyên rà soát mã số thuế, theo dõi biến động của NNT, kịp thời nắm bắt sát thực đối tượng nộp thuế để đưa vào diện theo dõi, quản lý thuế.
- 15 d. Công tác kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế Công tác chỉ đạo, điều hành trong thực hiện kế hoạch kiểm tra cũng rất cụ thể, linh hoạt; vừa thực hiện những cuộc kiểm tra toàn diện theo đối tượng để đánh giá việc chấp hành pháp luật về thuế, vừa tổ chức các cuộc kiểm tra theo chuyên đề, trong đó có chuyên đề quản lý, sử dụng hoá đơn …; đồng thời, công tác kiểm tra cũng luôn theo sát tình hình thực tế, kịp thời điều chỉnh kế hoạch đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành của của Cục Thuế TP Đà Nẵng cũng như đòi hỏi của công tác quản lý thuế đặt ra trong thực tiễn. e. Công tác khác: - Công tác chỉ đạo, quản lý điều hành thu thuế TNDN - Công tác ứng dụng công nghệ thông tin đẩy nhanh tiến độ cải cách hành chính thuế và hiện đại hoá công tác quản lý thuế 2.3.2. Những hạn chế, yếu kém - Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Trang thiết bị phục vụ công tác tuyên truyền, hỗ trợ chưa đầy đủ, cán bộ được bố trí làm công tác tuyên truyền, hỗ trợ chưa được chú trọng về năng lực chuyên môn và kỹ năng phục vụ. - Về công tác lập dự toán thu thuế: Đôi lúc không phản ứng kịp thời với những biến động bất thường của kinh tế, xã hội làm ảnh hưởng đến công tác thu thuế, dẫn đến lập dự toán thu thuế không xác thực. - Về công tác tổ chức thu thuế: Chưa thực hiện kịp thời việc rà soát mã số thuế của các doanh nghiệp. - Về công tác kiểm tra, giám sát sự tuân thủ pháp luật thuế: Về công tác kiểm tra: Lực lượng cán bộ làm công tác kiểm tra còn ít về số lượng nên chưa đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý thuế mới. Về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: nợ đọng thuế vẫn còn nhiều, có xu hướng tăng và không đạt chỉ tiêu thu nợ phát sinh đã
- 16 đề ra; xử phạt nộp chậm tiền thuế thực hiện chưa triệt để. - Về các công tác khác: Về tổ chức bộ máy Về hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu NNT 2.3.3. Nguyên nhân a. Nguyên nhân khách quan Một là, một số quy định của Luật thuế TNDN chưa theo kịp để điều chỉnh, bao quát các hoạt động kinh tế mới phát sinh. Các văn bản hướng dẫn có sự chồng chéo, không cụ thể, rõ ràng, chưa sát với thực tế. Hai là, thủ tục hành chính trong quản lý thuế còn nhiều phức tạp, chưa tiết kiệm chi phí, thời gian công. Ba là, Luật doanh nghiệp không quy định những điều kiện ràng buộc về lý lịch người sáng lập hoặc điều hành doanh nghiệp nên việc quản lý doanh nghiệp sau khi thành lập cũng đang bị buông lỏng. Bốn là, tình trạng thanh toán không dùng tiền mặt vẫn còn tương đối phổ biến vẫn là thói quen tiêu dùng của người dân, dẫn đến khó khăn cho công tác quản lý thuế. Năm là, hệ thống ứng dụng quản lý thuế giữa các cấp chưa đồng bộ. Sáu là, vẫn còn một bộ phận không nhỏ doanh nghiệp và người dân chưa có ý thức làm theo Luật, tuân thủ luật một cách tự nguyện. Bảy là, con người là yếu tố quyết định sự thành công, tuy nhiên, công chức thuế trong tình trạng chung chưa được cải thiện thoả đáng về thu nhập và điều kiện môi trường làm việc. Tám là, do phải triển khai nhiều biện pháp ứng phó với khủng hoảng kinh tế, nên chính sách thuế có nhiều thay đổi, dẫn đến gây khó khăn cho công tác quản lý thuế.
- 17 Chín là, tình trạng chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm đến quản lý thuế trên địa bàn vẫn còn xảy ra. b. Nguyên nhân chủ quan Một là, hệ thống thủ tục hành chính còn nhiều, quy trình thủ tục vẫn chủ yếu dựa vào phương pháp thủ công truyền thống. Hai là, hệ thống quy trình nghiệp vụ còn cồng kềnh, phức tạp. Hệ thống công nghệ thông tin hiện tại còn nhiều hạn chế. Ba là, năng lực, trình độ của cán bộ thuế còn hạn chế và phương pháp làm việc chưa khoa học, hiện đại, thiếu tính chuyên nghiệp. Bốn là, việc chuyển đổi từ cơ chế quản lý cũ, sang mới (tự khai, tự nộp) đòi hỏi thay đổi phương thức quản lý, trình độ quản lý và sự chuẩn bị về nhiều mặt như tái cấu trúc lại tổ chức, thay đổi quy trình nghiệp vụ, kỹ năng quản lý... cần có thời gian nhất định. Năm là, các chức năng quản lý tuân thủ NNT còn nhiều hạn chế, hiệu lực, hiệu quả chưa cao do thiếu cơ sở dữ liệu thông tin về NNT, các kỹ thuật, biện pháp kiểm tra còn yếu. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.1. ĐỊNH HƢỚNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.1.1. Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu hoàn thiện quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng a. Quan điểm
- 18 b. Định hướng c. Mục tiêu 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.2.1. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế - Nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận “một cửa” thuộc Đội Tuyên truyền, hỗ trợ NNT. - Tạo điều kiện để NNT thực hiện tự tính, tự khai, tự nộp thuế, giảm dần những sai phạm mà NNT thường mắc phải. - Tổ chức tuyên truyền về các quy định trong quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ; ghi nhận chi phí, giá vốn hàng bán phù hợp. - Cơ quan thuế xây dựng đề án tuyên truyền rộng rãi nhằm nâng cao nhận thức về những quy định trong sử dụng hóa đơn chứng từ, đề các trách nhiệm và nghĩa vụ của cán bộ đảng viên trong việc chống thất thu thuế. - Cơ quan thuế phải xây dựng chính sách khen thưởng kịp thời cho những người cung cấp cho cơ quan thuế các thông tin về đơn vị bán hàng không xuất hóa đơn; doanh nghiệp sử dụng hóa đơn không hợp lý, hợp lệ... 3.2.2. Đổi mới công tác lập dự toán thuế Để lập dự toán chính xác phải kết hợp đồng bộ các yếu tố sau: Thống kê số liệu về số thu thuế trong nhiều năm; Căn cứ dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế của năm lập dự toán; Căn cứ vào sự thay đổi chính sách của Nhà nước và chính sách thuế của năm lập dự toán; Khảo sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp lớn; Áp dụng các phương pháp dự báo vào lập dự toán. 3.2.3. Đẩy mạnh công tác tổ chức thu thuế a. Tăng cường công tác quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn