Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum trong thời gian đến.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------- HÀ MẠNH HÙNG SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG QUẢN LÝ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TU MƠ RÔNG, TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 62.34.04.10 Đà Nẵng - Năm 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Võ Xuân Tiến Phản biện 1: PGS.TS. Đào Hữu Hòa Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế họp tại Phân hiệu ĐHĐN tại Kon Tum vào ngày 7 tháng 9 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cộng đồng tham gia quản lý bảo, vệ rừng đang dần trở thành một trong những phương thức quản lý rừng phổ biến ở Việt Nam. Trong những năm qua, nhiều chương trình, dự án về cộng đồng tham gia quản lý rừng của chính phủ, các tổ chức Quốc tế được thực hiện nhiều nơi trên đất nước ta với nhiều hoạt động và đã mang lại những kết quả nhất định. Luật đất đai năm 2003 và Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 ra đời đã tạo hành lang pháp lý cơ bản cho cộng đồng tham gia quản lý rừng. Mặc dù đạt được nhiều kết quả khả quan nhưng sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại trong tiến trình giao và quản lý bảo vệ, chính sách hỗ trợ và hưởng lợi từ rừng. Hơn nữa thời gian cộng đồng được giao rừng là tương đối dài, nhưng đến nay vẫn chưa có nhiều đánh giá về hiệu quả sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng của cơ quan nhà nước cũng như các chương trình dự án. Vì vậy, việc nghiên cứu chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài “Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng. - Đánh giá thực trạng sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự tham
- 2 gia của cộng đồng trong quản lý rừng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum trong thời gian đến. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến sự tham gia của cộng đồng vào quản lý rừng. - Phạm vi nghiên cứu: + Nội dung: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum. - Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum. - Thời gian: Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong 5 năm tới. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: + Phương pháp chọn điểm nghiên cứu; + Phương pháp thu thập số liệu; + Phương pháp thu thập số liệu mới; + Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh… 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được chia làm 03 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng Chương 2: Thực trạng cộng đồng tham gia quản lý rừng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum Chương 3: Giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG QUẢN LÝ RỪNG 1.1. KHÁI QUÁT VỀ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG VÀO QUẢN LÝ RỪNG 1.1.1. Một số khái niệm a. Cộng đồng dân cư Cộng đồng dân cư thôn là toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng một thôn bản, ấp, buôn, sóc hoặc đơn vị tương đương. b. Sự tham gia của cộng đồng dân cư Sự tham gia của cộng đồng là sự gắn kết một cách lâu dài, chủ động và có vai trò ngày càng cao của cộng đồng vào sự phát triển của một vấn đề nào đó. c. Quản lý rừng Quản lý rừng là tổng hợp các hoạt động của các chủ thể có th m qu ền nhằm sắp ếp, tổ chức để giữ gìn và phát triển bền vững tài nguyên rừng. d. Sự tham gia của cộng đồng vào quản lý rừng Sự tham gia của cộng đồng vào quản lý rừng là nói đến các hoạt động gắn kết người dân trong cộng đồng vào quản lý, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp. 1.1.2. Ý nghĩa của sự tham gia của cộng đồng vào quản lý rừng - Sẽ có thông tin nhiều hơn về nhu cầu/ vấn đề/ khả năng/ kinh nghiệm của địa phương. - Động viên được nguồn lực đóng góp nhiều hơn trong quản lý rừng với những quyết định và giải pháp mà chính họ đề ra. - Có sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng sẽ phát hu được năng lực quản lý và quản trị trong khu vực nông thôn. - Khi người dân tham gia, nghĩa là dân chủ được mở rộng thì sự ủng hộ về chính trị sẽ lớn hơn, lòng tin đối với Nhà nước sẽ cao hơn.
- 4 - Quản lý rừng có hiệu quả, ít tốn kém thông qua trách nhiệm và sự cam kết tự nguyện của người dân trước cộng đồng. - Bảo đảm nhu cầu tối thiểu về lâm sản của người dân mà nhà nước không phải đầu tư quản lý, bảo vệ. - Bảo đảm tính công bằng trong chia sẽ lợi ích. 1.1.3. Đặc điểm của quản lý rừng có sự tham gia của cộng đồng Quản lý rừng có sự tham gia của cộng đồng có những đặc điểm sau: 1) Quyền sử dụng đất và quyền sử dụng rừng phải thuộc về cộng đồng; 2) Mục đích sử dụng rừng không chỉ để bảo vệ nguồn nước, chóng sói mòn đất, ha điều hòa khí quyển mà còn cung cấp gỗ gia dụng, chất đốt, thực ph m…; 3) Sử dụng nguồn vốn và lao động hiện có của cộng đồng là chủ yếu để quản lý rừng; 4) Cộng đồng tham gia quản lý rừng bằng các qu ước, hương ước của cộng đồng; 5) Hình thức tổ chức linh hoạt, mềm mỏng nhằm thu hút sự tham gia của cộng đồng; 6) Cộng đồng ra các quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định quản lý rừng; 7) Hoạt động quản lý rừng chủ yếu tập chung vào việc bảo vệ, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên rừng; 8) Người dân vừa là nhân tố hành động vừa là người hưởng lợi, các nhà chuyên môn chỉ đóng vai trò tư vấn, không có vai trò thực hiện và chịu trách nhiệm. 1.2 NỘI DUNG SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG VÀO QUẢN LÝ RỪNG 1.2.1 Tham gia công tác quy hoạch, kế hoạch BVPT rừng a) Xây dựng quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng Xuất phát từ nội dung của bảng quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng có thể tham gia vào các nội dung sau: - Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích tình hình về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng tài nguyên rừng;
- 5 - Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng kỳ trước, dự báo các nhu cầu về rừng và lâm sản; - Xác định phương hướng, mục tiêu bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng trong kỳ quy hoạch; - Xác định diện tích và sự phân bố các loại rừng trong kỳ quy hoạch; - Xác định các biện pháp quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển các loại rừng; - Xác định các giải pháp thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng; - Dự báo hiệu quả của quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng cộng đồng. b) Xây dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng Căn cứ vào nội dung của bản kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được phê duyệt cộng đồng tiến hành phân tích đánh giá việc thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng kỳ trước; xác định nhu cầu về diện tích các loại rừng và các sản ph m, dịch vụ lâm nghiệp trong thời gian tới; xác định các giải pháp thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; triển khai kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng 5 năm đến từng năm; Cụ thể cộng đồng tham gia vào các hoạt động sau: - Đánh giá tài ngu ên rừng; - Xây dựng mục tiêu quản lý cho từng khu rừng cộng đồng; - Xây dựng quy chế quản lý rừng dựa vào cộng đồng; - Xây dựng cơ chế về nghĩa vụ và quyền hưởng lợi; - Lập kế hoạch thực hiện, giám sát và đánh giá. 1.2.2. Tham gia bàn bạc, ra quyết định về giao đất rừng và trồng rừng Trước tiên, cộng đồng sẽ tham gia họp thôn đầu tiên. Cuộc họp này rất quan trọng vì nó liên quan đến các vấn đề như ác định nhu cầu
- 6 và nguyện vọng của cộng đồng trong nhận đất nhận rừng trên cơ sở được giải thích rõ ràng các quyền lợi và nghĩa vụ trong nhận đất lâm nghiệp, đồng thời thống nhất kế hoạch làm việc trong thôn bản để đánh giá nông thôn và tiến hành các bước lập phương án có sự tham gia. Sau khi cuộc họp thôn lần một kết thúc với các kết quả đạt được cùng với việc kết hợp các công cụ đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) theo chủ đề quản lý rừng. Một số thành viên nòng cốt trong cộng đồng tiếp tục tham gia và tiến hành điều tra rừng. Các công cụ thường được sử dụng như phân loại rừng dựa vào kiến thức địa phương, phân chia đặt tên và đo đếm diện tích các lô rừng, tổng hợp dữ liệu các lô rừng. Với việc điều tra này sẽ mang lại hai kết quả chủ yếu đó là bản đồ phân chia rừng của địa phương và các thông tin tài nguyên của các lô rừng phục vụ cho việc giao rừng. Khi có kết quả về phân các lô rừng, khu rừng cần giao thì sẽ tổ chức cuộc họp thôn lần hai. Cuộc họp thôn lần này nhằm mục đích cho cộng đồng có quyết định và thống nhất giải pháp giao đất lâm nghiệp. Cũng trong cuộc hợp này các nội dung sau được làm rõ: Các thông tin về kinh tế xã hội, quản lý tài nguyên, tổ chức của thôn bản từ kết quả PRA được báo cáo và lấy ý kiến chỉnh sửa, bổ sung; - Thống nhất phương thức giao đất gia rừng; - Thống nhất lại vị trí giao đất theo hộ, nhóm hộ, cộng đồng; - Thống nhất về phương hướng quản lý sử dụng đất lâm nghiệp được giao; Sau khi làm rõ cũng như thống nhất các điểm cơ bản trong giao đất lâm nghiệp, phổ biến mẫu đơn in nhận đất lâm nghiệp và thông báo cho các hộ, nhóm hộ, cộng đồng làm đơn theo hướng dẫn; 1.2.3. Tham gia bảo vệ, chăm sóc rừng Trong việc tuần tra: Công đồng tổ chức, luân phiên nhau và phối hợp với các tổ chức khác trong việc tuần tra rừng.
- 7 Cộng đồng tham gia bảo vệ và phát triển rừng: Phát dây leo, bụi rậm, chặt tỉa cây phi mục đích, tiến hành khoanh mới, súc tiến tái sinh rừng. Tham gia công tác phòng chống cháy rừng: Hàng năm cộng đồng đề cử người tham gia tập huấn các lớp về kỹ năng phòng chá , chữa cháy rừng. Chính cộng đồng cũng là những tuyên truyền viên cho công tác này. 1.2.4. Tham gia khai thác, hƣởng lợi từ rừng Nếu trước kia nhà nước ta với cách thức nhà nước trực tiếp quản lý rừng, mọi lợi ích đều thuộc về nhà nước. Vai trò của cộng đồng, của người dân sống ven rừng, sống gần rừng chỉ tham gia với tinh thần trách nhiệm mà không được hưởng lợi ích nào từ rừng thì đã để lại hậu quả vô cùng lớn; hàng trăm ha rừng bị chặt phá, các loại động vật rừng có ngu cơ tu ệt chủng. Đứng trước vấn đề lớn như vậ nhà nước đã có chính sách về khai thác và hưởng lợi từ rừng cho cộng đồng khi tham gia quản lý rừng. Chỉ khi họ có quyền như một chủ rừng thực sự, được khai thác, được hưởng lợi ích từ rừng mang lại thì mới tạo động lực cho họ quản lý rừng. Mặt khác khi khai thác rừng cũng trong một qu cũ, một quy trình mà không làm ảnh hửng đến sự phát triển của rừng, để rừng vẫn giữ được vai trò của mình trong vấn đề kinh tế, môi trường xã hội. Khi cộng đồng tham gia quản lý rừng thì họ có các quyền lợi từ chính các khu rừng đó mang lại. Cộng đồng được phép khai thác gỗ, được phép khai thác lâm sản ngoài gỗ, được phép khai thác củi đun, được phép trồng rừng trên diện tích đất chưa có rừng. Tuy nhiên các quyền lợi trên phải đúng pháp luật và theo căn cứ của bản hương ước, qu ước mà cộng đồng đã â dựng. Ngoài hưởng lợi từ việc khai thác trên cộng đồng còn được tham gia dự án: Trong trường hợp khu rừng của cộng đồng được
- 8 tham gia vào các chương trình, dự án về lâm nghiệp thì cộng đồng được nhận tiền, lương thực, vật tư theo qu định của các chương trình, dự án đó. 1.2.5. Tham gia kiểm tra giám sát, đánh giá công tác quản lý rừng hàng năm Các qu định hương ước, quy ước về quản lý rừng đã thể hiện rõ quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ và hưởng lợi của cộng đồng trong quản lý rừng. Cộng đồng có trách nhiệm thực thi và mỗi cộng đồng cũng có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện. Hằng năm, có các buổi tổ chức với mục đích đánh giá công tác quản lý rừng. Cộng đồng được tham gia nhằm đánh giá hiệu quả của việc quản lý rừng, từ đó có những ý kiến để hoàn thiện công tác quản lý rừng. 1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG QUẢN LÝ RỪNG 1.3.1 Các yếu tố bên ngoài tác động đến quản lý rừng cộng đồng a) Điều kiện tự nhiên: Nhóm yếu tố tự nhiên bao gồm các yếu tố: đất đai, khí hậu, địa hình, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường… b) Các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước về quản lý rừng: Hệ thống pháp luật, các chủ trương, chính sách của nhà nước 1.3.2 Các yếu tố bên trong cộng đồng - Đặc điểm của cộng đồng; - Lịch sử và hoàn cảnh hình thành nơi cư trú của cộng đồng; - Năng lực của cộng đồng; - Nhận thức và cách làm của chính quyền địa phương; - Nhận thức và ý thức của cộng đồng về quản lý bảo vệ rừng;
- 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA QUẢN LÝ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TU MƠ RÔNG 2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN TU MƠ RÔNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC CỘNG ĐỒNG THAM GIA QUẢN LÝ RỪNG 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên a) Vị trí địa lý Huyện Tu Mơ Rông nằm ở Đông - Bắc tỉnh Kon Tum, phía Nam giáp các huyện Đắk Tô và Đắk Hà, phía Đông giáp hu ện Kon Plông, phía Tây giáp huyện Ngọc Hồi, phía Bắc giáp huyện Đắk Glei và huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. b) Địa hình Huyện Tu Mơ Rông có địa hình tương đối phức tạp, bị chia cắt bởi các sông suối, hợp thủ và núi cao. Trong đó nổi bật là địa hình đồi núi bao quanh tạo thành những thung lũng hẹp. c) Khí hậu Tổng nhiệt độ năm từ 6.000-7.500 0C. Lượng mưa hàng năm phổ biến từ 2.200- 2.400mm; Độ m phổ biến từ 70-8%. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế a) Tình hình đất đai của huyện Tổng diện tích đất tự nhiên là 85.744,25 ha, trong đó: - Đất nông nghiệp là 81.856,34 ha chiếm 95,46%; - Đất phi nông nghiệp là 3.771,79 ha chiếm 4,4%; - Đất chưa sử dụng là 119,12 ha chiếm 0,14%. b) Tình hình phát triển kinh tế huyện Tu Mơ Rông Nhiệp độ phát triển kinh tế bình quân giai đoạn 2016-2018 đạt 11,4%. Trong đó ngành nông - lâm - thủy sản tăng 0,93%, công nghiệp - xây dựng tăng 14,46% và thương mại - dịch vụ tăng 19,42%. 2.1.3. Đặc điểm xã hội a) Dân số và lao động
- 10 Người Xê Đăng chiếm khoảng 92% dân số toàn huyện. Tính đến năm 2018 toàn hu ện có 5.803 hộ với 28.200 nhân kh u. Tỷ lệ tăng dân số vẫn còn cao năm 2018 là 3%. Hộ nghèo chiếm tỷ lệ khá cao năm 2016 là 68,48% và có u hướng giảm dần qua các năm, con số này đến năm 2017, 2018 lần lược là 64,37 và 60,27%. b) Giáo dục Toàn huyện có 11/11 ã được công nhận xóa mù chữ và đạt chu n quốc gia về phổ cặp giáo dục tiểu học. c) Y tế Toàn huyện có 01 bệnh viện đa khoa, 01 phòng khám đa khoa khu vực, 11 trạm y tế. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế là 96%, 100% trạm y tế có bác sỹ, trung bình 10 bác sỹ/1 vạn dân. 2.2. THỰC TRẠNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA QUẢN LÝ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TU MƠ RÔNG, TỈNH KON TUM 2.2.1. Tình hình quản lý rừng a) Tài nguyên rừng Tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp của hu ện là 60.761,91 ha, chiếm 70,86% diện tích tự nhiên. Rừng tự nhiên hiện có ở Tu Mơ Rông chủ yếu là rừng gỗ lá rộng thường xanh và nửa rụng lá với diện tích: 41.621,91 ha (chiếm 68,4%), rừng gỗ lá kim: 3.888,76 ha (chiếm 6,4%), rừng hỗn giao gỗ lá rộng và lá kim: 15.251,24 ha (chiếm 25,0%), rừng hỗn giao gỗ và tre nứa: 122 ha (0,1%) và rừng tre nứa: 116 ha (chiếm 0,1%). b) Tiềm năng của rừng Tài ngu ên rừng của Tu Mơ Rông giàu tiềm năng cung cấp gỗ, lâm sản ngoài gỗ, có giá trị phòng hộ môi trường và tính đa dạng sinh học cao. c) Tổ chức quản lý rừng Hệ thống quản lý rừng được tổ chức thống nhất theo quy chế quản lý rừng của Chính phủ qu định.
- 11 d) Kết quả giao đất, giao rừng trên địa bàn huyện - Kết quả giao đất giao rừng: đã giao 555,12 ha rừng và đất rừng cho 03 cộng đồng thôn, làng để quản lý bảo vệ chiếm tỷ lệ 0,91%, giao 8.857,9 ha rừng và đất rừng cho 793 hộ gia đình chiếm tỷ lệ 14,58% tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp. - Kết quả thực hiện cho thuê rừng: đã cho các tổ chức kinh tế thuê rừng để thực hiện các dự án trồng dược liệu dưới tán rừng kết hợp du lịch cảnh quan với tổng diện tích là 5.220,77 ha. e) Đánh giá tình hình QLBVR và sử dụng rừng sau khi giao Công tác quản lý bảo vệ rừng của người dân trên diện tích rừng được giao ngày càng tốt hơn, tài ngu ên rừng đã được bảo vệ phát triển tốt. Chính sách giao đất giao rừng đã góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống của người dân, các hộ gia đình và cộng đồng đã được hưởng lợi. 2.2.2. Tình hình giao rừng cho cộng đồng a) Đặc điểm cộng đồng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông Trên địa bàn hu ện Tu Mơ Rông, cộng đồng tham gia quản lý rừng là tương đối phổ biết và đặc trưng. Với thành phần dân tộc chiếm đại bộ phận dân số là dân tộc Xê Đăng. Đâ cũng chính là những thành tố chủ lực tạo nên nét đặc trưng của hu ện. b) Khái quát mô hình cộng đồng tham gia quản lý rừng ở hai xã được điều tra trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum Trên địa bàn hu ện Tu Mơ Rông năm 2016, Trung tâm CIRUM đã ủ qu ền cho LHH Kon Tum điều phối và phối hợp UBND hu ện Tu Mơ Rông triển khai mô hình thí điểm GĐGR cho làng Kon Tun, ã Đăk Hà. Dự án thí điểm đã kết thúc vào tháng 12/2017 với việc giao 29,15 ha rừng tâm linh cho cộng đồng 35 hộ gia đình Xê Đăng. Việc quản lý rừng của cộng đồng ở đâ chủ ếu mang lợi ích về văn hóa và môi trường. Cộng đồng chủ ếu chỉ khai
- 12 thác củi, ha lấ những câ gỗ tạp ngã đổ về để phục vụ cho các công việt cộng đồng. Từ thành công tại cộng đồng thôn Kon Tum Trung tâm CIRUM nhân rộng mô hình thí điểm GĐGR sang 2 làng Tu Mơ Rông và Đăk Chum I. Kết quả Cộng đồng dân cư thôn Tu Mơ Rông và thôn Đắk Chum I, ã Tu Mơ Rông được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp với tổng số 538,82 ha (trong đó 293,48 ha giao cho làng Đắk Chum I và 245,34 ha giao cho làng Tu Mơ Rông). 2.2.3 Thực trạng cộng đồng tham gia công tác quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng Có thể nói cộng đồng chính là một trong những đối tượng chính chịu ảnh hưởng của quy hoạch. Nhưng qua nghiên cứu, điều tra thu thập số liệu tại các cộng đồng đã được số liệu sau: Bảng 2.8 Sự tham gia của cộng đồng trong công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch BVPTR trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông CĐ thôn CĐ thôn Tu CĐ thôn Đăk Chỉ tiêu tham gia Kon Tun Mơ Rông Chum I (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) Tổng số hộ phỏng vấn 30 100 30 100 30 100 Phân tích KT-XH, đất, 23 76,6 18 60,0 16 53,3 rừng… Xây dựng mục tiêu quản 14 46,6 12 40,0 11 36,6 lý cho từng khu rừng Xác định các biện pháp QLBV, sử dụng và 22 73,3 18 60,0 16 53,3 phát triển các loại rừng Xây dựng quy chế 11 36,6 9 30,0 12 40,0 QLR dựa vào CĐ
- 13 Lập KH thực hiện, 5 16,6 7 23,3 4 13,3 giám sát và đánh giá Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2018 Những năm gần đâ , với sự trợ giúp của các tổ chức, các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, sự tha đổi tư du trong công tác quản lý rừng…nên người dân đã chủ động tham gia nhiều hơn vào hầu hết các bước trong công tác lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Qua bảng số liệu trên ta thấy các hộ dân đều tham gia các bước lập quy hoạch, tuy nhiên tỷ lệ tại các bước là khác nhau, tỷ lệ tham gia cao nhất là 76,6% tại bước phân tích các điều kiện KT-XH, tài ngu ên đất, rừng của cộng đồng thôn Kon Tun, tỷ lệ thấp nhất là 13,3% tại bước lập kế hoạch giám sát, đánh giá của cộng đồng thôn Đăk Chum I. 2.2.4 Thực trạng cộng đồng tham gia bàn bạc, ra quyết định về giao đất rừng và trồng rừng Tại các ã được điều tra sự tham gia bàn bạc để ra quyết định giao đất rừng và trồng rừng của cộng đồng cụ thể như sau: Bảng 2.9 Tình hình cộng đồng tham gia họp thôn CĐ thôn CĐ thôn Tu CĐ thôn Chỉ tiêu tham gia Kon Tun Mơ Rông Đăk Chum I (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) Tổng số hộ phỏng vấn 30 100 30 100 30 100 Được thông báo họp 30 100 30 100 30 100 thôn Tham gia họp thôn 27 90,0 30 100,0 28 93,3 Nghe quyền lợi và nghĩa vụ khi nhận đất 27 90,0 30 100,0 28 93,3 lâm nghiệp
- 14 Bàn luận thống nhất kế 7 23,3 11 36,6 6 20,0 hoạch thực hiện; Nêu nguyện vọng, nhu 22 73,3 18 60,0 16 53,3 cầu, khả năng Hướng dẫn làm đơn 30 100 30 100 30 100 mẫu Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2018 Có 100% các hộ đều tra được thông báo về cuộc họp thôn lần thứ nhất. Tuy nhiên ở mỗi thôn thì tỉ lệ các hộ tham dự họp lại có sự khác biệt. Cộng đồng thôn Tu Mơ Rông vẫn là thôn có tỉ lệ các hộ tham gia nhiều nhất,100% số hộ được thông báo đều tham gia họp và ở ã nà cũng có tỉ lệ tham gia thảo luận nhiều nhất 36,67%. Các chỉ tiêu này ở cộng đồng các thôn Kon Tum và Đăk Chum 1 lần lượt là 90% và 93,33% các hộ tham gia họp hay ở chỉ tiêu tham gia thảo luận lần lượt là 23,33% và 20,00%. Điều này một lần nữa cho thấy ý thức cũng như tổ chức của cộng đồng thôn Tu Mơ Rông tốt hơn hai thôn còn lại. Tại bước hướng làm đơn nhận rừng 100% các hộ đều tham gia vì đâ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của họ. 2.2.5 Thực trạng cộng đồng tham gia bảo vệ và chăm sóc rừng a) Cộng đồng tham gia tuần tra bảo vệ rừng Bảng 2.12 Cộng đồng tham gia công tác tuần tra BVR Chỉ tiêu Nội dung Số lần tuần tra 02 lần/tháng Thành phần tham gia Người của tổ QLBVR + người dân Phân công tuần tra Tổ QLBVR Lực lượng phối hợp Kiểm lâm địa bàn, dân quân Nguồn: Tổng hợp từ thông tin điều tra, 2018 Nhờ có sự luân phiên tuần tra cộng đồng mà số vụ vi phạm giảm đáng kể. Theo số liệu điều tra trên địa bàn huyện thì từ năm
- 15 2017 đến 2018 số vụ phá rừng trái phép đã giảm xuống từ 7 vụ xuống còn 2 vụ tương ứng giảm 71,43%. Khai thác gỗ cũng như lâm sản ngoài gỗ cũng đã giảm đáng kể. Cụ thể đã giảm từ 12 vụ năm 2017 xuống còn 4 vụ năm 2018 tương ứng giảm 66,67%. Hay mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép cũng giảm từ 15 vụ năm 2017 xuống còn 6 vụ năm 2018 tương ứng giảm 60%. b) Cộng đồng tham gia bảo vệ và phát triển rừng Ngoài việc tham gia vào việc luân phiên tuần tra rừng thì cộng đồng còn tham gia bảo vệ và phát triển rừng thông qua các hoạt động như phát dâ leo, bụi rậm, chặt tỉa cây phi mục đích, tiến hành khoanh nuôi xúc tiến tái sinh. Trồng bổ sung các loại cây có giá trị kinh tế cao phù hợp với đặc điểm của địa phương. c) Cộng đồng tham gia phòng chống cháy rừng Phòng chống cháy rừng là một hoạt động không thể thiếu, đặc biệt là ở những khu vực tỉnh Kon Tum. Để làm tốt công tác này hàng năm cộng đồng đều cử những thành viên tham gia các lớp tập huấn công tác phòng cháy, chữa cháy rừng. 2.2.6 Thực trạng cộng đồng tham gia khai thác hƣởng lợi a) Cộng đồng tham gia khai thác gỗ Gỗ được khai thác chủ ếu dùng để sử dụng nhu cầu làm nhà, â dựng chuồng trại trong gia đình, không đem bán. Các hộ gia đình ở thôn Đăk Chum I tham gia khai thác gỗ nhiều nhất, chủ ếu là khai thác trái phép. Trong khi đó ở thôn Kon Tun, hoạt động khai thác gỗ luôn được người dân thực hiện khai thác đúng theo qu định và khai thác có giới hạn cho phép. b) Cộng đồng tham gia khai thác lâm sản ngoài gỗ Việc sử dụng củi đã trở thành thói quen, tập quán và là nét đặc trưng không thể thiếu của cộng đồng người dân tộc thiểu số. Ở cả 3 thôn người dân đều có thói quen tích trữ củi trong nhà. Ở thôn Đăk Chum I, người dân còn khai thác củi để đem bán.
- 16 Tre nứa được khai thác về chủ yếu làm chuồng trại trong chăn nuôi. Hàng ngà người dân thường vào rừng để thu hái các loại rau rừng như: chuối rừng, môn… để phục vụ chăn nuôi. Người dân thường vào rừng khai thác măng, măng lấy về không chỉ phục vụ cho nhu cầu gia đình mà còn đem bán dạng măng tươi và măng khô. Các hoạt động khác như: khai thác câ thuốc, săn bắt động vật rừng chiếm tỷ lệ nhỏ. 2.2.7 Thực trạng tham gia kiểm tra giám sát, đánh giá công tác quản lý rừng hàng năm Hằng năm cộng đồng ở các xã trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông được tham gia vào buổi họp nhằm đánh giá công tác quản lý rừng. Bảng 2.17 Cộng đồng tham gia hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện bảo vệ và phát triển rừng CĐ thôn CĐ thôn Tu CĐ thôn Chỉ tiêu tham gia Kon Tu Mơ Rông Đăk Chum I (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) Tổng số hộ phỏng vấn 30 100 30 100 30 100 Có tham gia hoạt động 11 36,6 13 43,3 9 30,0 kiểm tra, giám sát Có tham gia đánh giá 7 23,3 11 36,6 13 43,3 công tác hàng năm Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2018 Hoạt động tham gia giám sát ha đánh giá công tác thực hiện qua các năm luôn là hoạt động mà cộng đồng không muốn tham gia bởi lẽ do tình làng, nghĩa óm nên để đánh giá rút kinh nghiệm cho các năm sau là rất khó khăn. Tu nhiên qua điều tra ở 3 thôn trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông cho thấy cộng đồng cũng có tham gia và mức độ tham gia ở các thôn là khác nhau. Cụ thể ở thôn Đăk Chum I có 30% số hộ tham gia, con số này ở hai thôn còn lại là 36,67% và 43,33% cho thôn Kon Tun và Tu Mơ Rông.
- 17 2.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG ĐẾN QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TU MƠ RÔNG, TỈNH KON TUM 2.3.1 Các nhân tố bên ngoài tác động đến sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông a) Điều kiện tự nhiên - Tài nguyên rừng; - Khả năng tiếp cận vào rừng; b) Nhân tố kinh tế - Mức sống của người dân; - Nhu cầu thị trường; c) Nhân tố xã hội - Sự tham gia của các bên liên quan trong QLR cộng đồng; - Các chính sách, pháp luật của Nhà nước; 2.3.2 Các yếu tố bên trong tác động đến sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông a) Đặc điểm của cộng đồng Tập quán quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên của cộng đồng dân tộc như các tập tục canh tác truyền thống lâu đời, những kỹ thuật canh tác, các luật lệ cổ truyền, cách thức sử dụng sản ph m từ rừng… b) Năng lực cộng đồng c) Nhận thức và cách làm của chính quyền địa phương Chính quyền địa phương phải là người hiểu đúng, hiểu rõ vai trò của rừng, cũng như tầm quan trọng của cộng đồng trong quản lý rừng. d) Nhận thức và ý thức của cộng đồng về quản lý và BVR Đâ chính là ếu tố quan trọng quyết định đến sự tham gia của cộng đồng, không những quản lý rừng mà còn quản lý các nội dung khác.
- 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG QUẢN LÝ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TU MƠ RÔNG, TỈNH KON TUM 3.1 CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP 3.1.1. Quan điểm Quan điểm nhất quán, bao trùm xuyên suốt trong công tác tổ chức quản lý rừng theo nguyên tắc “Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân tham gia quản lý và hưởng lợi”. Trên cơ sở đó, có một số quan điểm để làm cơ sở cho việc định hướng quản lý rừng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông: Thứ nhất, tiếp tục phát triển lâm nghiệp cộng đồng; Thứ hai, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nông thôn, huy động sự tham gia của cộng đồng trong tất cả các nội dung của quản lý rừng. Cấp độ tham gia cần hướng tới là cộng đồng hoàn toàn tự nguyện và tự vận động. Thứ ba, phải thiết lập các nhóm mục tiêu với những mục tiêu cụ thể nhằm bảo đảm cho quá trình hu động sự tham gia đồng bộ, hiệu quả như nhóm mục tiêu về môi trường tham gia, nhóm động lực tham gia, nhóm công cụ tác động… Thứ tư, cần thiết phải đổi mới phương thức quản lý, huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng. 3.1.2. Định hƣớng Để đảm bảo thực hiện phương hướng nêu trên, nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng cần: Thứ nhất, thiết lập cơ chế chính sách để hu động sự tham gia phải có tính cụ thể và khả năng thực thi cao, phù hợp với đặc điểm của cộng đồng, điều kiện phát triển rừng của địa phương. Thứ hai, tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng tham gia và tạo những động lực trực tiếp thúc đ y quá trình tham gia. Các tác
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 457 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn