ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ THỊ PHƢỚC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮC LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 834 04 10

Đà Nẵng - Năm 2020

Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngư i hư ng d n ho học: PGS -TS Trương Hồng Trình

Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Quang Bình

Phản biện 2: TS. Võ Văn Lợi

Luận văn được bảo vệ trư c Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

thạc sĩ Quản lý inh tế họp tại Trư ng Đại Kinh tế, Đại học Đà

Nẵng vào ngày 25 tháng 10 năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng

 Thư viện trư ng Đại học Kinh tế, ĐHĐN

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nhận rỏ được mục đích đối v i công tác quản lý ATTP trong tình

hình m i gắn v i chiến lược phát triển inh tế - xã hội củ đị

phương, cùng v i hoạt động quản lý nhà nư c về công tác ATTP củ

cả nư c và tỉnh Quảng N m, huyện Thăng Bình đã chủ động đề r

các phương hư ng, biện pháp bảo đảm ATTP. Đồng th i, tăng

cư ng công tác quản lý nhà nư c về ATTP trên đị bàn để tạo cơ sở

cho việc đề xuất các giải pháp, đánh giá đúng thực trạng công tác

quản lý nhà nư c về ATTP hiện nay. Tuy nhiên, là một huyện có

diện tích l n, nông nghiệp v n chiếm tỷ trọng l n trong cơ cấu inh

tế, nền sản xuất chủ yếu là thủ công, nhỏ lẻ, inh tế hộ gi đình và cá

thể là chủ yếu, nhận thức về trách nhiệm sản phẩm còn hạn chế, đặc

biệt ở một số mặt hàng truyền thống chỉ m ng tính chất hộ gi đình,

việc thiếu hụt đội ngũ cán bộ chuyên trách, tr ng thiết bị iểm tr ,

các cơ sở cung cấp và chế biến thực phẩm còn nhỏ lẻ, m nh mún

chư đáp ứng được v i yêu cầu ngày càng c o về ATTP ... đ ng là

những hó hăn, thách thức l n trong công tác ATTP trong gi i đoạn

t i củ huyện Thăng Bình.

Để đánh giá rỏ nét thực trạng công tác quản lý nhà nư c về ATTP

hiện n y trên đị bàn huyện Thăng Bình, tác giả chọn đề tài: “Quản

lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Thăng

Bình, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu làm luận văn Thạc sĩ

chuyên ngành Quản lý inh tế - Trư ng Đại học inh tế Đà Nẵng.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên qu n đến công tác QLNN về

ATTP vận dụng vào điều iện cụ thể củ huyện Thăng Bình tỉnh

Quảng N m.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Không gi n nghiên cứu: Các hoạt động liên qu n đến QLNN

trong SX, KD, tiêu thụ, sử dụng thực phẩm ở huyện Thăng Bình, tỉnh

Quảng N m.

- Nội dung nghiên cứu: Các giải pháp đề xuất ở góc độ cơ qu n

QLNN cấp huyện, gồm: HĐND và UBND.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thấy rõ được thực trạng QLNN về VSATTP trên đị bàn

huyện diễn r như thế nào và đư r các giải pháp tăng cư ng quản

lý nhà nư c trên đị bàn huyện, luận văn đã sử dụng một số phương

pháp nghiên cứu s u: Gồm phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu thứ

cấp và dữ liệu sơ cấp.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài Phần mở đầu, phần ết luận, d nh mục tài liệu th m hảo

và các phụ lục liên qu n, nội dung chính củ luận văn gồm có 3

chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận Quản lý nhà nư c về n toàn thực

phẩm.

Chương 2: Thực trạng Quản lý nhà nư c về n toàn thực phẩm

trên đị bàn huyện Thăng Bình.

3

Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà

nư c về n toàn thực phẩm trên đị bàn huyện Thăng Bình.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Ở Việt N m và nư c ngoài có rất nhiều công trình nghiên cứu đề

tài về QLNN đối v i các đối tượng hác nh u. V i cách tiếp cận

cũng như phương pháp nghiên cứu hác nh u, mỗi tác giả đã tìm r

cho mình những hư ng đi phù hợp để đạt được hiệu quả c o.

Tại đị bàn huyện Thăng Bình, từ trư c t i n y chư có một công

trình nghiên cứu tổng hợp độc lập nào về quản lý Nhà nư c về

VSATTP. Đây là một hoảng trống trong nghiên cứu cần hắc phục,

xuất phát từ tầm qu n trọng củ các chính sách QLNN cũng như thực

tế đòi hỏi. Từ những vấn đề nêu trên cho thấy cần phải tiếp cận trên

góc độ ho học quản lý để lý giải cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn củ

hoạt động quản lý nhà nư c về ATTP một cách toàn diện, từ đó đề

xuất các giải pháp đề hoàn thiện hơn nữ công tác quản lý nhà nư c

về VSATTP cho phù hợp v i quá trình phát triển Kinh tế- Xã hội củ

huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng N m.

4

CHƢƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM

1.1. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN

TOÀN THỰC PHẨM

1.1.1. Một số khái niệm

a. Khái niệm thực phẩm

b. Khái niệm vệ sinh thực phẩm

c. Khái niệm về an toàn thực phẩm

Theo tác giả thì ATTP được hiểu là khả năng hông gây ngộ độc

của thực phẩm đối v i con ngư i; ATTP là khái niệm có nội dung

rộng hơn do nguyên nhân gây r ngộ độc thực phẩm không chỉ hạn

chế ở vi sinh vật. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm là những quy

chuẩn ỹ thuật và những quy định hác đối v i thực phẩm, cơ sở sản

xuất, kinh doanh thực phẩm và hoạt động sản xuất, kinh doanh thực

phẩm do cơ qu n quản lý nhà nư c có thẩm quyền ban hành nhằm

mục đích bảo đảm thực phẩm n toàn đối v i sức khoẻ, tính mạng

con ngư i.

d. Khái niệm quản lý nhà nước

e. Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

Quản lý nhà nư c về ATTP là hoạt động thực thi quyền lực nhà

nư c củ các cơ qu n trong bộ máy nhà nư c (chủ yếu là các cơ

qu n thuộc hệ thống hành pháp), m ng tính quyền lực nhà nư c; là

hoạt động củ cơ qu n quản lý có thẩm quyền thực hiện b n hành

các VBQPPL, các quy chuẩn, tiêu chuẩn ỹ thuật, các biện pháp, các

chế tài xử lý để điều chỉnh hành vi hoạt động củ con ngư i trên lĩnh

vực ATTP nhằm thoả mãn những nhu cầu củ con ngư i, bảo đảm

5

sức hoẻ cho nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển củ xã hội về

sức hoẻ con ngư i.

1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm

* Thứ nhất, chủ thể quản lý: QLNN về ATTP được thực hiện bởi

chủ thể là các CQNN, cá nhân có thẩm quyền, chủ yếu là các

CQQLHCNN thực hiện. Quản lý nhà nư c về ATTP là hoạt động

được tiến hành bởi những chủ thể có quyền hành pháp. Quản lý nhà

nư c về ATTP có đối tượng tác động là các quan hệ xã hội phát sinh

trên lĩnh vực ATTP, phát sinh trong hoạt động củ đ i sống dân cư,

đ i sống pháp luật và trong nội bộ của các CQHCNN.

Thứ hai, đối tượng quản lý: Các cơ qu n, tổ chức, cá nhân tại

Việt Nam; tổ chức, cá nhân nư c ngoài tại Việt Nam tham gia sản

xuất, kinh doanh thực phẩm; tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan

đến ATTP tại Việt Nam. Xét về đối tượng quản lý, do QLNN về

ATTP là một bộ phận của QLNN về y tế nên chủ yếu tập trung vào

các đối tượng có liên qu n đến quá trình sản xuất, kinh doanh thực

phẩm và ngư i dân.

Thứ ba, nội dung quản lý: Xây dựng, ban hành, tuyên truyền,

triển khai hệ thống văn bản đối v i các cơ sở chế biến thực phẩm;

CQNN có thẩm quyền kiểm tra, xử lý đối v i tập thể, cá nhân vi

phạm pháp luật.

1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm

Nhà nư c có v i trò qu n trọng trong việc hư ng d n, iểm tr ,

giám sát ết quả thực hiện về sản xuất, chế biến cũng như tiêu dùng

củ tất cả các mặt hàng thực phẩm. Để đảm bảo thực phẩm có chất

lượng, hông ảnh hưởng đến sức hỏe ngư i dân, nhà nư c iểm tr ,

giám sát ết quả thực hiện về sản xuất, chế biến cũng như tiêu dùng

6

củ các mặt hàng thực phẩm. Bằng các công cụ pháp luật cũng như

đội ngũ th nh tr các cấp để quản lý vấn đề ATTP.

1.1.4 Nguyên tắc quản lý và tiêu chí đánh giá ATTP

a. Nguyên tắc quản lý ATTP

b. Tiêu chí đánh giá việc thực hiện chính sách ATTP

1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN

THỰC PHẨM

1.2.1. Xây dựng và ban hành chính sách, pháp luật về an toàn

thực phẩm

Thứ nhất, xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, ế

hoạch phát triển Xây dựng và b n hành chính sách, chương trình về

ATTP là một trong những công đoạn qu n trọng nhất và hó hăn

nhất trong quy trình ATTP.

Thứ hai, xây dựng, b n hành hệ thống quy định pháp luật về

ATTP. Để đảm bảo sức hỏe cho ngư i dân, các cơ qu n nhà nư c,

cá nhân có thẩm quyền trong lĩnh vực y tế b n hành hệ thống các văn

bản điều chỉnh như: Thông tư củ Bộ trưởng các Bộ: Bộ y tế, Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương; các văn bản

dư i luật do các cơ qu n chuyên môn thuộc các Bộ b n hành nhằm

quản lý ATTP có hiệu lực, hiệu quả.

Việc đánh giá một chính sách chỉ thực hiện được hi đem chính

sách đó áp dụng vào thực tế, qu áp dụng thực tế thì sẽ biết được nội

dung chính sách phù hợp, nội dung hông phù hợp ìm hãm sự phát

triển, trên cơ sở đó để xem xét sử đổi bổ sung cho phù hợp. Vì vậy,

việc đánh giá tác động củ chính sách được thể hiện cụ thể v i 3 tiêu

chí sau: tính hiệu lực, tính hiệu quả và tính inh tế thông qua một số

chính sách cụ thể đó là các chính sách: chính sách tín dụng, chính

sách hỗ trợ học nghề, hỗ trợ công cụ máy móc phục vụ sản xuất, xây

7

dựng hạ tầng nông nghiệp...

1.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm

Một là, xây dựng bộ máy quản lý và đội ngũ CBCC thực hiện

chức năng quản lý về ATTP. Mục tiêu tổ chức và thiết lập bộ máy

hành chính quản lý ATTP trong ngành y tế thống nhất, đủ năng lực

thực hiện chức năng QLNN về ATTP trong phạm vi cả nư c.

Hai là, xây dựng, nâng c o chất lượng, trách nhiệm đội ngũ

CBCC quản lý trong CQHCNN đối v i ATTP. Để quản lý được

ATTP là một thử thách đối v i các cán bộ làm công tác ATTP.

Ba là, tổ chức và tạo lập các điều iện để các cơ qu n, tổ chức, cá

nhân Việt N m; tổ chức, cá nhân nư c ngoài tại Việt N m th m gi

sản xuất, inh do nh thực phẩm; tổ chức, cá nhân có hoạt động liên

qu n đến n toàn thực phẩm tại Việt N m thực hiện các quyền và

trách nhiệm theo pháp luật.

Bốn là, tổ chức thực hiện pháp luật về ATTP. Tổ chức thực hiện

pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho các quy

định củ pháp luật trở thành hành vi xử sự củ chủ thể quản lý và đối

tượng quản lý. Thực hiện pháp luật về ATTP được tiến hành thông

qu các quá trình tổ chức thực hiện s u: tuân thủ pháp luật; chấp

hành pháp luật; sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật.

*Nội dung thực hiện pháp luật về ATTP, bao gồm các hoạt động

sau:

- Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều iện ATTP.

- Tiếp nhận và cấp giấy xác nhận công bố sản phẩm thực phẩm.

- Để bảo đảm các điều iện trong sản xuất, inh do nh thực

phẩm, cơ qu n QLNN trong quá trình triển h i nhiệm vụ cần thực

hiện iểm nghiệm thực phẩm, phân tích nguy cơ, ngăn chặn, hắc

8

phục sự cố về ATTP và truy nguyên nguồn gốc thực phẩm hông

bảo đảm n toàn.

- Năm là, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về ATTP.

Tuyên truyền về ATTP là tư tưởng trực tiếp nhất cho việc xây

dựng và thực hiện pháp luật. Việc tuyên truyền bảo đảm ATTP phải

được tiến hành tại các cơ sở sản xuất, chế biến, inh do nh, các

trư ng đại học, hộ gi đình . Hình thức tuyên truyền phải đ dạng,

phong phú, phù hợp v i từng nhóm đối tượng, cán bộ quản lý ATTP

phải có iến thức về quản lý hành chính và hiểu biết pháp luật về

ATTP. Cán bộ quản lý sử dụng nhiều hình thức và biện pháp để giáo

dục, nâng c o ý thức về ATTP và làm tư vấn pháp luật về ATTP cho

nhân dân.

1.2.3. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với

các cơ sở vi phạm an toàn thực phẩm

Thứ nhất, th nh tr , iểm tr các cơ sở vi phạm ATTP Th nh tr ,

iểm tr việc tuân thủ, chấp hành các quy định củ pháp luật về

ATTP và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về ATTP là một

trong những chức năng qu n trọng củ QLNN bằng pháp luật về

ATTP. Th nh tr , iểm tr , giải quyết hiếu nại, tố cáo đối v i các

cơ sở vi phạm ATTP là hoạt động nhằm phòng ngừ , phát hiện, ngăn

chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về ATTP, góp phần

qu n trọng bảo đảm pháp luật về ATTP đi vào cuộc sống, phát huy

hiệu quả thực tế.

Thứ hai, th nh tr , iểm tr thi hành pháp luật tại các cơ sở chế

biến thực phẩm Kiểm tr thi hành pháp luật tại các cơ sở chế biến

thực phẩm có v i trò qu n trọng trong việc thực hiện có hiệu quả

ATTP. Kiểm tr , th nh tr nhằm phát hiện thấy các vi phạm về điều

iện ATTP, hàng giả, hàng nhái, hàng ém chất lượng, hàng quá hạn

9

sử dụng, hàng hoá hông rõ nguồn gốc xuất xứ; vận chuyển, buôn

bán gi súc, gi cầm bị bệnh hoặc hông rõ nguồn gốc; Vi phạm về

nhãn mác hàng hó , đặc biệt là tình trạng làm giả nhãn mác hàng hó

củ các do nh nghiệp có thương hiệu mạnh gây ảnh hưởng đến uy

tín, do nh thu củ do nh nghiệp và thiệt hại cho ngư i tiêu dùng.

Thứ ba, th nh tr sản xuất và chế biến củ các cơ sở chế biến thực

phẩm Th nh tr có nhiệm vụ xử lý vi phạm về ATTP theo đúng quy

định củ pháp luật.

Thứ tư, giải quyết hiếu nại, tố cáo về ATTP trong quá trình

QLNN về ATTP, các cơ qu n, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có

trách nhiệm trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo.

Thông qu việc th nh tr , iểm tr , giám sát, việc triển h i thực

hiện chính sách, pháp luật đòi hỏi cần có những đánh giá cụ thể

những mặt đã đạt được, chư làm được, nguyên nhân ở hâu nào, từ

đó có những biện pháp điều chỉnh để công tác QLNN về ATTP đạt được mục tiêu đã đề r .

1.2.4. Xử phạt hành vi vi phạm pháp luật của các cá nhân, cơ

sở chế biến thực phẩm

Hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực ATTP gồm

có nhiều hoạt động vi phạm hành chính về ATTP như: vi phạm quy

định về n toàn đối v i sản phẩm thực phẩm; vi phạm quy định về

điều iện bảo đảm ATTP trong sản xuất, inh do nh thực phẩm; vi

phạm quy định về điều iện bảo đảm ATTP đối v i thực phẩm nhập

hẩu, thực phẩm xuất hẩu; vi phạm quy định về thông tin, giáo dục,

truyền thông về ATTP; iểm nghiệm thực phẩm; phân tích nguy cơ,

phòng ngừ , ngăn chặn và hắc phục sự cố về ATTP; truy xuất

nguồn gốc, thu hồi và xử lý đối v i thực phẩm hông n toàn.

10

* Đánh giá về công tác xử phạt hành vi vi phạm pháp luật của

các cá nhân, cơ sở chế biến thực phẩm trong lĩnh vực ATTP bao

gồm các tiêu chí:

- Mức độ, hình thức xử phạt đối v i các hành vi vi phạm ATTP

có m ng tính chính xác h y ngăn chặn tác động tiêu cực củ hành vi

vi phạm.

- Th i gi n tiến hành xử phạt nh nh chóng, công h i, hách

qu n, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định củ pháp

luật.

1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM

1.3.1. Yếu tố về pháp luật

1.3.2 Môi trƣờng kinh tế

1.3.3 Môi trƣờng văn hóa - xã hội

1.3.4. Sự phối hợp của các chủ thể thực hiện chính sách đảm

bảo ATTP

1.3.5. Cơ sở vật chất và công nghệ kỹ thuật thực hiện chính

sách đảm bảo ATTP

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

11

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLNN VỀ ATTP TRÊN ĐỊA

BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM

2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN

THĂNG BÌNH ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QLNN VỀ

ATTP

2.1.1 Điều kiện tự nhiên

a. Vị trí địa lý, địa hình

b. Tài nguyên thiên nhiên

2.1.2 Tình hình Kinh tế - Xã hội của Huyện Thăng Bình, tỉnh

Quảng Nam.

a. Tình hình Kinh tế

b. Về tình hình Xã hội

2.2 THỰC TRẠNG AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA

BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH

2.2.1 Tình hình bộ máy quản lý Nhà nƣớc về ATTP tại tỉnh

Quảng Nam và địa bàn huyện Thăng Bình

2.2.2. Tình hình các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên

quan đến thực phẩm trên địa bàn huyện Thăng Bình

2.2.3. Về tình hình ngộ độc thực phẩm

2.2.4 Về hóa chất bảo vệ thực vật

2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN

THỰC PHẨM TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG

NAM

2.3.1. Tình hình xây dựng và ban hành các văn bản cụ thể hóa

chính sách ATTP trên địa bàn huyện Thăng Bình

Đối v i công tác QLNN về ATTP tại đị bàn huyện Thăng Bình,

UBND và các phòng b n có liên qu n về ATTP đã tập trung, chỉ đạo

12

triển h i há đầy đủ, ịp th i các văn bản củ Trung uơng về vệ

sinh n toàn thực phẩm. Trong gi i đoạn 2015 - 2019, HĐND huyện

đã b n hành 1 nghị quyết, UBND huyện đã b n hành 23 quyết định

và chỉ thị liên qu n đến nội dung vệ sinh ATTP. Bên cạnh đó, hàng

năm, B n Chỉ đạo liên ngành VSATTP huyện còn b n hành các Kế

hoạch v i các nội dung cụ thể như: Triển h i Tháng hành động vì

chất lượng vệ sinh ATTP; Kiểm tr ATTP trư c, trong và s u Tết

Âm lịch; Kiểm tr ATTP, phòng chống dịch bệnh mù hè; Kiểm tr

ATTP trong dịp Tết Trung thu và Kiểm tr bếp ăn tập thể các trư ng

mầm non, tiểu học, nhóm trẻ gi đình.

Tuy nhiên, công tác ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp cũng như

y tế, công thương trên đị bàn tỉnh Quảng N m và huyện Thăng Bình

chư xây dựng, b n hành, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn ỹ thuật đị

phương. Hệ thống quản lý ATTP đ ng áp dụng hệ thống tiêu chuẩn,

quy chuẩn ỹ thuật củ các bộ, ngành Trung ương. Do vậy, trong

th i gi n t i, tỉnh, huyện và các b n ngành liên qu n đến công tác

ATTP cũng cần nghiên cứu để b n hành các văn bản m ng tính đặc

thù củ đị phương nhưng nằm trong huôn hổ cho phép củ pháp

luật.

2.3.2. Tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về an toàn thực

phẩm

a. Công tác xây dựng, nâng cao chất lượng, trách nhiệm đội

ngũ CBCC quản lý nhà nước về ATTP trong CQHCNN đối với

ATTP

Bộ máy làm công tác VSATTP trên đị bàn được huyện chú

trọng, UBND huyện Thăng Bình đã chỉ đạo thành lập b n chỉ đạo

liên ngành, tổ liên ngành về VSATTP các cấp, bố trí cán bộ làm công

tác VSATTP ở tuyến huyện, xã; chỉ đạo ổn định số lượng và nâng

13

cấp chất lượng hoạt động củ đội ngũ cán bộ làm công tác VSATTP

cấp xã, thị trấn. Tính đến n y, toàn huyện có 29 ngư i là cán bộ hoạt

động trong công tác ATTP (trong đó, cấp huyện : 0 ngư i; cấp xã,

thị trấn: 22 ngư i; chuyên trách: , iêm nhiệm: 22). B n chỉ đạo liên

ngành về VSATTP cấp huyện và 22 xã, thị trấn đã được thành lập và

đi vào hoạt động tương đối ổn định, nền nếp. Đội ngũ tuyên truyền

viên thuộc các tổ chức xã hội, hội nghề nghiệp từng bư c ổn định,

phát triển.

b. Về tổ chức và tạo lập các điều kiện để các cơ quan, tổ chức,

cá nhân c hoạt động liên quan đến an toàn thực phẩm thực hiện

các quyền và trách nhiệm theo pháp luật.

- Về công tác phân công, phối hợp theo dõi, iểm tr việc thực hiện chính sách ATTP: Căn cứ các quy định quản lý nhà nư c trên

lĩnh vực ATTP hiện n y, nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, iểm tr việc

thực hiện chính sách đảm bảo ATTP trên đị bàn huyện do UBND

huyện Thăng Bình trực tiếp chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm

trư c UBND tỉnh Quảng N m. Theo đó, UBND huyện phân cấp,

phân công nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, ngành chức năng chuyên

môn và UBND các xã trực thuộc. Trong đó qui định rỏ chức năng

nhiệm vụ củ từng cơ qu n chuyên trách.

- Nguồn lực đầu tư cho công tác ATTP: Nguồn lực đầu tư cho

công tác bảo đảm ATTP tuy có tăng qu các năm nhưng v n còn rất

hạn chế so v i tổng mức chi bình quân hàng năm củ huyện. Bên

cạnh ngân sách Trung ương từ chương trình Mục tiêu quốc gi vệ

sinh ATTP và chương trình Mục tiêu quốc gi y tế - dân số, UBND

huyện đã qu n tâm bố trí ngân sách đị phương cho công tác ATTP

trong gi i đoạn 2015-2019 và từng bư c tháo gỡ được những hó

hăn về điều iện công tác.

14

- Tr ng thiết bị cho đội ngũ cán bô làm công tác ATTP: Các

tr ng thiết bị phục vụ công tác QLNN về ATTP hiện n y b o gồm

máy ảnh, máy qu y phim, bộ Kit Test. Chủng loại các tr ng thiết bị

còn đơn điệu, chư đ dạng và chư đáp ứng được nhu cầu công tác

th nh iểm tr , giám sát ATTP. Tr ng thiết bị chuyên môn dùng cho

hoạt đông quản lý nhà nư c về ATTP còn thiếu, chư đáp ứng được

nhu cầu trong quản lý. Hệ thống thu thập thông tin và xử lý thông tin

chư được ho học.

- Về nguồn inh phí chi trả và hỗ trợ: Nguồn inh phí chi trả và

hỗ trợ cho những ngư i được gi o nhiệm vụ quản lý nhà nư c về

ATTP là rất cần thiết, giúp cán bộ quản lý yên tâm làm việc. Tuy

nhiên, nguồn inh phí này là phụ cấp và rất ít, hông đảm bảo được

những điều iện cần thiết cho cán bộ làm công tác ATTP.

c. Về công tác tổ chức thực hiện pháp luật về ATTP

- Về việc cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP:

Căn cứ các quy định về việc cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều

iện ATTP, trong th i gi n qu , UBND huyện Thăng Bình đã gi o

cho các phòng b n chuyên môn thực hiện nghiêm việc cấp, cấp lại

Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều iện ATTP đối v i các cơ sở sản

xuất, inh do nh thực phẩm trên đị bàn huyện theo phân cấp quản

lý và đúng quy định tại Nghị định 15 NĐ-CP ngày 02 02 2018 củ

Chính phủ.

Đến n y, tổng số giấy chứng nhận cơ sở đủ điều iện ATTP đã

được cấp trên toàn huyện là 1.232 cơ sở 2.389 cơ sở có liên qu n đến

ATTP chiếm 51,5 % tổng số cơ sở. Nguyên nhân chủ yếu là do điều

iện cơ sở vật chất củ các cơ sở chế biến, inh do nh còn rất hạn

chế về mặt vệ sinh, chính quyền chư thực sự vào cuộc, trong hi đó,

lực lượng cán bộ làm công tác này còn mỏng, đặc biệt là ở tuyến xã.

15

d. Việc cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm:

Việc cấp giấy xác nhận iến thức về ATTP được thực hiện theo

hư ng d n chung trên nguyên tắc cấp nào cấp Giấy chứng nhận cơ

sở đủ điều iện ATTP cho cơ sở SX-KD thì cấp đó có quyền cấp

giấy xác nhận iến thức về ATTP. Việc cấp giấy xác nhận iến thức

ATTP cho các tổ chức cá nhân trê đị bàn huyện Thăng Bình đã

được cải tiến rõ rệt, căn cứ vào Thông tư liên tịch

13/2014/TTLTBYT-BNNPTNT-BCT, các phòng b n ATTP đã

tuyên truyền đến các cơ sở sản xuất, từ đó các cơ sở có thể tự lự

chọn hình thức tập huấn cho nhân viên như: tự nghiên cứu bộ tài liệu

đã được b n hành sẵn và s u đó th m gi iểm tr trắc nghiệm theo

ngân hàng câu hỏi đã được các bộ b n hành để được xác nhận iến

thức..

e. Về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về

ATTP

Trong những năm qu , công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục

pháp luật về ATTP được huyện xác định là nhiệm vụ trọng tâm, đi

trư c một bư c trong các hoạt động bảo đảm ATTP. Huyện đã chỉ

đạo các phòng b n, các cấp cần tăng cư ng công tác tuyên truyền,

giáo dục pháp luật và phổ biến iến thức về VSATTP (nhất là Luật

An toàn thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật có liên qu n),

tập trung c o điểm trong Tháng hành động vì chất lượng VSATTP,

các dịp lễ, tết, mù hè, mù cư i, các sự iện l n về chính trị, văn

hó , xã hội hàng năm củ đất nư c, củ đị phương. Xây dựng và

thực hiện các chương trình, chuyên mục về VSATTP; thông qu đó,

hư ng d n, định hư ng th y đổi hành vi và các biện pháp bảo đảm

VSATTP trong các đối tượng sản xuất, inh do nh, tiêu dùng thực

phẩm.

16

2.3.3 Tình hình thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố

cáo đối với các cơ sở vi phạm an toàn thực phẩm

Trong gi i đoạn 2015-2019, UBND huyện phối hợp v i các

ngành liên qu n về ATTP củ tỉnh đã thành lập 12 đoàn th nh tr ,

iểm tr về nội dung ATTP. Các đoàn th nh tr , iểm tr chủ yếu là

đoàn liên ngành và chuyên ngành tuyến tỉnh. Bên cạnh đó, hàng

năm, B n Chỉ đạo liên ngành VSATTP huyện còn b n hành các ế

hoạch v i các nội dung như: Triển h i Tháng hành động vì chất

lượng vệ sinh ATTP; Kiểm tr ATTP trư c, trong và s u Tết Âm

lịch; Kiểm tr ATTP, phòng chống dịch bệnh mù hè; Kiểm tr

ATTP trong dịp Tết Trung thu và Kiểm tr bếp ăn tập thể các trư ng

mầm non, tiểu học, nhóm trẻ gi đình.

2.3.4 Tình hình xử phạt hành vi vi phạm pháp luật của các cá

nhân, cơ sở chế biến thực phẩm

Trong gi i đoạn 2015-2019, UBND huyện đã thành lập nhiều

đoàn th nh tr , iểm tr và tiến hành xử phạt nhiều cơ sở, chủ hộ vi

phạm, cụ thể: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chỉ đạo

các đơn vị trực thuộc thực hiện th nh tr , iểm tr trên tất cả các lĩnh

vực quản lý v i 8 5 lượt cơ sở được iểm tr , phát hiện 24 lượt cơ

sở có hành vi vi phạm, tiến hành xử phạt đối v i 34 cơ sở v i

259.850.000 đồng, thu giữ, tiêu hủy hàng trăm g sản phẩm vật tư

nông nghiệp ém chất lượng.

Việc iểm tr , giám sát ATTP củ huyện được thực hiện thư ng

xuyên theo ế hoạch, tuy nhiên, chế tài xử phạt các cơ sở vi phạm về

ATTP chư quyết liệt, và chư đủ tính răng đe, thể hiện qu số tiền

xử phạt hành chính thu nộp ngân sách nhà nư c hàng năm củ huyện

rất thấp: năm 2015 là 34 triệu đồng, năm 201 là 51 triệu đồng và

năm 2019 là 5 triệu đồng.

17

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI HUYỆN THĂNG

BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM

2.5.1. Những kết quả đạt đƣợc

2.5.2. Những tồn tại, yếu kém

2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại yếu kém

a. Nguyên nhân khách quan

b. Nguyên nhân chủ quan

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

18

CHƢƠNG 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM

3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ATTP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

THĂNG BÌNH

3.1.1 Quan điểm chung

Nâng c o chất lượng đồng bộ củ công tác QLNN về ATTP

huyện Thăng Bình từ hâu xây dựng và b n hành ế hoạch thực hiện

đến tuyên truyền, vận động, iểm tr , th nh tr , giám sát, đánh giá

tổng ết, rút inh nghiệm và điều chỉnh phương pháp thực hiện chính

sách đảm bảo phù hợp v i tình hình thực tiễn củ huyện, nhằm

hư ng t i mục tiêu chung nhất đó là bảo vệ và nâng c o sức hỏe

nhân dân thông qu việc cung cấp thực phẩm n toàn đến t y ngư i

tiêu dùng.

3.1.2. Mục tiêu chung

- Huy động sự vào cuộc củ toàn hệ thống chính trị từ quận đến

cơ sở th m gi thực hiện chính sách đảm bảo ATTP trên đị bàn

quận. Phát huy hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nư c củ chính quyền

các cấp, các ngành và sự phối hợp đồng bộ củ Mặt trận và đoàn thể

nhằm nâng c o trách nhiệm củ các tổ chức, cá nhân trong công tác

đảm bảo ATTP, hư ng đến hoàn thành tốt mục tiêu chủ động trong

việc bảo vệ sức hỏe và quyền lợi ngư i tiêu dùng.

- Về cơ bản, việc iểm soát ATTP trong toàn bộ chuỗi cung cấp

19

thực phẩm được thiết lập và phát huy hiệu quả, chủ động trong việc

bảo vệ sức hỏe và quyền lợi ngư i tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu phát

triển và hội nhập inh tế quốc tế củ đất nư c.

3.2.2 Mục tiêu cụ thể

Thứ nhất: Nâng cao kiến thức và chất lượng thực hành về ATTP

cho các nhóm đối tượng liên quan

Thứ hai: Tăng cường năng lực của hệ thống quản lý ATTP

Thứ ba: Nâng cao chất lượng công tác đảm bảo ATTP tại các cơ

sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn huyện

Thứ tư: Quản lý và kiểm soát tốt thị trường hàng hóa, thực phẩm

3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ATTP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

THĂNG BÌNH

3.2.1. Nhóm giải pháp về xây dựng và ban hành chính sách,

pháp luật về an toàn thực phẩm

a. Hoàn thiện quy định trong hệ thống văn bản về an toàn thực

phẩm trên địa bàn huyện Thăng Bình

- Để đạt được các mục tiêu về ATTP thì UBND huyện cần phối

hợp chặt chẽ các b n ngành từ huyện đến xã trong quá trình tham

mưu xây dựng VBQPPL m ng tính đị phương c o hơn, tránh việc

các văn bản b n hành có sự chồng chéo, mâu th n v i nh u, gây hó

hăn cho việc áp dụng tại đị phương. Đồng th i, rà soát, hủy bỏ

những văn bản pháp luật về XLVPHC trong lĩnh vực ATTP hông

còn phù hợp.

b. Hoàn thiện thể chế, chính sách

- Tiếp tục xây dựng và hỗ trợ chính sách huyến hích các mô

20

hình nông nghiệp sạch đã được hình thành và phát triển tại đị

phương

- Khuyến hích do nh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp sạch trên

đị bàn huyện bằng các chính sách như: miễn, giảm tiền sử dụng đất;

miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nư c củ Nhà nư c...

3.2.2. Nhóm giải pháp về công tác tổ chức thực hiện pháp luật

về an toàn thực phẩm

a. Nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện bộ máy, nguồn nhân

lực tham gia thực hiện công tác đảm bảo ATTP

* Về tổ chức bộ máy:

- Các cấp, các ngành tích cực hỗ trợ và phối hợp trong công tác

đảm bảo ATTP củ huyện; tăng cư ng tr o đổi thông tin giữ UBND

huyện, các phòng ngành chức năng v i nh u, giữ các ngành chức

năng có thẩm quyền trong hoạt động quản lý về ATTP củ huyện và

tỉnh để ịp th i nắm bắt, giải quyết tốt các vấn đề phát sinh về ATTP

theo đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công, phân cấp.

* Về nhân lực:

- Đào tạo, bồi dưỡng gắn liền v i quy hoạch. Trên cơ sở quy

hoạch cán bộ, xây dựng ế hoạch ĐTBD. Chỉ có quy hoạch m i xác

định được nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng thông qu ĐTBD cán bộ được

nâng c o trình độ về mọi mặt đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hi

được bổ nhiệm.

b. Về tổ chức và tạo lập các điều kiện để các cơ quan, tổ chức,

cá nhân c hoạt động liên quan đến an toàn thực phẩm thực hiện

các quyền và trách nhiệm theo pháp luật

* Đối với công tác phân công, phối hợp theo dõi, kiểm tra việc

21

thực hiện chính sách ATTP

- Tổ chức họp tổng ết đánh giá thư ng xuyên và định ỳ về công

tác đảm bảo vệ sinh ATTP để rút inh nghiệm và đề r các giải pháp

thực hiện tốt mục tiêu chính sách ATTP trong các gi i đoạn tiếp

theo.

*Về nguồn kinh phí chi trả và hỗ trợ

- Tăng cư ng inh phí cho công tác bảo đảm ATTP trong gi i

đoạn tiếp theo.

*Về trang thiết bị, cơ sở vật chất, phương tiện:

- Đầu tư, tr ng bị đầy đủ các tr ng thiết bị, cơ sở vật chất, phương

tiện làm việc nhất là trụ sở làm việc cho B n chỉ đạo ATTP huyện để

tạo đầu mối công tác và dần hình thành b n quản lý về ATTP huyện;

- Hiện đại hó phương tiện, thiết bị xét nghiệm để cho ết quả

nhanh, chính xác.

- Tăng cư ng inh phí đối ứng cho các đị phương trong hoạt

động quản lý nhà nư c về ATTP; qu n tâm bố trí inh phí sử chữ ,

nâng cấp các chợ trên đị bàn huyện.

c. Về công tác tổ chức thực hiện pháp luật về ATTP

- Tiến hành điều tr hảo sát các cơ sở chư đủ điều iện cấp

giấp chứng nhận cơ sở ATTP do các nguyên nhân: điều iện cơ sở

vật chất, mức độ m hiểu về pháp luật ATTP, hư ng phát triển củ

cơ sở, do nh nghiệp ... từ đó đề xuất các giải pháp hỗ trợ, huyến

khích cho các cơ sở này thực hiện tốt công tác ATTP tiến t i cấp

giấy chứng nhận ATTP cho toàn bộ các cơ sở đ ng inh do nh trong

lĩnh vực ATTP.

22

d. Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục

chính sách, pháp luật về ATTP

- Tiếp tục qu n tâm, chỉ đạo các phòng, ban, ngành và chính

quyền xã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng c o ý thức trách

nhiệm cộng đồng trong việc phát hiện, tố giác các hành vi vi phạm

về ATTP; tăng cư ng trách nhiệm quản lý nhà nư c về ATTP theo

chức năng, nhiệm vụ được gi o. Khuyến cáo ngư i tiêu dùng chỉ

mu và sử dụng các sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng tại

đị chỉ cụ thể, tin cậy; sản phẩm để được công bố tiêu chuẩn, cùng

hạn sử dụng và đáp ứng các yêu cầu hác về ATTP. Đồng th i, đề

nghị ngư i tiêu dùng tích cực phát hiện, phản ánh ịp th i các vấn đề

liên qu n đến chất lượng ATTP cho các cơ qu n chức năng để có

giải pháp quản lý phù hợp.

- Duy trì tuyên truyền thư ng xuyên qu báo chí, đài truyền hình,

đặc biệt là hệ thống phát th nh huyện, xã. Huy động chiến dịch

truyền thông trong “Tháng hành động vì chất lượng ATTP” và

những dịp nổi cộm về chất lượng ATTP ở đị phương. Duy trì

chương trình giáo dục trong nhà trư ng về chất lượng ATTP.

3.2.3. Nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm tra, giám sát việc

thực hiện các quy định về ATTP và xử lý vi phạm về ATTP

- Triển h i đôn đốc thực hiện ết luận, iến nghị s u th nh tr ;

tăng cư ng th nh tr trách nhiệm củ thủ trưởng cơ qu n quản lý nhà

nư c, th nh tr chuyên ngành nhất là những lĩnh vực dư luận, xã hội

quan tâm.

3.2.4 Nhóm giải pháp về xử phạt hành vi vi phạm pháp luật

của các cá nhân, cơ sở chế biến thực phẩm

23

- Qu n tâm đến công tác hậu iểm tr việc xử lý vi phạm hành

chính s u hi th nh tr , iểm tr và đôn đốc việc thực hiện các ết

luận th nh tr củ cơ qu n quản lý nhà nư c về n toàn thực phẩm.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

ATTP

3.3.1. Đối với Trung ƣơng

3.3.2. Đối với tỉnh Quảng Nam

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

24

KẾT LUẬN

Tình hình ATTP tại huyện Thăng Bình trong th i gi n qu diễn

biến phức tạp, việc nâng c o hiệu quả QLNN về ATTP sẽ góp phần

cải thiện thực trạng ATTP hiện n y trên đị bàn huyện theo chiều

hư ng hoàn thiện hơn, qu đó thúc đẩy sự phát triển inh tế - xã hội

củ huyện.

Qu quá trình nghiên cứu Luận văn đã m ng lại những ết quả

chính sau:

1. Hệ thống hó làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản

hoạt động QLNN về ATTP củ chính quyền cấp huyện. Qu đó, luận

văn đã nêu rõ hái niệm, tầm qu n trọng ATTP; hái niệm, sự cần

thiết, nội dung, nguyên tắc, các yếu tố ảnh hưởng hoạt động QLNN

về ATTP, trách nhiệm QLNN về ATTP cấp huyện.

2. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLNN về ATTP ở

huyện Thăng Bình, từ đó rút r những mặt tích cực, hạn chế và

nguyên nhân hạn chế.

3. Trên cơ sở thực trạng và những hó hăn ảnh hưởng t i công

tác quản lý nhà nư c, từ đó đã đư r các nhóm giải pháp góp phần

nâng c o hiệu quả công tác quản lý nhà nư c về ATTP trên đị

huyện Thăng Bình.

V i những nội dung nghiên cứu được trình bày trong luận văn, tác

giả hi vọng đề tài này sẽ góp phần hệ thống hó và nâng c o hiệu quả

công tác QLNN về ATTP trên đị bàn huyện Thăng Bình trong th i

gian t i. .