Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước về thương hiệu sản phẩm sâm Ngọc Linh Kon Tum
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là khái quát lý luận về Quản lý nhà nước thương hiệu sản phẩm. Đánh giá thực trạng QLNN về thương hiệu sản phẩm sâm Ngọc Linh Kon Tum. Đề xuất các giải pháp QLNN về thương hiệu sản phẩm sâm Ngọc Linh Kon Tum.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước về thương hiệu sản phẩm sâm Ngọc Linh Kon Tum
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HOÀNG THỊ UYÊN ANH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG HIỆU SẢN PHẨM SÂM NGỌC LINH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC Mã số: 60.34. 04.10 Đà Nẵng - 2020
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. ĐỖ NGỌC MỸ Phản biện 1: TS. Lê Bảo Phản biện 2: PGS.TS. Lê Quốc Hội Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 01 tháng 03 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sâm Ngọc Linh là loài thân thảo, có tên khoa học là Panax vietnamensis Ha&Grushv, thuộc họ Nhân sâm, còn có một số tên gọi khác là sâm Việt Nam, sâm Khu Năm (sâm K5), sâm trúc, củ ngải rơm con, cây thuốc giấu của đồng bào dân tộc sống xung quanh chân núi Ngọc Linh. Đây là loại sâm quý chỉ có ở vùng núi Ngọc Linh thuộc tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Nam. Được phát hiện vào tháng 3/1973, suốt 46 năm qua, các nhà khoa học trong và ngoài nước đã chứng minh sâm Ngọc Linh là loại sâm quý hiếm và tốt nhất hiện nay. Theo các kết quả nghiên cứu sâm Ngọc Linh chứa 26 hợp chất saponin có cấu trúc hóa học đã biết và 26 saponin có cấu trúc mới không có trong các loại sâm khác; sâm Ngọc Linh là một trong những loại sâm có hàm lượng saponin nhiều nhất, tốt nhất so với các loại sâm trên thế giới. Do tính đặc hữu và giá trị kinh tế to lớn, hiện nay sâm Ngọc Linh đã được tỉnh Kon Tum xác định là một trong những sản phẩm chủ lực cần được bảo tồn, phát triển. Có thể nói danh tiếng sâm Ngọc Linh, trong đó có sâm Ngọc Linh Kon Tum đến nay đã được khẳng định, được nhiều người tiêu dùng trong và ngoài nước biết đến. Thương hiệu sâm Ngọc Linh Kon Tum từng bước được định hình, tuy nhiên, việc quản lý quá trình sản xuất, chế biến sâm Ngọc Linh của tỉnh còn nhiều hạn chế như chưa hình thành và kiểm soát chặt chẽ theo chuỗi từ đầu vào đến đầu ra; sản phẩm sâm Ngọc Linh Kon Tum được đưa ra thị trường còn ít, chưa có nhiều sản phẩm chế biến, giá thành còn cao; chỉ có số ít người có điều kiện mới sử dụng được sâm Ngọc Linh. Tình trạng sâm Ngọc Linh giả chưa khắc phục triệt để. Chỉ dẫn địa lý “Ngọc Linh” đã được bảo hộ, nhưng chưa hoàn
- 2 thiện các công cụ, biện pháp quản lý, sử dụng. Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sâm Ngọc Linh của tỉnh Kon Tum chưa quan tâm đúng mức đến việc xây dựng thương hiệu, bảo vệ và nâng cao chất lượng sản phẩm. Công tác marketing sản phẩm sâm Ngọc Linh Kon Tum còn yếu. Những hạn chế trên phần nào làm cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu sâm Ngọc Linh Kon Tum thời gian qua còn gặp khó khăn, thiếu tính bền vững. Do vậy, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về thương hiệu sản phẩm sâm Ngọc Linh Kon Tum” để thực hiện khóa luận văn cao học. Nghiên cứu này nhằm góp phần luận giải một cách khoa học, hoàn chỉnh về giải pháp quản lý, bảo tồn và phát triển thương hiệu Sâm Ngọc Linh Kon Tum trở thành sản phẩm quốc gia, sản phẩm chủ lực của địa phương. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Nghiên cứu những vấn đề lý luận và và thực tiễn về quản lý nhà nước (QLNN) thương hiệu sâm Ngọc Linh ở Kon Tum. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu chi tiết - Khái quát lý luận về Quản lý nhà nước thương hiệu sản phẩm - Đánh giá thực trạng QLNN về thương hiệu sản phẩm sâm Ngọc Linh Kon Tum. - Đề xuất các giải pháp QLNN về thương hiệu sản phẩm sâm Ngọc Linh Kon Tum. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: QLNN đối với thương hiệu sản phẩm sâm Ngọc Linh Kon Tum. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Tỉnh Kon Tum.
- 3 + Phạm vi thời gian: dữ liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 10 đến tháng 11 năm 2019. Các giải pháp có hiệu lực đến 2025 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử về lĩnh vực kinh tế, dược liệu, nông nghiệp để phân tích, đánh giá công tác quản lý thương hiệu sản phẩm sâm Ngọc Linh trong quá khứ và hiện tại có mối quan hệ tương quan với nhau tại tỉnh Kon Tum. Đồng thời sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh: - Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: + Trước khi thu thập dữ liệu thứ cấp, tác giả sẽ xác định, đánh giá những dữ liệu thứ cấp cần thiết phục vụ cho nghiên cứu đề tài. Các loại dữ liệu thứ cấp sẽ được sao chụp, tóm lược và xử lý theo nội dung, yêu cầu của việc sử dụng dữ liệu đó trong đề tài. + Thực hiện thu thập những vấn đề lý luận đã được rút ra từ các giáo trình, sách chuyên ngành, qua các đề tài nghiên cứu liên quan, báo, tạp chí, internet để làm cơ sở lý luận về quản lý thương hiệu về sâm Ngọc Linh trong đề tài, hay việc đề xuất giải pháp thiết thực. Các dữ liệu thứ cấp được thu thập qua các cơ quan trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum như Sở Khoa học Công nghệ, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường; các dữ liệu thứ cấp này được sử dụng cho việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thương hiệu về sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh Kon Tum. - Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Để có dữ liệu sơ cấp, nghiên cứu này sử dụng hai phương pháp: thảo luận tay đôi lấy ý kiến chuyên gia và khảo sát bảng câu
- 4 hỏi các doanh nghiệp, hộ trồng sâm Ngọc Linh. Cụ thể: * Ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến 10 chuyên gia để có thông tin đánh giá về QLNN về thương hiệu sản phẩm. Cụ thể, nghiên cứu này tiến hành phỏng vấn 4 phó giám đốc Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Kon Tum và sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum; trưởng, phó phòng đăng ký kinh doanh, trưởng các bộ phận có liên quan đến hoạt động thương hiệu sản phẩm – chỉ dẫn địa lý sâm Ngọc Linh nhằm đánh giá sơ bộ về những tồn tại khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về thương hiệu sản phẩm sâm Ngọc Linh. Từ đó làm cơ sở cho việc tiến hành khảo sát các doanh nghiệp, hộ trồng sâm Ngọc Linh. * Điều tra, khảo sát bằng bảng câu hỏi 140 doanh nghiệp và hộ trồng sâm trên địa bàn. Bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên nội dung QLNN đối với thương hiệu sản phẩm sâm Ngọc Linh kết hợp các tiêu chí được xây dựng từ ý kiến chuyên gia. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20. - Phƣơng pháp khảo sát Việc khảo sát được tiến hành bằng phương pháp phỏng vấn các giám đốc, trưởng bộ phận , chủ hộ bằng bản câu hỏi chi tiết. Bản câu hỏi được gửi đến người được khảo sát dưới hai hình thức là phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu khảo sát hoặc thông qua đường dẫn trên mạng internet. Mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum. - Phƣơng pháp phân tích dữ liệu: Phương pháp kế thừa Kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu có liên quan đến Quản lý nhà nước về thương hiệu – chỉ dẫn địa lý cho 1 sản phẩm nông nghiệp. Việc nghiên cứu Đề tài, nhất là phần nghiên cứu tổng quan, sẽ kế thừa, tham khảo một số kết quả nghiên cứu đã được thực
- 5 hiện về các nội dung có liên quan đến chủ đề này. Phương pháp này chủ yếu giải quyết mục tiêu 1 và sử dụng trong chương 1. Phương pháp phân tích thống kê Phân tích phân tích thống kê cho phép thu thập các tài liệu, số liệu và xử lý các số liệu thông tin QLNN về thương hiệu sản phẩm sâm Ngọc Linh Kon Tum. Từ đó biết được diễn biến, xu thế thay đổi của các hoạt động sử dụng và khai thác thương hiệu này. Đặc biệt, qua phân tích theo phương pháp này sẽ cho thấy những thay đổi của đối tượng quản lý – hành vi của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thương hiệu sâm Ngọc Linh. Từ phân tích đó cho phép đánh giá khách quan thực trạng thực hiện các nội dung Quản lý nhà nước về thương hiệu sản phẩm sâm Ngọc Linh Kon Tum. Phân tích, đánh giá về những kết quả đã đạt được, những mặt còn hạn chế, yếu kém và các nguyên nhân; từ đó rút ra được các vấn đề cần đổi mới, cần khắc phục để đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện các nội dung trong công tác quản lý nhà nước đối tượng này. Phương pháp này chủ yếu nhằm giải quyết mục tiêu hai và sử dụng trong chương 2. Phân tích dựa trên dựa trên chỉ số Cronbach’s Alpha: Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha nhằm giúp kiểm tra xem các biến quan sát của nhân tố tổng có đáng tin cậy hay không, có tốt không. Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) thì việc tính toán hệ số tương quan giữa biến tổng giúp loại ra những biến quan sát không đóng góp nhiều cho việc mô tả khái niệm cần đo lường. Để đánh giá độ tin cậy của thang đo, theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009), thì sẽ loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3; tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6.
- 6 Phân tích so sánh Phương pháp này sẽ được sử dụng để so sánh một số nội dung trong việc phân tích thực trạng công tác Quản lý nhà nước về thương hiệu sản phẩm sâm Ngọc Linh Kon Tum bằng cách so sánh và tham chiếu các tiêu chuẩn đã có từ lý luận, các quy định trong pháp luật Quản lý nhà nước về thương hiệu sản phẩm sâm Ngọc Linh của Việt Nam và tỉnh với số liệu thực tế của quá trình này hay có thể so sánh giữa các số liệu này với nhau theo từng thời kỳ để thấy sự thay đổi cũng như mức biến động. Phương pháp này chủ yếu nhằm giải quyết mục tiêu 2 và 3 và sử dụng trong chương 2 và chương 3. + Dựa trên kết quả phân tích, so sánh các dữ liệu thứ cấp, kết hợp với việc tổng hợp các tài liệu liên quan để làm cơ sở đề xuất những giải pháp thiết thực cho công tác quản lý thương hiệu về sâm Ngọc Linh. 5. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng QLNN về thương hiệu sản phẩm sâm Ngọc Linh Kon Tum như thế nào? - Các giải pháp nào để QLNN về thương hiệu sản phẩm sâm Ngọc Linh Kon Tum? 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về QLNN đối với thương hiệu sản phẩm của địa phương để những người nghiên cứu về thương hiệu sản phẩm địa phương có thể thuận tiện trong việc tham khảo và tra cứu. - Về mặt thực nghiệm: + Luận văn phân tích thực trạng, đề xuất giải pháp đối với QLNN đối với thương hiệu sâm Ngọc Linh Kon Tum. + Luận văn cũng có thể là một nguồn tư liệu giúp cho các nhà
- 7 quản lý hoạch định chính sách địa phương. - Về mặt đào tạo: giúp tác giả hoàn thiện kỹ năng nghiên cứu khoa học đồng thời cũng là tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy bậc đại học sau đại học với chuyên ngành quản lý kinh tế. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Hiện tại có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến QLNN đối với thương hiệu sản phẩm và đối với sâm đã được các tác giả trên phạm vi toàn quốc công bố. Các nghiên cứu trên khẳng định giá trị của cây sâm về giá trị dinh dưỡng, có khả năng đáp ứng được nhu cầu thị trường trong nước và nước ngoài. Kết quả này cho thấy việc cần thiết trong công tác quản lý nhà nước đối với cây sâm Ngọc Linh của địa phương đang là bài toán cần tháo gỡ nhằm định vị thương hiệu sâm Ngọc Linh Kon Tum. Hiện các nghiên cứu về thương hiệu, cụ thể trong lĩnh vực quản lý nhà nước về thương hiệu sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh Kon Tum không nhiều. Do vậy, đề tài này nghiên cứu cách toàn diện và tổng quan thực trạng công tác quản lý nhà nước về thương hiệu sâm Ngọc Linh Kon Tum, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này trong thời gian tới. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục đính kèm, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 03 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận quản lý nhà nước về thương hiệu Chương 2: Thực trạng QLNN về thương hiệu sâm Ngọc Linh tỉnh Kon Tum Chương 3: Giải pháp QLNN thương hiệu sâm Ngọc Linh tỉnh Kon Tum
- 8 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG HIỆU 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG HIỆU SẢN PHẨM 1.1.1. Một số vấn đề chung về thƣơng hiệu Thương hiệu là một tập hợp bao gồm các yếu tố bên ngoài (tên gọi, logo, slogan, màu sắc, bao bì, kiểu dáng công nghiệp, nhạc hiệu, mùi…) và các yếu tố bên trong (đặc tính cốt lõi củ sản phẩm đã được người tiêu dùng cảm nhận). 1.1.2. Đặc điểm của thƣơng hiệu 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về thƣơng hiệu sản phẩm a. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về thƣơng hiệu sản phẩm Quản lý nhà nước về thương hiệu một sản phẩm hay nói cách khác một thương hiệu được bảo hộ, một chủ quản có tư cách pháp nhân (có thể là một công ty, người sáng chế, tập đoàn, hiệp hội ngành nghề) là phải đăng ký thương hiệu tại cơ quan nhà nước quản lý bản quyền thương hiệu, theo nguyên tắc, ai đăng ký trước và nếu không bị tranh tụng, sẽ sở hữu hợp pháp quyền sử dụng thương hiệu đó. b. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về thƣơng hiệu sản phẩm 1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG HIỆU SẢN PHẨM 1.2.1. Xây dựng và ban hành văn bản quy định quản lý và sử dụng thƣơng hiệu sản phẩm – chỉ dẫn địa lý Xây dựng và ban hành văn bản quy định quản lý và sử dụng thương hiệu sản phẩm – chỉ dẫn địa lý là quá trình hình thành và đưa các văn bản này theo các kênh khác nhau tới các đối tượng có liên quan sử dụng và khai thác thương hiệu của các cơ quan quản lý nhà
- 9 nước. Các tiêu chí đánh giá: + Công tác xây dựng văn bản, quy định: - Sự phù hợp của các văn bản, quy định về thương hiệu sản phẩm gắn với pháp luật về sở hữu trí tuệ; - Các văn bản rõ ràng và dễ thực thi; - Quy trình xây dựng văn bản, quy định hợp lý. + Công tác ban hành văn bản, quy định: - Các văn bản được phổ biến kịp thời; - Số lượng các buổi tuyên truyền và hình thức tuyên truyền về quy định quản lý sử dụng chỉ dẫn địa lý; - Số lượng các chính sách được ban hành hằng năm. - Mức độ phổ biến chính sách đến doanh nghiệp. - Đánh giá quy trình thực thi pháp luật của địa phương có công bằng với tất cả các đơn vị hay không? - Đánh giá chung của doanh nghiệp về công tác xây dựng và ban hành văn bản, quy định đối với thương hiệu sản phẩm. 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về thƣơng hiệu sản phẩm – chỉ dẫn địa lý UBND tỉnh là cơ quan chủ trì và trên cơ sở ban hành quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý đã xác định chức năng nhiệm vụ của các cơ quan liên quan. Trong đó các cơ quan tham mưu gồm Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Thông tin và Truyền thông. Các cơ quan phối hợp gồm Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố, Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Cục Hải quan tỉnh. Các tiêu chí đánh giá:
- 10 - Các cơ quan quản lý nhà nước phối hợp tốt tạo điều kiện cho các đối tượng sử dụng thương hiệu hoạt động tốt. - Bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến thương hiệu. - Các quyết định quản lý thương hiệu được thực thi nghiêm ngặt. - Chất lượng đội ngũ cán bộ đảm bảo (cải thiện qua các năm, mức độ hài lòng của doanh nghiệp). - Thái độ nhân viên trong quá trình triển khai chính sách, văn bản. 1.2.3. Các chính sách ƣu đãi, thu hút đầu tƣ trong khai thác thƣơng hiệu sản phẩm – chỉ dẫn địa lý Các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư trong khai thác thương hiệu sản phẩm – chỉ dẫn địa lý là định hướng và các giải pháp của các cơ quan chính quyền nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tham gia vào kinh doanh khai thác chỉ dẫn địa lý bằng việc cho ra các sản phẩm khác nhau gắn liền với chỉ dẫn địa lý. Tiêu chí đánh giá: - Số lượng các hoạt động liên quan đến ưu đãi, thu hút đầu tư trong khai thác thương hiệu sản phẩm – chỉ dẫn địa lý. - Số lượng các hoạt động xúc tiến đầu tư. - Số lượng các nhà đầu tư biết được chính sách. - Số nhà đầu tư đầu tư hoạt động kinh doanh sản phẩm liên quan tới chỉ dẫn địa lý. 1.2.4. Cấp văn bằng bảo hộ cho các đối tƣợng hoạt động kinh doanh liên quan tới chỉ dẫn địa lý Hoạt động này là cụ thể hóa Quyền sở hữu công nghiệp trong Luật Sở hữu trí tuệ số 2009 của Việt Nam. Nội dung của hoạt động
- 11 này bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL cho sản phẩm liên quan đến nông sản chính trong vùng chỉ dẫn địa lý đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu, đáp ứng đầy đủ các điều kiện về cấp quyền sử dụng CDĐL theo quy định của quy chế quản lý và sử dụng của cơ quan quản lý nhà nước địa phương. Đồng thời sẽ từ chối cấp/thu hồi, chấm dứt, hủy bỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL cho sản phẩm đối với các đối tượng không đủ điều kiện hoặc vi phạm quy định và các quy định pháp luật liên quan. Tiêu chí đánh giá: - Số hồ sơ xin cấp văn bằng bảo hộ cho các đối tượng hoạt động kinh doanh liên quan tới chỉ dẫn địa lý. - Thời gian giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận phù hợp. - Các thủ tục rõ ràng và dễ thực hiện. - Các giấy phép giúp cơ sở kinh doanh hiệu quả. - Tỷ lệ hồ sơ đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận. - Số đơn vị bị chấm dứt, hủy bỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL. 1.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm quản lý sử dụng thƣơng hiệu Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm quy định quản lý sử dụng thương hiệu là chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước về thương hiệu. Các tiêu chí đánh giá: - Số đợt thanh kiểm tra được thực hiện - Số vụ vi phạm bị phát hiện và được xử lý - Số vụ vi phạm do người dân tố giác.
- 12 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG HIỆU SẢN PHẨM 1.3.1. Nhân tố thuộc về tự nhiên 1.3.2. Nhân tố thuộc về kinh tế - xã hội 1.3.3. Tình hình bảo tồn và phát triển sản phẩm nông sản 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG HIỆU SẢN PHẨM NÔNG SẢN 1.4.1. Kinh nghiệm tại tỉnh Yên Bái 1.4.2. Kinh nghiệm của Bình Thuận 1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nƣớc về thƣơng hiệu cho tỉnh Kon Tum TÓM TẮT CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG HIỆU SÂM NGỌC LINH Ở TỈNH KON TUM 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG HIỆU SÂM NGỌC LINH KON TUM 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội 2.1.3. Tình hình bảo tồn và phát triển sâm Ngọc Linh Kon Tum 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG HIỆU SẢN PHẨM SÂM NGỌC LINH KON TUM 2.2.1. Thực trạng xây dựng và ban hành văn bản quy định quản lý và sử dụng thƣơng hiệu sản phẩm – chỉ dẫn địa lý sâm Ngọc Linh
- 13 Căn cứ Quyết định số 1444/QĐ-BKHCN ngày 07/6/2013 của Bộ Khoa học & Công nghệ về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án “Nghiên cứu hoàn thiện Quy trình công nghệ nhân giống, canh tác, mở rộng sản xuất, xây dựng và phát triển thương hiệu Quốc gia cho sâm Ngọc Linh; Nghị quyết số 13/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về việc thông qua Quy hoạch tổng thể nông nghiệp, nông thôn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2025, UBND tỉnh Kon Tum ban hành quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển Sâm Ngọc Linh tỉnh Kon Tum giai đoạn 2012-2020, tầm nhìn đến năm 2025 với mục tiêu tổng quát: Đến năm 2020 trồng được 1.000 ha Sâm Ngọc Linh, với sản lượng ước tính 190 tấn; tạo thương hiệu Quốc gia về Sâm Ngọc Linh; xây dựng và phát triển thương hiệu quốc gia cho các sản phẩm của cây Sâm Ngọc Linh và được bảo hộ trên thế giới. Tầm nhìn đến năm 2025 trồng khoảng 9.343 ha theo quy hoạch với quy mô công nghiệp. Hàng năm khai thác bình quân 800 ha. Từ đó, thúc đâỷ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng thực hiện Dự án và tạo ra 800- 1.000 việc làm ổn định cho người dân địa phương và vùng Dự án. Hoàn thiện quy trình công nghệ chế biến, xây dựng nhà máy chế biến các sản phẩm cây Sâm Ngọc Linh để gia tăng giá trị, xuất khẩu, đóng góp ngân sách cho địa phương. Kết quả khảo sát từ 140 doanh nghiệp và nông hộ chỉ rõ: Các chỉ tiêu đều được đánh giá ở mức khá, có giá trị trung bình lớn hơn 3 điểm. XD-VB1 “Các văn bản của địa phương phù hợp với pháp luật về sở hữu trí tuệ” được đánh giá là cao nhất đạt 3,436 điểm; tiếp theo là XD-VB2 “Các văn bản phù hợp với nhu cầu phát triển địa phương trong vấn đề sở hữu trí tuệ” đạt 3,279 điểm và thấp nhất là XD_VB3 (Các chính sách thúc đẩy DN phát triển thương hiệu sâm Ngọc Linh)
- 14 đạt 3,157 điểm. Đối với công tác ban hành văn bản, các tiêu chí đánh giá từ BH-VB1 đến BH-VB4 có giá trị trung bình dao động từ 3,243 điểm đến 3,371 điểm. Như vậy, với giá trị trung bình các tiêu chí này đều lớn hơn 3 điểm, đạt ở mức trung bình. Như vậy, trong công tác xây dựng văn bản và ban hành văn bản trong phát triển thương hiệu sâm Ngọc Linh được đánh giá ở mức trung bình. 2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về thƣơng hiệu sản phẩm – chỉ dẫn địa lý - sâm Ngọc Linh Về cơ quan quản lý: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Kon Tum là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về Khoa học và Công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực về khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Hiện cơ cấu tổ chức của Sở bao gồm ban giám đốc, các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ (gồm: Văn phòng; Thanh tra; Phòng Kế hoạch - Tài chính; Phòng Quản lý khoa học; Phòng Quản lý khoa học và công nghệ cơ sở; Phòng Quản lý công nghệ và thị trường công nghệ; Phòng Quản lý chuyên ngành); chi cục thuộc Sở (gồm: Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) và các đơn vị sự nghiệp công lập Hiện Sở thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại
- 15 Điều 2, Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHCN-BNV của Bộ trưởng Bộ Khoa học & Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Hình 2. 1: Thống kê mô tả tiêu chí tổ chức bộ máy nhà nƣớc dựa vào giá trị trung bình Đánh giá của doanh nghiệp và các hộ về giá trị trung bình đối với tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thương hiệu sản phẩm- chỉ dẫn địa lý đều lớn hơn 3 điểm, dao động từ 3,243 đối với TC-BM5 ((Nhân viên của bộ máy quản lý công minh, khách quan trong việc cấp chứng nhận thương hiệu) đến TC-BM1 (Các cơ quan quản lý nhà nước phối hợp tốt tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng sử dụng thương hiệu hoạt động tốt) đạt 3,564 điểm. Các tiêu chí khác có giá trị trung bình trong khoảng ở mức 3,3 điểm. Như vậy, nhìn chung, tiêu chí đánh giá về tổ chức bộ máy nhà nước theo giá trị trung bình ở mức trung bình khá. 2.2.3. Thực trạng các chính sách ƣu đãi, thu hút đầu tƣ trong khai thác thƣơng hiệu sản phẩm – chỉ dẫn địa lý - sâm Ngọc Linh Các chính sách của địa phương, quản lý xây dựng các kế hoạch phát triển thương hiệu Sâm Ngọc Linh dựa trên căn cứ các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ, ngành, địa phương bao gồm: - Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến 2030; - Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/6/2006 của Chính phủ về việc quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm; - Quyết định số 43/2007/QĐ-TTg ngày 03/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát triển công nghiệp Dược Việt Nam đến năm 2015 và tầm nhìn đến
- 16 năm 2030. - Công văn số 2289/BKHCN-PTTTDN ngày 14/8/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ về Đề xuất dự án đầu tư hợp tác nghiên cứu và xây dựng thương hiệu Quốc gia cho sản phẩm sâm Ngọc Linh; - Dự án đầu tư “Bảo tồn và phát triển sâm Ngọc Linh có sự tham gia của cộng đồng” - Quyết định số 269/QĐ-UBND ngày 17/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum Quy hoạch phát triển sâm Ngọc Linh tỉnh Kon Tum giai đoạn 2012- 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Hình 2.2: Đánh giá tiêu chí chính sách ƣu đãi theo giá trị trung bình Nguồn: Dữ liệu khảo sát Dựa trên giá trị trung bình, các tiêu chí có giá trị dao động từ 3,193 điểm đến 3,636 điểm. Cụ thể, CSDT 1 có giá trị trung bình đạt 3,193; CSDT2 đạt 3,386 điểm và CSDT4 đạt 3,223 điểm. Với mức điểm này, các tiêu chí hiện nay đang được đánh giá ở mức trung bình. CSDT3 (Các văn bản hướng dẫn thực hiện các chính sách, quy định và thủ tục quản lý nhà nước trong vấn đề thương hiệu được ghi rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu) đạt 3,636 điểm và ĐG-CSDT (đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp về chính sách ưu đãi đầu tư nói chung) đạt 3,55 điểm. Với mức điểm này, hai tiêu chí này được đánh giá ở mức khá. 2.2.4. Thực trạng Cấp văn bằng bảo hộ cho các đối tƣợng hoạt động kinh doanh liên quan tới chỉ dẫn địa lý - sâm Ngọc Linh Để công tác cấp bằng bảo hộ cho các đối tượng hoạt động kinh doanh liên quan tới chỉ dẫn địa lý sâm Ngọc Linh, thời gian qua, tỉnh đã triển khai thực hiện tốt Quy hoạch phát triển sâm Ngọc Linh tỉnh
- 17 Kon Tum giai đoạn 2012-2020, tầm nhìn đến năm 2025; Quyết định số 1466/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Đề án đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Thông báo số 369/TB-VPCP ngày 24 tháng 9 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ và các văn bản khác của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển sâm Ngọc Linh Kon Tum. Ngoài ra, quản lý chặt chẽ nguồn gốc, tiêu chuẩn sâm giống Ngọc Linh; hỗ trợ doanh nghiệp, người dân áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001, HACCP, VietGAP, Global GAP, v.v… trong sản xuất, thu hoạch, bảo quản sâm Ngọc Linh Kon Tum; Hỗ trợ xây dựng các mô hình liên kết sản xuất sâm Ngọc Linh theo chuỗi; chú trọng hỗ trợ đầu tư chế biến sâu, đa dạng hóa các sản phẩm sâm Ngọc Linh Kon Tum từ thông thường đến cao cấp. Xây dựng quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý “Ngọc Linh” cho sản phẩm sâm củ. Hiện địa phương đang triển khai thực hiện dự án đăng ký bảo hộ Nhãn hiệu chứng nhận sâm Ngọc Linh Kon Tum cho các sản phẩm chế biến từ sâm Ngọc Linh Kon Tum. Quyết định số 639/QĐ-UBND về việc quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý “Ngọc Linh” cho sản phẩm sâm củ của tỉnh Kon Tum. Theo qui định tại Quy chế trên, Hội sâm Ngọc Linh tỉnh Kon Tum là tổ chức được xem xét cấp Giấy chứng nhận sử dụng chỉ dẫn địa lý “Ngọc Linh” cho sản phẩm sâm củ. Hội có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện Quy chế kiểm soát nội bộ; in, cấp tem chỉ dẫn địa lý “Ngọc Linh” cho các hội viên có sản phẩm đủ điều kiện sử dụng chỉ dẫn địa lý. Các đơn vị muốn được cấp chứng chỉ, văn bằng về chỉ dẫn địa lý đối với sâm Ngọc Linh cần chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ theo quy định.
- 18 CC-VB1 (Thời gian giải quyết thủ tục cấp gấy chứng nhận phù hợp) đạt giá trị trung bình 3,386 điểm; CC-VB2 (Các thủ tục rõ ràng và dễ thực hiện) đạt 3,376 điểm; CC-VB3 (Các giấy phép giúp cơ sở kinh doanh hiệu quả) đạt 3,593 điểm. Như vậy, các tiêu chí về cung cấp chứng chỉ văn bằng chỉ dẫn địa lý cho sâm Ngọc Linh hiện được đánh giá ở mức trung bình khá. Bảng 2. 1: Thống kê đánh giá về cung cấp văn bằng Thời gian giải quyết thủ tục cấp gấy chứng nhận phù hợp (CC- VB1) có mức độ đồng ý đạt 44,3%; CC-VB2 (Các thủ tục rõ ràng và dễ thực hiện) đạt 42,2%; CC-VB3 (Các giấy phép giúp cơ sở kinh doanh hiệu quả) đạt 58,5%. Và kết quả đánh giá chung mức độ hài lòng của doanh nghiệp, đơn vị về việc cung cấp văn bằng hiện có mức đánh giá khá thấp đạt 37,8% đồng ý; 36,4% không ý kiến và 25,7% không hài lòng. Điều này cho thấy còn khoảng trống về việc triển khai và cung cấp văn bằng cho các đơn vị sử dụng chỉ dẫn địa lý sâm Ngọc Linh mà địa phương cần quan tâm. 2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm thƣơng hiệu sâm Ngọc Linh Kon Tum Về các sản phẩm Sâm Ngọc Linh ngoài tỉnh đưa vào thị trường Kon Tum: Hiện nay có 01 cửa hàng chuyên các sản phẩm Sâm Ngọc Linh. Ngoài ra chưa phát hiện tổ chức, cá nhân nào đăng ký kinh doanh hàng hoá sản phẩm có nguồn gốc từ Sâm Ngọc Linh. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh vẫn đang tồn tại hoạt động giới thiệu, mua bán sản phẩm Sâm Ngọc Linh củ và các sản phẩm có nguồn gốc từ Sâm Ngọc Linh không rõ nguồn gốc, xuất xứ và chưa được kiểm định chất lượng, đặc biệt có hành vi gian lận thương mại, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng. Việc mua bán nêu trên được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp giữa các cá nhân hoặc các trang
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn