intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đo lường kết quả hoạt động kinh doanh: Tình huống tại doanh nghiệp kinh doanh nông sản ở Đắk Nông

Chia sẻ: Elysatran Elysatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

30
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu phương pháp đo lường kết quả kinh doanh, ứng dụng vào đánh giá thực trạng kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh nông sản ở tỉnh Đắk Nông. Từ những phân tích, nghiên cứu của đề tài sẽ phải đánh giá được thực trạng kinh doanh doanh, đưa ra được nguyên nhân căn cốt chủ yếu có khoa học, thực tiễn đối với những hạn chế khó khăn của doanh nghiệp, cùng doanh nghiệp đưa ra các giải pháp kết quả nhằm vượt qua khó khăn để ổn định phát triển bền vững, cạnh tranh sòng phẳng trên sân nhà và thị trường quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đo lường kết quả hoạt động kinh doanh: Tình huống tại doanh nghiệp kinh doanh nông sản ở Đắk Nông

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ KIM ANH ĐO LƢỜNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH: TÌNH HUỐNG TẠI DOANH NGHIỆP KINH DOANH NÔNG SẢN Ở TỈNH ĐẮK NÔNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60.34.01.02 Đà Nẵng – 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ MINH HẰNG Phản biện 1: PGS. TS. LÊ VĂN HUY Phản biện 2: TS. LÊ ĐỨC NIÊM Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Tây Nguyên vào ngày 12 tháng 8 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với Việt Nam, phát triển sản xuất nông nghiệp có thể coi là đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội. Thực tiễn cho thấy nông nghiệp là hậu phương, nền tảng vững chắc giúp nền kinh tế thoát khỏi ảnh hưởng khủng khoảng của kinh tế toàn cầu (2008) thông qua việc tạo ra nhiều công ăn việc làm, thu nhập cho số đông dân cư, đặc biệt quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và hợp tác đa phương. Tuy nhiên sự phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ kéo theo những khó khăn và thách thức ngày càng lớn đối với loại hình doanh nghiệp này. Tính đến nay, danh mục sản phẩm nông nghiệp của Đắk Nông có thương hiệu uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế còn rất ít. Phần lớn các doanh nghiệp nông nghiệp có trình độ khoa học, công nghệ lạc hậu, tay nghề công nhân thấp do vậy chất lượng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ thấp, khả năng cạnh tranh yếu, chi phí giá thành cao, đầu tư đổi mới kỹ thuật và công nghệ còn thấp so với yêu cầu phát triển trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt. Bên cạnh đó việc thiếu hụt về công nghệ thông tin và khả năng ngoại ngữ cũng là nguyên nhân quan trọng thể hiện doanh nghiệp nông nghiệp chưa thật sự có đủ sức mạnh trước yêu cầu cấp bách của hội nhập. Các doanh nghiệp nông nghiệp cũng đang gặp khó khăn khác như chính sách hiện hành về đất đai còn nhiều thủ tục rườm rà; giá thuê đất cao nên khó tìm được mặt bằng sản xuất, kinh doanh phù hợp. Từ những phân tích trên việc cấp bách là phải đánh giá được thực trạng kinh doanh, đưa ra được nguyên nhân căn cốt chủ yếu có khoa học, thực tiễn đối với những hạn chế khó khăn của doanh nghiệp, cùng doanh
  4. 2 nghiệp đưa ra các giải pháp kết quả nhằm vượt qua khó khăn để ổn định phát triển bền vững, cạnh tranh sòng phẳng trên sân nhà và thị trường quốc tế. Với lý do trên em đã chọn đề tài "Đo lƣờng kết quả hoạt động kinh doanh: Tình huống tại doanh nghiệp kinh doanh nông sản ở tỉnh Đắk Nông" làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu Kapopoulos & Lazaretou (2007), đo lường kết quả kinh doanh dựa trên các chỉ tiêu kế toán được coi là chỉ số kết quả đo lường lợi nhuận của các doanh nghiệp khi so sánh với lợi nhuận với rủi ro điều chỉnh chi phí vốn bình quân gia quyền. Việc hạch toán dựa trên các chỉ số đo lường lợi nhuận của các công ty về ngắn hạn trong những năm qua như (ROA), (ROE), (ROS), (PM), (ROI), (OCF), (EPS), (OP ), (GRO), (ROCE), (ETA), (CTA), (STS) và một số chỉ tiêu liên quan khác. Tỷ lệ lợi nhuận kế toán, giới hạn bởi các tiêu chuẩn và vì thế chúng bị ảnh hưởng bởi các thông lệ kế toán như các phương pháp khác nhau được sử dụng để đánh giá các tài sản hữu hình và vô hình. ROA là chỉ tiêu kế toán đo lường đánh giá sự điều hành và hoạt động tài chính của công ty (Klapper & Love, 2002). ROA càng cao thì kết quả là sử dụng các tài sản càng tăng và có lợi cho các cổ đông (Haniffa & Huduib, 2006). Tỷ lệ này cao cũng phản ánh kết quả sử dụng của công ty tài sản của mình trong việc phục vụ lợi ích kinh tế của các cổ đông (Ibrahim & AbdulSamad, 2011).). Theo Hutchinson và Gul (2004) và Mashayekhi và Bazazb (2008), đo lường kết quả dựa trên các chỉ tiêu kế toán sẽ trình bày các kết quả hoạt động quản lý và được ưa thích hơn các biện pháp đo lường dựa vào thị trường khi đánh giá mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và kết quả hoạt động của công ty. Kết quả là một công ty có kết quả ROA tích cực, thì kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ
  5. 3 trước cao (Nuryanah và Islam, 2011). Trái lại, nếu ROA thấp không đúng theo kế hoạch, đòi hỏi cần phải sửa đổi kế hoạch để tăng cường hiệu suất ngắn hạn. Phương pháp đo lường kết quả kinh doanh bằng các chỉ tiêu kế toán được ưa chuộng bao gồm : ROA- tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (chiếm 46%); ROE- tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (27%), tỷ suất lợi nhuận biên (8%). ROA là chỉ tiêu được quan tâm nhất trong báo cáo tài chính hằng năm của doanh nghiệp. Đo lường kết quà kinh doanh dựa trên thị trường được phân loại như Tobin’s Q, tỷ lệ giá trị thị trường/tài sản (MVA), giá trị thị trường/giá trị sổ sách (MTBV), tỷ suất lợi nhuận doanh thu (RET), lợi nhuận cổ phần (DY). Các chỉ tiêu đo lường dựa trên thị trường được đặc trưng bởi khía cạnh về tương lai và phản ánh của sự mong đợi của các cổ đông liên quan đến kết quả hoạt động trong tương lai của công ty dựa trên trên kết quả hoạt động của các kỳ trước hoặc hiện tại (Wahla, ShahSyed & Hussain, 2012; Shan & McIver Ron , 2011; Ganguli & Agrawal, 2009). Tobin Q đề cập đến là phương pháp đo lường truyên thống đo lường kết quả lâu dài của doanh nghiệp (Bozec, Dia & Bozec, 2010). Việc sử dụng giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu có thể trình bày những cơ hội tăng trưởng trong tương lai của công ty mà có thể xuất phát từ các yếu tố ngoại sinh để quyết định quản lý (Shan & McIver, 2011; Demsetz & Villalonga, 2001). Ngoài ra, một tỷ lệ Q cao nghĩa là giá trị thị trường cao hơn giá trị sổ sách (Kapopoulos & Lazaretou, 2007). Hơn nữa, kỳ vọng của thị trường dựa trên hiệu suất cho công ty có thể dẫn đến động lực quản lý để thay đổi cổ phần của họ trên cơ sở của những kỳ vọng của họ về các hoạt động tương lai của công ty (Sánchez-Ballesta & García-Meca, 2007). Kết quả là, khi thực hiện dựa trên thị trường của công ty là cao hơn so với kết quả của Tobin Q, điều này chỉ ra
  6. 4 rằng công ty đã thành công trong việc đạt được hiệu suất kế hoạch cao (Nuryanah & Islam, 2011), nhưng nếu Tobin Q thấp hơn giá trị số sách, công ty cần phải xem xét lại kế hoạch của mình để nâng cao hiệu suất ngắn hạn của nó. Trong phương pháp đo lường này Tobin’s q chiếm 78%, giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (MTBV) chiếm 7%, tỷ suất lợi nhuận trên cổ phiếu (RET) chiếm 4%. Như vậy có thể thấy Tobin’q là chỉ tiêu chủ yếu để đo lường kết quả kinh doanh. Một số chỉ tiêu đo lường khác về kết quả kinh doanh thuộc về Marketing và nguồn lực của doanh nghiệp năng suất của mỗi nhân viên, thị phần doanh thu, thị phần khách hàng, chi phí dịch vụ được cung cấp và chi phí khách hàng, chất lượng dịch vụ; những yếu tố này đã được thực nghiệm bởi Ii, Kankpang và Okonkwo (2012). 3 M ục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu phương pháp đo lường kết quả kinh doanh, ứng dụng vào đánh giá thực trạng kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh nông sản ở tỉnh Đắk Nông. Từ những phân tích, nghiên cứu của đề tài sẽ phải đánh giá được thực trạng kinh doanh doanh, đưa ra được nguyên nhân căn cốt chủ yếu có khoa học, thực tiễn đối với những hạn chế khó khăn của doanh nghiệp, cùng doanh nghiệp đưa ra các giải pháp kết quả nhằm vượt qua khó khăn để ổn định phát triển bền vững, cạnh tranh sòng phẳng trên sân nhà và thị trường quốc tế. 3.2. Mục tiêu cụ thể Tổng hợp cơ sở lý luận về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và phương pháp đo lường. Đo lường, đánh giá, phân tích kết quả hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh nông sản ở tỉnh Đắk Nông. Từ đó đưa ra bức
  7. 5 tranh tổng thể về tình trạng kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh nông sản tại Đắk Nông Dựa trên kết quả nghiên cứu có được từ đó kiến nghị hàm ý quản trị đối với các doanh nghiệp kinh doanh nông sản ở tỉnh Đắk Nông nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh và đưa ra một số kiến nghị với cơ quan quản lý, ngân hàng về việc đánh giá, hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kết quả kinh doanh, phương pháp đo lường kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh nông sản. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: các doanh nghiệp kinh doanh nông sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Về thời gian: Phân tích thực trạng kết sản xuất kinh doanh và đo lường hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh nông sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn 2014-2016. Về nội dung: Thực trạng và đo lường kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh nông sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Phạm vi áp dụng: Từ tháng 1/2017 đến tháng 5/2017. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài tiến hành thực hiện thu thập số liệu của các công ty kinh doanh nông sản Đắk Nông sau đó sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích và so sánh các tỷ số tài chính giữa các doanh nghiệp. Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp so sánh, thu thập dữ liệu qua các nguồn số liệu thống kê của 70 doanh nghiệp kinh
  8. 6 doanh nông sản tại địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2014-2016, Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm Excel. Phương pháp xử lý số liệu: tác giả tiến hành thống kê mô tả bảng biểu, biểu đồ tăng trưởng giá trị, tỷ lệ tăng trưởng, tỷ trọng theo thời gian bằng phần mềm excel. 6. Cấu trúc luận văn Chương 1: Cơ sở lý thuyết Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm 1.1.2. Bản chất của kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp 1.1.3. Các chỉ tiêu chủ yếu đo lƣờng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp a. Phân tích khái quát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp b. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu c. Tỷ suất sinh lời trên tài sản d. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu e. Tỷ suất sinh lời trên vốn lưu động f. Hệ số thu nhập trên đầu tư g. Hệ số thu nhập trên vốn sử dụng h. Hệ số biên lợi nhuận gộp
  9. 7 1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp  Nhân tố môi trƣờng kinh tế và khu vực kinh tế  Môi trƣờng chính trị, pháp luật Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp luôn phải nghiên cứu các hệ thống văn bản pháp lý trong nước và quốc tế, cập nhật những nguyên tắc tập quán, công ước, chính sách thương mại quốc tế và tình hình, rủi ro chính trị các quốc gia có định hướng xuất khẩu để có những giải pháp ứng phó với những biến đổi do nhân tố này gây ra.  Đối thủ cạnh tranh Việc chỉ hiểu khách hàng thôi chưa đủ, các công ty còn phải hiểu rằng sự phát triển của công ty còn tuỳ thuộc vào việc vật lộn chia xẻ thị trường với các đối thủ cạnh tranh. Hiểu biết các đối thủ của mình là một điều quan trọng để hoạch định kế hoạch Mar có kết quả, nhưng điều công ty cần biết về đối thủ là gì? Họ cần biết 5 điều: Ai là đối thủ? Chiến lược của họ là gì? Mục tiêu của họ là gì? Điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ? Phản ứng việc thông tin hỗ trợ công ty như thế nào để hình thành chiếc lược Marketing?  Thị trƣờng Nhu cầu của con người là vô tận mà các doanh nghiệp dù có cố gắng đến đâu cũng khó có thể chiều lòng được hết đòi hỏi của khách hàng. Chính vì vậy, doanh nghiệp nên đi sâu giải quyết một cách hài hoà nhất giữa những mong muốn của khách hàng với khả năng sản xuất có thể đáp ứng được. Để thực hiện tốt nhất điều này, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường để phân khúc thị trường, phân biệt từng loại khách hàng có những yêu cầu đòi hỏi
  10. 8 khác nhau từ đó doanh nghiệp có thể tiến hành phục vụ, cung cấp sản phẩm tận tình, chu đáo hơn. 1.2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp Nhân tố trình độ năng cán bộ kinh doanh và trình độ quản lý doanh nghiệp. Nhân tố khả năng tài chính của doanh nghiệp. Nhân tố chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.3.1. Phƣơng pháp so sánh 1.3.2. Phƣơng pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích tài chính 1.3.3. Phƣơng pháp liên hệ cân đối 1.3.4. Phƣơng pháp loại trừ 1.3.5. Phƣơng pháp Dupont 1.3.6. Các phƣơng pháp phân tích khác 1.4. PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.4.1. Phƣơng pháp định tính Nghiên cứu định tính cung cấp thông tin toàn diện các đặc điểm của môi trường xã hội nơi nghiên cứu tiến hành. Nghiên cứu định tính dựa trên một chiến lược nghiên cứu linh hoạt và có tính biện chứng. Phương pháp này cho phép phát hiện những chủ đề quan trọng mà các nhà nghiên cứu có thể bao quát được trước đó. Trong nghiên cứu định tính, một số câu hỏi nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin được chuẩn bị trước, nhưng chúng có thể được điều chỉnh cho phù hợp khi những thông tin mới xuất hiện trong quá trình thu thập.
  11. 9 1.4.2. Phƣơng pháp định lƣợng Nghiên cứu định lượng là việc thu thập, phân tích thông tin trên cơ sở các số liệu thu được. Mục đích của việc nghiên cứu định lượng là đưa ra các kết luận về nghiên cứu thông qua việc sử dụng các phương pháp thống kê để xử lý dữ liệu và số liệu. Nội dung của phân tích đinh lượng là thu thập số liệu từ các nguồn, xử lý các số liệu này thông qua các phương pháp thống kế thông thường, mô phỏng hoặc chạy các phần mềm xử lý dữ liệu và đưa ra các kết luận chính xác. 1.4.3. Phƣơng pháp tích hợp Để kết quả nghiên cứu có kết luận tốt nhất, đánh giá toàn diện nhật nên bài sử dụng kết hợp cả 2 phương pháp với nhau do các đặc điểm sau: Nghiên cứu định lượng bổ sung cho tính chính xác của nghiên cứu định tính và nghiên cứu định tính làm rõ hơn ý nghĩa của nghiên cứu định lượng. Hỗ trợ cho nghiên cứu định lượng bằng cách xác định chủ đề phù hợp với phương pháp điều tra. Giúp giải thích các mối quan hệ giữa các biến số được phát hiện trong các nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định lượng có thể hỗ trợ cho nghiên cứu định tính bằng cách khái quát hóa các phát hiện ra một mẫu lớn hơn hay nhận biết nhóm cần nghiên cứu sâu. CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. GIỚI THIỆU ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Hiện nay trên địa bàn Tỉnh có hàng nghìn cơ sở thu mua, chế biến và sản xuất nông sản bao gồm các hộ thu mua nhỏ lẻ và các doanh nghiệp kinh doanh nông sản chuyên thu mua, sơ chế và bán
  12. 10 nông sản thô. Các doanh nghiệp này chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đi lên từ các hộ kinh doanh, thu mua nông sản. Các doanh nghiệp này được quản lý, điều hành bởi chính các chủ doanh nghiệp hoặc người nhà chủ doanh nghiệp theo hình thức “ công ty gia đình”, phần lớn người quản lý chưa được qua đào tạo các kiến thức cơ bản về quản trị doanh nghiệp hoặc các chuyên ngành cụ thể mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thực tế của bản thân. 2.2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU Xác định mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu sơ bộ Thu thập dữ liệu sơ cấp Cơ sở lý thuyết và các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Thu thập dữ liệu thứ cấp Phân tích thống kê mô tả kết quả kinh doanh của các DN kinh doanh nông nghiệp Kết luận, giải pháp 2.3. MẪU NGHIÊN CỨU Nghiên cứu đo lường hiệu quả kinh doanh của 70 doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh Đắk Nông, thông tin doanh nghiệp dựa trên báo tài chính và cáo thuế của các doanh nghiệp giai đoạn 2014-2016. Trong số 70 doanh nghiệp kinh doanh
  13. 11 sản xuất nông nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ít nhất 3 năm trở lên. Trong đó có 21 công ty cổ phần chiếm 30 %, 38 TNHH chiếm 54.29%, doanh nghiệp tư nhân 11 công ty chiếm 15.71% trong số mẫu khảo sát nghiên cứu. Phần lớn các doanh nghiệp là doanh nghiệp thu mua, chế biến, sơ chế bán hàng thô lại. 2.4. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƢỜNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH NGHIỆP */ Phân tích khái quát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp + Phân tích doanh thu + Phân tích chi phí + Phân tích tỷ trọng từng loại chi phí trên doanh thu và so sánh tốc độ tăng giảm của chi phí so với tốc độ tăng giảm của doanh thu. + Phân tích lợi nhuận */ Các chỉ tiêu tài chính phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp - Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu - Tỷ suất sinh lời trên tài sản - Tỷ suất sinh lời trên doanh thu - Tỷ suất sinh lời trên vốn lưu động - Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư - Tỷ suất sinh lời trên vốn sử dụng - Hệ số biên lợi nhuận gộp 2.5. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU 2.5.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Nguồn tài liệu thứ cấp của luận văn được thu thập từ kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh nông sản từ các báo cáo chính thức của các doanh nghiệp đã được đưa ra như báo
  14. 12 cáo tài chính, báo cáo quan trị năm giai đoạn 2014-2016. 2.5.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê, so sánh số tuyệt đối và số tương đối toán để phân tích, đánh giá tình hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp Đắk Nông . - Phương pháp tổng hợp số liệu: Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bởi chương trình Excel trên máy tính. Đối với những thông tin là số liệu định lượng như các số liệu trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp Đắk Nông thì tiến hành tính toán các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành các bảng biểu, đồ thị. - Phương pháp biểu thị số liệu: - Phương pháp phân tích thông tin: CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐO LƢỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮC NÔNG 3.1.1. Đo lƣờng các chỉ tiêu khái quát kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả thống kê cụ thể như sau: Đầu tiên tác giả tiến hành thống kê tài sản, nguồn vốn, tài sản hữu hình của doanh nghiệp Tỉnh Đắk Nông nhằm mục đích khái quát được quy mô của các 70 doanh nghiệp giai đoạn 2014-2016 được chia thành 2 nhóm, nhóm có tài sản dưới 20 tỷ và nhóm doanh nghiệp có tài sản trên 20 tỷ đồng. Trong đó nhóm doanh nghiệp có tài sản dưới 20 tỷ đồng trong tổng số doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp được xếp vào doanh nghiệp nhỏ có 52 DN chiếm 74.3%
  15. 13 trong tổng số doanh nghiệp trong nghiên cứu, DN có tài sản trên 20 tỷ được mặc định là các doanh nghiệp vừa. Bảng 3.1. Phân loại doanh nghiệp nghiên cứu Số lượng doanh Doanh nghiệp Tỷ lệ % nghiệp Tài sản dưới 20 tỷ 52 74.3% Tài sản trên 20 tỷ 18 25.7% (Nguồn : tác giả tự tổng hợp thống kê) Dưới đây là kết quả chi tiết phân tích khái quát hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp thông qua các chỉ tiêu kế toán trích từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp giai đoạn 2014-2016. Bảng 3.2. Tài sản, nguồn vốn của tổng thể các doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp Đắk Nông Năm Năm Năm Tăng trưởng Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Tài sản 13,003 15,655 17,807 20.40% 13.75% VCSH 5,477 6,474 6,878 18.20% 6.24% Nợ 7,526 9,181 10,929 21.99% 19.04% Tài sản 11,849 14,024 16,088 18.36% 14.72% ngắn hạn Qua kết quả thống kê có thể thấy tình hình tài sản của các doanh nghiệp nông nghiệp có xu hướng tăng trưởng đều đặn qua các năm giai đoạn 2014-2016. Nguyên nhân của việc gia tăng của giá trị tài sản chủ yếu là do việc gia tăng giá trị của nợ. Tuy nhiên việc giảm về tốc độ tăng trưởng tài sản là do tốc độ tăng trưởng của tài sản ngắn hạn hay nợ của các doanh nghiệp không đủ bù đắp sự sụt giảm về tốc độ tăng trưởng của vốn chủ sở hữu và tài sản ngắn hạn của tổng thể các doanh nghiệp.
  16. 14 Biểu đồ 3.1. Tài sản, nguồn vốn của tổng thể các doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp Đắk Nông Trong giai đoạn vừa qua tài sản hay quy mô của doanh nghiệp có xu hướng tăng trưởng ổn định nguyên nhân tăng trưởng ổn định chủ yếu là do mức tăng trưởng đột biến của tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu tài sản của các doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp. Biểu đồ 3.2. Cơ cấu tài sản của tổng thể các doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp Đắk Nông Trong bối cảnh khát vốn kinh doanh thì việc tiếp cận các
  17. 15 nguồn vốn tín dụng gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chính là thiếu tài sản thế chấp, tình hình tài chính không minh bạch, khó khăn chồng chất trước bối cảnh kinh tế khó khăn… khiến doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) vốn đã khó tiếp cận ngân hàng lại càng khó hơn khi gõ cửa các ngân hàng dù cầu vốn tăng. Thực tế, các doanh nghiệp khó tiếp cận được vốn vay ngoài nợ xấu tăng và hết tài sản đảm bảo, một phần do tăng trưởng. Bảng 3.4. Tình hình tài sản, nguồn vốn của các doanh nghiệp nhỏ Năm Năm Năm Tăng trưởng Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Tài sản 8.154 9.655 11.087 18.41% 14.83% VCSH 3.607 4.095 4.311 13.53% 5.27% Nợ 4.547 5.56 6.776 22.28% 21.87% Tài sản 7.569 8.81 10.266 16.40% 16.53% ngắn hạn Như vậy trong cơ cấu tài sản của các doanh nghiệp nhóm này thì tài sản ngắn hạn chiếm ưu thế tuyệt đối. Tuy nhiên trong giai đoạn này, các doanh nghiệp nhỏ trong ngành cũng chú ý đến việc đầu tư vào tài sản cố định trong đó có tài sản cố định hữu hình như máy móc, thiết bị, nhà xưởng, văn phòng và công nghệ. Biểu đồ 3.4. Tài sản, nguồn vốn của các doanh nghiệp nhỏ
  18. 16 Nhằm đánh giá toàn diện hơn về hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp Đắk Nông theo phương pháp tuyệt đối, tác giả tiến hành phân tích trưởng lợi nhuận và doanh thu của các doanh nghiệp. Kết quả phân tích nhóm ngành này giai đoạn 2014-2016 như sau: Bảng 3.5. Lợi nhuận doanh thu, chi phí của tổng thể doanh nghiệp Năm Năm Năm Tăng trưởng Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Doanh thu 65.758 71.981 80.902 9.46% 12.39% Chi phí 62.241 66.705 77.996 7.17% 16.93% Lợi nhuận 1.724 1.831 1.544 6.21% -15.67% (Nguồn: Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nông nghiệp Đắk Nông (2014-2016)) Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn đang đối mặt với thực trạng thiếu ổn định chịu sức ép lớn từ thị trường cạnh tranh, yếu tố vĩ mô, xu hướng tiêu dùng và các yếu tố cạnh tranh. Việc thu hút nguồn vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn điều này cũng dẫn đến những khó khăn nhất định cho doanh nghiệp mở rộng thì trường và duy trì hoạt động kinh doanh trong bối cảnh đối mặt với muôn vàn khó khăn. Tác giả đi phân tích cụ thể chi tiết về doanh thu lợi nhuận của 02 nhóm doanh nghiệp: doanh nghiệp vừa (tài sản trên 20 tỷ đồng), doanh nghiệp nhỏ (tài sản dưới 20 tỷ đồng) dựa vào dữ liệu năm tài chính giai đoạn 2014-2016. Kết quả cụ thể như sau: Đối với các doanh nghiệp vừa kinh doanh sản xuất Nông Nghiệp Đắk Nông, doanh thu có xu hướng tăng trưởng, tăng mạnh nhất vào năm 2016.
  19. 17 Biểu đồ 3.7. Doanh thu, lợi nhuận chi phí các doanh nghiệp vừa Như vậy quả thực trạng và biểu đồ xu hướng 3.7 có thể nói tác động mạnh mẽ của nền kinh tế vĩ mô, chính sách, nội bộ các doanh nghiệp đã không chỉ ảnh hưởng đến việc kìm hãm tăng trưởng lợi nhuận mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp vừa kinh doanh sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh. Biểu đồ 3.8. Doanh thu, lợi nhuận chi phí các doanh nghiệp nhỏ (Nguồn: Báo cáo tài chính của các DN kinh doanh nông nghiệp Đắk Nông (2014-2016))
  20. 18 Có thể nói cũng tương tự như đối với DN lớn thì tác động mạnh mẽ của nền kinh tế vĩ mô, chính sách, nội bộ các doanh nghiệp đã không chỉ ảnh hưởng đến việc kìm hãm tăng trưởng lợi nhuận mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu, đà đi xuống của doanh thu mạnh. Trong khi đó lợi nhuận giảm sâu, tuy nhiên có cải thiện nhưng mức trung bình không chênh so với năm 2014 là mấy. Có thể nói sau 01 năm khó khăn và đầy biến động khiến không chỉ doanh nghiệp nhỏ lao đao khó khăn, chống đỡ mà còn ảnh hưởng đến cả ngành sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh Đắk Nông. 3.1.2. Đo lƣờng kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp thông qua tỷ số tài chính Để xem xét rõ hơn hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh Đắk Nông tác giả lựa chọn 2 chỉ số để phân tích ROA (tỷ suất lợi nhuận trên tài sản), tỷ suất lợi nhuận /vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS). Kết quả phân tích cụ thể như sau: Biểu đồ 3.9. Tỷ suất sinh lời của tổng thể các doanh nghiệp nông nghiệp Nhìn chung tỷ suất sinh lời của các doanh nghiệp nông nghiệp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2