intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán chi phí phục vụ đánh giá trách nhiệm các đơn vị trực thuộc ở Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 26

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

42
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí đảm bảo cho việc đánh giá trách nhiệm các đơn vị trực thuộc ở Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 26 được đúng đắn, phục vụ tốt cho quản trị nội bộ ở Công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán chi phí phục vụ đánh giá trách nhiệm các đơn vị trực thuộc ở Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 26

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG VŨ THỊ LAN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC Ở CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƢỜNG BỘ 26 Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60.34.03.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng – Năm 2016
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ HÀ TẤN Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Công Phƣơng Phản biện 2: TS. Trần Phƣớc Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 01 năm 2016 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 26 là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cầu đường với quy mô vừa. Hiện nay kế toán chi phí ở công ty phục vụ đánh giá trách nhiệm các đơn vị trực thuộc chưa được quan tâm một cách đầy đủ. Kế toán ở Công ty chủ yếu thực hiện theo cách làm truyền thống là kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, hệ thống báo cáo chi phí còn sơ sài, chỉ khi nào có yêu cầu, kế toán mới thu thập, xử lý số liệu theo yêu cầu của nhà quản trị. Do vậy thông tin cho quản trị chi phí, đánh giá trách nhiệm các đơn vị trực thuộc không kịp thời và thiếu chính xác. Chính những hạn chế này dẫn đến khả năng tự chủ và tự chịu trách nhiệm ở các đơn vị cấp dưới rất thấp, còn ỷ lại. Trong thực tế, các công trình nghiên cứu về kế toán trách nhiệm thường chỉ áp dụng cho những công ty lớn, có nhiều đơn vị trực thuộc với đầy đủ các trung tâm chi phí, doanh thu, lợi nhuận. Tuy nhiên, không phải công ty nào cũng đầy đủ các điều kiện như vậy, Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 26 là một Công ty có quy mô vừa, các đơn vị trực thuộc chỉ có thể là các trung tâm chi phí.Để đánh giá đúng được trách nhiệm với tư cách là trung tâm chi phí, trước hết cần phải thực hiện kế toán chi phí ở các đơn vị được chính xác. Làm tốt công việc này sẽ giúp Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 26 có được một hệ thống thông tin về chi phí tin cậy, giúp cho việc đánh giá và kiểm soát các đơn vị trực thuộc ở Công ty một cách chính xác và kịp thời. Tác giả nhận thấy việc tổ chức kế toán chi phí phục vụ đánh giá trách nhiệm các đơn vị trực thuộc ở Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 26 có ý nghĩa quan trọng và cần thiết đối với sự
  4. 2 phát triển của Công ty. Nhưng hiện tại, công tác này chưa được Công ty quan tâm đúng mức, còn nhiều mặt hạn chế như nêu trên. Do vậy, tác giả chọn và thực hiện đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí phục vụ đánh giá trách nhiệm các đơn vị trực thuộc ở Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 26” cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán chi phí phục vụ đánh giá trách nhiệm các đơn vị trực thuộc trong doanh nghiệp sản xuất. - Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí phục vụ đánh giá trách nhiệm các đơn vị trực thuộc ở Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 26, từ đó chỉ ra những ưu, nhược điểm về công tác này ở Công ty. - Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí đảm bảo cho việc đánh giá trách nhiệm các đơn vị trực thuộc ở Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 26 được đúng đắn, phục vụ tốt cho quản trị nội bộ ở Công ty. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài phải trả lời được những câu hỏi: - Những vấn đề cơ bản về kế toán chi phí phục vụ đánh giá trách nhiệm các đơn vị trực thuộc trong doanh nghiệp sản xuất là gì? - Thực trạng kế toán chi phí phục vụ đánh giá trách nhiệm các đơn vị trực thuộc ở Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 26 như thế nào? - Làm thế nào để hoàn thiện kế toán chí phí phục vụ đánh giá trách nhiệm các đơn vị trực thuộc ở Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 26.
  5. 3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu kế toán chi phí và việc vận dụng kế toán chi phí trong đánh giá trách nhiệm các đơn vị trực thuộc ởCông ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 26. Phạm vi nghiên cứu: Là công tác kế toán chi phí phục vụ đánh giá trách nhiệm các đơn vị trực thuộc tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh của Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 26.Số liệu sử dụng cho nghiên cứu năm 2014 và 2015. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên cơ sở thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu để rút ra những nhận xét về đối tượng nghiên cứu. Phương pháp thu thập dữ liệu về cơ bản là thu thập các nguồn tài liệu sẵn có, chủ yếu là nguồn tài liệu của Công ty và các giáo trình kế toán quản trị, các tạp chí chuyên ngành, các công trình khoa học đã công bố có nội dung liên quan,... Trên cơ sở nguồn tài liệu, thông tin thu thập được, tác giả tiến hành nghiên cứu, phân tích để rút ra những mặt tồn tại trong tổ chức kế toán chi phí phục vụ đánh giá trách nhiệm các đơn vị trực thuộc của Công ty, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về mặt khoa học, đề tài đi sâu nghiên cứu làm rõ lý luận vềkế toán chi phí phục vụ đánh giá trách nhiệm các đơn vị trực thuộc trong một doanh nghiệp sản xuất. Về mặt thực tiễn, đề tài giúp Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 26 hoàn thiện kế toán chi phí, tính giá thành được đầy đủ, chính xác, nhằm phục vụ đánh giá được trách nhiệm của các
  6. 4 đơn vị trực thuộc, góp phần quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi phí và cuối cùng là tăng lợi nhuận cho Công ty. 7. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí phục vụ đánh giá trách nhiệm trong doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí phục vụ đánh giá trách nhiệm các đơn vị trực thuộc ở Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 26. Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí phục vụ đánh giá trách nhiệm các đơn vị trực thuộc ở Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 26. 8. Tổng quan về đề tài nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí phục vụ đánh giá trách nhiệm các đơn vị trực thuộc ở Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đƣờng bộ 26”, tác giả đã tham khảo một số sách về kế toán chi phí, kế toán quản trị chi phí, kế toán chi phí phục vụ đánh giá trách nhiệm và các đề tài nghiên cứu có liên quan. Trong đó, tập trung vào 3 tài liệu là: Kế toán quản trị của GS.TS Trương Bá Thanh và cộng sự NXB Giáo Dục năm 2008, bài báo “Quan hệ giữa phân cấp quản lý và kế toán trách nhiệm”trên tạp chí Kế toán và kiểm toán (số 118) của PGS.TS Ngô Hà Tấn, TS Đường Nguyễn Hưng năm 2013, ,kế toán giá thành sản xuất của TS Phạm Đức Dũng NXB Thống Kê năm 2012. Qua quá trình nghiên cứu các tài liệu giúp tác giả vận dụng để xây dựng cơ sở lý luận về kế toán chi phí phục vụ đánh giá trách nhiệm các đơn vị trực thuộc trong doanh nghiệp sản xuất. Đồng thời cũng gợi ra những hướng
  7. 5 nghiên cứu để tìm ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí ở Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 26. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁNCHI PHÍ PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1.1 Khái niệm và bản chất chi phí a. Khái niệm Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm)[4]. b. Bản chất của chi phí 1.1.2 Phân loại chi phí trong doanh nghiệp sản xuất. a. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động Theo cách phân loại này, chi phí bao gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí máy thi công (trong doanh nghiệp xây lắp) và chi phí SXC. Chi phí ngoài sản xuất bao gồm các khoản mục: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. b. Phân loại chi phí theo cách ứng xử với chi phí Theo cách phân loại này phân chi phí được chia thành: Chi phí khả biến, chi phí bất biến, chi phí hỗn hợp. c. Các cách phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được:
  8. 6 Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp Chi phí lặn (sunk costs) Chi phí chênh lệch (differential costs) Chi phí cơ hội (Opportunity costs) 1.2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ SỰ HÌNH THÀNH CÁC TRUNG TÂM CHI PHÍ TRONG DN SẢN XUẤT. 1.2.1 Phân cấp quản lý trong DN sản xuất Phân cấp quản lý là việc người quản lý giao quyền ra quyết định cho cấp quản lý thấp hơn trong quá trình hoạt động của DN. Và cấp dưới chỉ ra quyết định trong phạm vị quyền hạn được giao. 1.2.2 Sự hình thành các trung tâm chi phí Trung tâm chi phí là một bộ phận mà các nhà quản trị nó chỉ có quyền ra quyết định đối với chi phí phát phát sinh trong bộ phận đó [2]. Nội dung phân cấp quản lý thể hiện ở các trung tâm chi phí là: - Nhà quản trị tại các trung tâm chi phí xác định được chính xác mức phát sinh của chi phí trong kỳ - Nhà quản trị tại các trung tâm chi phí có thẩm quyền quyết định về sự phát sinh của nó. - Nhà quản trị ở trung tâm chi phí này không thể quyết định được chi phí ở trung tâm khác hoặc ở cấp cao hơn. Các loại trung tâm chi phí: định mức và tùy ý [8]. 1.3 LẬP DỰ TOÁN CHO CÁC TRUNG TÂM CHI PHÍ TRONG DN SẢN XUẤT 1.3.1 Lập dự toán sản xuất a. Dự toán sản xuất cho toàn doanh nghiệp
  9. 7 Sau khi dự toán tiêu thụ đã được lập, các yêu cầu sản xuất cho kỳ dự toán có thể được xác định để phục vụ cho việc lập dự toán sản xuất. Số lượng Số lượng sản Số lượng tiêu Số lượng tồn = + - tồn kho đầu xuất trong kỳ thụ trong kỳ kho cuối kỳ kỳ Bảng 1.1 Dự toán sản xuất Sản phẩm A – Năm N Chỉ tiêu Quý Cả 1 2 3 4 năm 1. Số lượng tiêu thụ dự kiến 2. Số lượng tồn kho cuối kỳ 3. Tổng nhu cầu (3)=(1)+(2) 4. Số lượng tồn kho đầu kỳ 5. Số lượng cần sản xuất (5)=(3)-(4) b. Dự toán sản xuất phân bổ cho từng trung tâm chi phí Dự toán sản xuất phân bổ cho từng trung tâm chi phí trước hết phải quan tâm đến cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp để qua đó xem xét tiềm năng của từng trung tâm. 1.3.2 Dự toán chi phí sản xuất a. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp b. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp c. Dự toán chi phí máy thi công d. Dự toán chi phí sản xuất chung. 1.3.3 Dự toán linh hoạt a. Sự cần thiết của dự toán linh hoạt Khi DN lập dự toán dựa trên một mức hoạt động cụ thể thì dự toán này được gọi là dự toán tĩnh. Dự toán tĩnh không phù hợp với việc phân tích và kiểm soát chi phí, nhất là chi phí SXC, bởi vì mức hoạt động thực tế thường có sự khác biệt so với mức hoạt động
  10. 8 dự toán. Chính vì vậy, cần xây dựng một loại dự toán có thể đáp ứng được yêu cầu phân tích trong trường hợp có sự biến động về mức hoạt động, đó chính là dự toán linh hoạt. b.Trình tự lập dự toán linh hoạt Bƣớc 1: Xác định phạm vi phù hợp cho đối tượng được lập dự toán. Bƣớc 2: Xác định ứng xử của chi phí, tức phân loại chi phí thành biến phí, định phí. Đối với chi phí hỗn hợp, cần phải phân tích thành biến phí và định phí. Bƣớc 3: Xác định biến phí đơn vị dự toán. Bƣớc 4: Xây dựng dự toán linh hoạt 1.4 TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ, TÍNH GIÁ THÀNH VÀ LẬP BÁO CÁO CHI PHÍ THEO CÁC TRUNG TÂM CHI PHÍ 1.4.1 Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành ở các trung tâm chi phí a. Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành ở trung tâm chi phí định mức Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành ở trung tâm chi phí định mức được khái quát qua các bước: Bƣớc 1: Xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Bƣớc 2:Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đối tượng tập hợp chi phí bằng phương pháp thích hợp. Bƣớc 3: Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp đã lựa chọn. Bƣớc 4: Tính giá thành theo phương pháp đã lựa chọn.
  11. 9 Tùy thuộc vào mục đích cung cấp thông tin cho nhà quản lý, việc tính giá thành có thể theo hệ thống tính giá thành toàn bộ hoặc hệ thông tính giá thành trực tiếp. Bƣớc 5: Lập báo cáo giá thành. - Báo cáo giá thành của hệ thống tính giá thành toàn bộ - Báo cáo giá thành của hệ thống tính giá thành trực tiếp b. Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành ở trung tâm chi phí tùy ý Đối với các trung tâm chi phí tùy ý thì không tính giá thành mà phải xác định được mục tiêu của công việc và đánh giá chi phí trong quan hệ với việc thực hiện mục tiêu đó. 1.4.2 Lập báo cáo chi phí ở các trung tâm chi phí Báo cáo của trung tâm chi phí định mức: được xây dựng trên cơ sở đánh giá được biến động chi phí sản xuất giữa thực tế và dự toán. Báo cáo của trung tâm chi phí linh hoạt: Các trung tâm chi phí linh hoạt thường là ở các bộ phận quản lý như: phòng Kỹ thuật, phòng Kế toán tài vụ, phòng Tổ chức hành chính… Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí thực tế phát sinh và lập báo cáo chi phí quản lý, so sánh chi phí thực tế với dự toán trong kỳ, trong đó phải thể hiện được chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được của từng đơn vị. 1.5 ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM CÁC TRUNG TÂM CHI PHÍ 1.5.1 Đối với trung tâm chi phí định mức[2] Đối với chi phí NVLTT: Ảnh hưởng về Nguyên vật Nguyên vật Đơn giá nguyên lượng đến = liệu trực tiếp - liệu trực tiếp x vật liệu trực tiếp biến động thực tế sử dự toán sử dự toán NVLTT dụng dụng
  12. 10 Ảnh hưởng về Đơn giá Đơn giá Lượng nguyên giá đến biến nguyên vật nguyên vật vật liệu trực động NVLTT = liệu trực tiếp - liệu trực x tiếp thực tế sử thực tế tiếp dự toán dụng - Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Ảnh hưởng của Thời gian Thời gian lao Đơn giá nhân thời gian lao động lao động động theo dự công trực tiếp đến biến động chi = - x thực tế toán dự toán phí NCTT Đơn giá Đơn giá Ảnh hưởng của nhân Thời gian nhân công giá đến biến động công trực lao động = - trực tiếp dự x chi phí NCTT tiếp thực thực tế toán tế Đối với chi phí SXC: * Đối với biến phí SXC Ảnh hưởng Đơn giá của lượng = Mức độ hoạt - Mức độ hoạt x biến phí đến biến phí động thực tế động dự toán SXC dự SXC toán Ảnh hưởng của giá Đơn giá biến Đơn giá biến Mức độ hoạt đến biến phí SXC phí SXC phí SXC dự = - x động thực tế thực tế toán * Đối với định phí SXC Biến động định phí Định phí sản Định phí sản xuất sản xuất chung = xuất chung - chung theo dự toán thực tế
  13. 11 1.5.2 Đối với trung tâm chi phí tùy ý - Đối với công việc thường xuyên phải lập dự toán. Nội dung đánh giá trung tâm chi phí này là: Chênh lệch chi phí = Chi phí thực tế - Chi phí dự toán Tỷ lệ % chi phí thực tế = Chi phí thực tế X 100% so với chi phí dự toán Chi phí dự toán - Đối với các công việc bất thường (chuyên biệt) phải xác định được công việc cụ thể và thực hiện kiểm soát qua các công cụ kiểm soát nội bộ. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝVÀ XÂY DỰNG ĐƢỜNG BỘ 26 2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝVÀ XÂY DỰNG ĐƢỜNG BỘ 26 2.1.1 Đặc điểm hoạt động của Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đƣờng bộ 26 Công ty Cổ phần quản lý & xây dựng đường bộ 26 là công ty được cổ phần hóa từ Công ty quản lý & sửa chữa đường bộ 26 thuộc Khu quản lý đường bộ 5 theo Quyết định số: 813/QĐ-BGTVT, ngày 29 tháng 03 năm 2005 của Bộ Giao thông vận tải; Quyết định số: 4044/QĐ-BGTVT ngày 25/11/2005 của Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 26 thành Công ty Cổ phần quản lý & xây dựng đường bộ 26. 2.1.2 Tổ chức quản lý ở Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đƣờng bộ 26
  14. 12 a. Cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty b. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận của đơn vị, bộ phận 2.1.3 Phân cấp quản lý ở Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đƣờng bộ 26 a. Phân cấp quản lý giữa Công ty với các Hạt quản lý - Về phía Công ty - Về phía Hạt quản lý - Về phía Công ty - Về phía Đội sản xuất đá c. Phân cấp quản lý giữa Công ty với đội quản lý và sửa chữa xe, máy Đội quản lý và sửa chữa xe, máy trực tiếp thực hiện những nhiệm vụ được Công ty giao thông qua phòng Kỹ thuật – Thi công. - Quyền: Quản lý và điều động xe, máy của Công ty đến các Hạt quản lý và Đội sản xuất đá. Có trong thành phần Tổ kiểm tra để tiến hành kiểm tra hư hỏng xe, máy và được quyền quyết định tự sửa chữa hay thuê ngoài sửa chữa. - Trách nhiệm: Bảo quản các loại vật tư, xe, máy thi công. Nếu để xảy ra quá trình hư hỏng, mất mát phải bồi thường, trường hợp để xảy ra hậu quả nghiêm trọng thì phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật. 2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty a. Tổ chức bộ máy kế toán b. Quy trình ghi sổ kế toán ở Công ty Công ty sử dụng phần mềm kế toán để thực hiện kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. c. Chế độ và chính sách kế toán áp dụng ở Công ty
  15. 13 - Chế độ kế toán áp dụng: Thông tư 200/2014-TT-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 22/12/2014. - Kỳ kế toán: năm - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: - Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: Theo phương pháp đường thẳng - Phương pháp tính và nộp thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ 2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC Ở CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƢỜNG BỘ 26 2.2.1 Công tác lập dự toán chi phí ở Công ty a. Dự toán chi phí ở các Đội sản xuất đá Hằng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc, các hợp đồng đang thực hiện với khách hàng, tình hình tiêu thụ năm trước và dự báo thị trường cho kỳ tới, Phòng Kỹ thuật – Thi công kết hợp với Phòng Kinh tế - Tài chính sẽ lập bảng dự toán kinh phí cho các đơn vị trực thuộc. Công ty giao luôn cho các đơn vị trực thuộc thực hiện bản dự toán này và nó được gọi là Bản giao khoán. Quy trình thực hiện như sau: Bước 1: Lập bảng phân tích đơn giá chi phí giao khoán. Bước 2: Lập bảng tính chi tiết chi phí quản lý Bước 3: Lập bảng tổng hợp khối lượng giao khoán chi tiết Bước 4: Lập bảng tổng hợp khối lượng giao khoán b. Dự toán chi phí ở các Hạt quản lý
  16. 14 Quốc lộ 26 đi qua 3 huyện của tỉnh Đăk Lăk là M’drak, Eakar và Krông Păk. Mỗi huyện có một Hạt quản lý đoạn đường mà quốc lộ 26 đi qua huyện mình. Các chi phí phát sinh tại các Hạt có 2 loại là: chi phí sửa chữa đường bộ và chi phí quản lý, bảo trì đường bộ. b1. Chi phí sửa chữa đường bộ Quy trình lập dự toán chi phí sửa chữa đường bộ: Bước 1: Lập bảng phân tích tiêu hao chi phí của từng công trình. Bước 2: Lập bảng phân tích đơn giá của từng hạng mục công việc. Bước 3: Lập bảng dự toán nội bộ chi tiết công trình. Bước 4: Lập bảng tổng hợp kinh phí giao khoán công trình. b2. Chi phí quản lý, bảo trì đường bộ Quy trình dự toán chi phí quản lý, bảo trì đường bộ: Bước 1: Lập bảng tổng hợp giá trị giao khoán công trình bảo dưỡng thường xuyên của năm. Bước 2: Lập bảng tổng hợp giá trị giao khoán công trình bảo dưỡng thường xuyên của quý. Bước 3: Lập bảng dự toán chi phí ngoài khoán. Bước 4: Lập bảng dự toán chi tiết công trình quản lý và bảo trì đường bộ của từng quý. 2.2.2. Công tác kế toán chi phí ở Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đƣờng bộ 26. a. Kế toán chi phí theo các đơn vị trực thuộc b. Công tác kế toán ở phòng kế toán tài chính Công ty.
  17. 15 2.3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC Ở CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝVÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 26 2.3.1. Ƣu điểm - Hệ thống báo cáo kế toán chi phí tuy phức tạp nhưng được xây dựng khá đầy đủ và chi tiết. Công ty đã lập được dự toán chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí SXC. Từ đó tính giá thành theo định mức, làm căn cứ để lập Bản giao khoán ký với các Đội, Hạt quản lý nhằm kiểm soát chi phí sản xuất có hiệu quả. - Chi phí trong Bản quyết toán với các Đơn vị trực thuộc được thực hiện căn cứ vào sản lượng thực tế, từ đó tính ra khối lượng định mức của các chi phí. Khối lượng này sẽ nhân đơn giá thực tế để tìm ra giá trị trong định mức của chi phí làm căn cứ quyết toán. Giá trị này được so sánh với chứng từ hợp lệ đã ghi sổ để xác định giá trị thanh toán, giá trị bị xuất toán đối với các đơn vị trực thuộc. Các Đơn vị trực thuộc chỉ chịu trách nhiệm về việc sử dụng các yếu tố chi phí sao cho đúng định mức, còn giá của các yếu tố này thay đổi theo thị trường thì các Đơn vị trực thuộc không thể chịu trách nhiệm và Công ty phải chấp nhận. + Nếu chi phí vượt định mức do sử dụng nguyên vật liệu, nhân công, máy thi công, Công ty sẽ xuất toán, các đơn vị trực thuộc phải chịu khoản chi phí này buộc các đơn vị trực thuộc phải quản lý chặt chẽ chi phí. + Nếu chi phí vẫn nằm trong dự toánnhưng không phải do các đơn vị trực thuộc tiết kiệm mà do giá của các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, nhân công, máy thi công giảm thì sẽ quyết toán theo giá thực tế của các yếu tố đầu vào.
  18. 16 2.3.2. Nhƣợc điểm - Công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty còn một số tồn tại dẫn đến giá thành ở các đơn vị trực thuộc chưa được chính xác. Cụ thể, tại các Đội sản xuất đá: Một số chi phí nguyên vật liệu phát sinh không dùng hết, để lại kỳ sau sử dụng nhưng vẫn tính vào chi phí và giá thành của kỳ này. Ngược lại, có những nguyên vật liệu kỳ trước dùng không hết, chuyển sang kỳ này sử dụng lại không được ghi nhận để tập hợp chi phí, tính giá thành của kỳ này. - Khi các khoản mục giá thành thay đổi, chưa tìm ra nguyên nhân do lượng hay do giá và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này để đánh giá trách nhiệm được cụ thể đối với các đơn vị, bộ phận có liên quan. - Hệ thống kế toán chi phí ở Công ty chưa đánh giá được trách nhiệm một cách rõ ràng đối với các đơn vị trực thuộc. Thể hiện ở chỗ: + Chưa phân loại được chi phí theo cách ứng xử của chi phí để lập dự toán linh hoạt.Từ đó, làm cho việc phân tích, đánh giá chi phí chưa chính xác vì sản lượng thực tế thường khác so với sản lượng dự toán.Trong khi điều này rất cần thiết để đánh giá trách nhiệm được đúng đắn đối với các đơn vị trực thuộc. + Chưa phân biệt được chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được để đảm bảo đánh giá trách nhiệm của từng đơn vị được đúng đắn. - Chưa sử dụng kết quả đánh giá trách nhiệm quản lý chi phí để có chính sách thưởng phạt hợp lý. Cụ thể: KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
  19. 17 CHƢƠNG 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC Ở CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƢỜNG BỘ 26 3.1. HOÀN THIỆN DỰ TOÁN CHI PHÍ VÀ KẾ TOÁN CHÍ PHÍ, TÍNH GIÁ THÀNH Ở CÁC ĐỘI SẢN XUẤT ĐÁ CỦA CÔNG TY 3.1.1 Hoàn thiện dự toán chi phí ở các Đội sản xuất đá của Công ty Đối với dự toán chi phí tại các Đội sản xuất đá hiện nay đều lập ở mức sản lượng nhất định, không tính đến sự điều chỉnh khi số lượng sản phẩm sản xuất thay đổi. Do vậy, cần phải xây dựng dự toán chi phí linh hoạt. 3.1.2 Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở các đội sản xuất đá ở Công ty Đối với các Đội sản xuất đá, kế toán chi phí và tính giá thành còn tồn tại một số nhược điểm như đã nêu. Để hoàn thiện việc tính giá thành tại các Đội sản xuất đá, tác giả đề xuất giải pháp: chi phí thực tế phát sinh trong kỳ tính giá thành nào thì tập hợp cho kỳ đó. Ngoài ra, chi phí tại các Đội sản xuất đá khi được tập hợp phải được phân loại để phù hợp theo yêu cầu đánh giá trách nhiệm. Luận văn đã hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành ở các Đội sản xuất đá với tinh thần như vậy. 3.2. HOÀN THIỆN BÁO CÁO CHI PHÍ PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC Ở CÔNG TY 3.2.1. Đối với các Đội sản xuất đá 3.2.2. Đối với Hạt quản lý đƣờng bộ - Đối với hoạt động sửa chữa đƣờng bộ Dựa vào chi phí dự toán và thực tế của các công trình sửa chữa đường bộ kết hợp với bảng phân loại chi phí sửa chữa đường bộ theo
  20. 18 khả năng kiểm soát của Hạt quản lý, đánh giá trách nhiệm của Hạt trong kiểm soát chi phí NVLTT, NCTT, máy thi công và chi phí SXC. * Phân tích chi phí NVLTT (trang 89 của luận văn) BẢNG TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM HẠT QUẢN LÝ M’DRAK TRONG QUẢN LÝ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP CỦA CÔNG TRÌNH SỬA CHỮA CẦU SỐ 10 Đơn vị tính: Đồng Trách Trách nhiệm nhiệm STT Nội dung chi phí ∆ NVL thuộc về thuộc về Công ty Hạt -208.922 -249.126 40.204 2 Đá 1x2+đá 1x1,6 -7.363.819 1.373.882 -8.737.701 3 Đá 0.5x1 -3.553.677 -598.941 -2.954.736 4 Đá hỘc -18.686.096 1.159.004 -19.845.100 Đá cẤp phối+ đá 5 -5.401.433 -857.309 -4.544.124 xô+bồ+đá 2x4 6 Đá 4x6 -21.438.189 -28.317 -21.409.872 7 Xi măng 3.808.182 1.167.536 2.640.646 8 Nhựa đường 4.146.180 0 4.146.180 Thép tròn Các 9 10.636.293 3.513.423 7.122.870 loại Thép hình+ Thép 10 82.601.528 113.809.628 -31.208.100 tấm 11 Lan can 14.935.090 13.924.800 1.010.290 12 Dây thép 31.482 0 31.482 13 Que hàn 8.541 0 8.541 14 Rọ thép 134.980 330.000 -195.020 15 Đinh đĩa 64.422 0 64.422 16 Gỗ -12.296 0 -12.296 17 Radcon7 840.000 0 840.000 18 Sikar các loại 1.067.836 36.711 1.031.125
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
53=>2