intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích và đánh giá hiện trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội; Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh với Công ty trong giai đoạn tiếp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP PHƯƠNG ĐÔNG --------o0o--------- NGUYỄN NGỌC MAI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH MỨT KẸO HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã ngành: 60 34 01 02 Hà Nội - Năm 2021
  2. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là nhiệm vụ có ý nghĩa sống còn với mỗi doanh nghiệp trong kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Năng lực cạnh tranh là biểu hiện sức mạnh trên thương trường của một doanh nghiệp. Do vậy, có thể nói rằng, sự tồn tại và sức sống của mỗi doanh nghiệp thể hiện trước hết ở năng lực cạnh tranh. Qua thực tế cho thấy, chính sách cạnh tranh đã thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, tổ chức quy trình sản xuất hợp lý và từ đó thúc đẩy tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất và còn đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm; đồng thời còn nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ làm cho sản xuất ngày càng gắn với tiêu dùng và đáp ứng được nhu cầu xã hội ngày càng phát triển theo hướng văn minh, hiện đại. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đóng vai trò quyết định và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng là để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm và các nền kinh tế nói chung trong sự tương tác phát triển. Công ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội (tiền thân là Xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội được thành lập và chính thức hoạt động từ tháng 8/1964) đã trải qua quá trình phát triển lâu dài. Khi đất nước chuyển sang phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, sau cổ phần hoá để thích ứng với cơ chế mới, Công ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội đã đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh, hợp lý hoá quy trình sản xuất và bước đầu đã khẳng định được vị trí của công ty trên thị trường bánh kẹo cùng sự tin dùng của khách hàng. Tuy nhiên với Công ty Cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội trong hoạt động vẫn gặp không ít khó khăn như khả năng nguồn lực, thương hiệu hàng hoá chưa đủ mạnh, sản phẩm hàng hoá chưa thực sự đa dạng v.v. Điều đó cho thấy trong điều kiện hiện nay, Công ty Cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội vẫn còn không ít thách thức phải giải quyết trong cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong ngành trên thương trường. Do vậy, học viên chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội” làm nội dung nghiên cứu của luận văn thạc sĩ. Hy 1
  3. vọng từ nghiên cứu, luận văn sẽ đưa ra những giải pháp có ý nghĩa thiết thực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội hiện nay. Thời gian qua, những vấn đề cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh với doanh nghiệp đã có nhiều công trình nghiên cứu thu hút sự quan tâm của các học giả, các chuyên gia kinh tế, các nhà quản trị doanh nghiệp. Cụ thể, các công trình đã công bố như: - TS. Đinh Thị Nga (2011) sách “Chính sách kinh tế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. - TS. Phạm Thuỷ Hồng (2004), sách “Chiến lược cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. - TS. Nguyễn Thị Tú (2010), sách “Nâng cao sức cạnh tranh hàng dệt may của Việt Nam trên thị trường Mỹ”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. - Nguyễn Hồng Cẩm (2015), Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần may Thành Công đến năm 2015. Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. - Lê Thanh Hải (2016), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm bánh kẹo tại Công ty thực phẩm Hữu Nghị, luận văn thạc sĩ Học viện Nông nghiệp v.v. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến các vấn đề lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, chiến lược cạnh tranh và thực tiễn năng lực cạnh tranh ở phạm vi quốc gia, ngành, doanh nghiệp. Đồng thời, các công trình trên đã đưa ra những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp. Đây là nguồn tư liệu để học viên có thể tham khảo trong thực hiện nghiên cứu đề tài của mình. Hiện tại, không có công trình nào trùng lắp với đề tài mà học viên đã lựa chọn nghiên cứu. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Làm rõ thực trạng năng lực cạnh tranh và đề xuất một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
  4. - Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh với doanh nghiệp. - Phân tích và đánh giá hiện trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội. - Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh với Công ty trong giai đoạn tiếp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Địa bàn nghiên cứu: Cong ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội - Thời gian nghiên cứu: tập trung vào thời gian 2017 – 2020. Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh được đề xuất cho giai đoạn 2021-2025. - Nội dung nghiên cứu: Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội gắn với các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận trong nghiên cứu là chủ nghĩa duy vật biện chứng. Phương pháp nghiên cứu cụ thể là sự kết hợp các phương pháp sau: + Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: Phương pháp thu thập thông tin được sử dụng để thu thập các tài liệu, số liệu và thông tin có sẵn qua các tạp chí, các kết quả nghiên cứu khoa học, báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của công ty. Phương pháp xử lý số liệu được sử dụng để tính toán, tổng hợp, phân tích số liệu tuỳ theo mục đích, nội dung nghiên cứu của đề tài. + Phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chứng so sánh được sử dụng để xử lý số liệu, tính toán ra các chỉ tiêu tương đối để từ đó chỉ ra nguyên nhân biến động của vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra, tác giả còn lấy ý kiến của các chuyên gia là các cán bộ đang công tác trong cùng ngành trên thị trường bánh mứt kẹo Hà Nội. 3
  5. 5. Câu hỏi nghiên cứu a. Khó khăn ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội? b. Cần những giải pháp gì để có khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội trong tình hình hiện nay? 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý thuyết và thực tiễn về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh với doanh nghiệp trong kinh tế thị trường. - Là tài liệu tham khảo cho những người làm công tác quản trị điều hành doanh nghiệp; đồng thời có thể sử dụng là tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy cho sinh viên khối kinh tế ở một số trường đại học. 7. Kết cấu luận văn Ngoài lời mở đầu mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, thì luận văn được kết cấu thành 3 chương sau : Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội 4
  6. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.1.1. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường 1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh “Cạnh tranh là một quá trình chạy đua kinh tế liên tục, không có điểm đến của các chủ thể kinh tế, trong quá trình đố, các chủ thể kinh tế sử dụng mọi biện pháp, cả nghệ thuật và thủ đoạn để giành ưu thế trên cùng một loại tài nguyên, sản phẩm hoặc cùng một loại khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa”. 1.1.1.2. Phân loại cạnh tranh * Căn cứ vào mức độ, tính chất cạnh tranh trên thị trường - Thị trường cạnh tranh hoàn hảo Đây là hình thức cạnh tranh trên thị trường mà trên thị trường có rất nhiều người bán và nhiều người mua một loại sản phẩm đồng nhất, không có người bán hay người mua nào có đủ khả năng chi phối giá cả thị trường. - Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo Đây là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có ít người bán và nhiều người mua, sản phẩm trong thị trường là không đồng nhất. Hàng rào cản trở sự gia nhập và rút lui trong thị trường này cao hơn so với thị trường này cao hơn so với thị trường cạnh tranh hoàn hảo, nó đòi hỏi sự cố gắng lớn, chi phí lớn và rủi ro cao. * Căn cứ vào chủ thể kinh tế tham gia thị trường - Cạnh tranh giữa người bán và người mua Đây là cuộc cạnh tranh dựa trên lợi ích cụ thể của hai bên là người mua thì muốn mua rẻ và người bán thì muốn bán đắt. Khi hai bên gặp nhau trên thị trường sẽ trao đổi qua lại để đi đến thống nhất về các điều khoản mua và bán, trong quá trình đó ai cũng muốn giành lấy phần lợi cho mình. - Cạnh tranh giữa người mua với người mua Đó là quá trình ganh đua diễn ra giữa những người mua với nhau trong quá trình mua nhằm mục đích mua được hàng hoá có giá trị sử dụng lớn với chất lượng cao. 5
  7. - Cạnh tranh giữa người bán với người bán Đây là cuộc cạnh tranh chính trên thị trường, mang tính gay go khốc liệt nhất và có ý nghĩa sống còn với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau, thủ tiêu lẫn nhau nhằm giành giật khách hàng và thị trường. * Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế - Cạnh tranh trong nội bộ ngành Đây là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá. - Cạnh tranh giữa các ngành Đây là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác nhau. Giữa các doanh nghiệp này có sự khác nhau về công nghệ hay nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc công dụng cụ thể của sản phẩm. 1.1.1.3. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường * Đối với nền kinh tế Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc. * Đối với doanh nghiệp Cạnh tranh được coi như là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những doanh nghiệp kém phát triển. Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn để đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng. * Đối với người tiêu dùng Người tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình. Những lợi ích mà họ thu được từ hàng hoá ngày càng được nâng cao, thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của họ nhờ các dịch vụ kèm theo được quan tâm nhiều hơn. 1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng vượt trội trong bản thân nội tại của doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp có thể huy động được tối đa nguồn 6
  8. lực bên trong và khai thác triệt để các yếu tố thuận lợi từ môi trường bên ngoài để vươn đến một vị thế nhất định trên thị trường. 1.1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp * Nguồn nhân lực Trong nền kinh tế tri thức, lợi thế cạnh tranh không còn phụ thuộc nhiều vào tài nguyên, vốn kinh doanh mà phụ thuộc lớin vào hàm lượng tri thức chứa đựng trong giá trị sản phẩm. Nhân tố con người luôn được coi là lợi thế cạnh tranh không thể sao chép. * Nguồn lực tài chính Khả năng tài chính khẳng định sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nếu như một doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt, khả năng huy động vốn là lớn sẽ cho phép doanh nghiệp mở rộng khả năng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ. máy móc thiết bị đồng thời tăng khả năng hợp tác đầu tư về liên doanh liên kết. * Năng lực công nghệ Trình độ khoa học công nghệ ứng dụng có ảnh hưởng một cách sâu sắc tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua năng lực sản xuất kinh doanh và năng suất lao động, tác động đến chất lượng, giá bán sản phẩm. Một doanh nghiệp có trang thiết bị, máy móc hiện địa thì về cơ bản sản phẩm đạt chất lượng cao, ổn định theo mong muốn. * Năng lực hệ thống phân phối Hệ thống phân phối là một trong những yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hệ thống phân phối hiệu quả sẽ giúp việc phân phối sản phẩm nhanh chóng, kịp thời và thuận tiện với khách hàng qua đó góp phân nâng cao tiêu thụ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. * Năng lực tổ chức quản lý Khả năng tổ chức quản lý được thể hiện thông qua cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, hệ thống thông tin quản lý, bầu không khí đặc biệt nề nếp hoạt động của doanh nghiệp. Một nề nếp tốt làm cho nhân viên nhận thức tốt hơn những điều mà họ làm.Vì vậy dẫn dắt họ làm việc tích cực hơn nhằm đạt được các mục đích của tổ chức. Ngược lại, đối với một nề nếp yếu kém, nhân viên lãng phí thì giờ chỉ cố tìm hiểu những việc họ cần làm và làm như thế nào. 7
  9. 1.1.3. Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài a. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô - Nhân tố về môi trường kinh tế - Nhân tố chính trị và pháp luật - Nhân tố khoa học, kỹ thuật và công nghệ - Các nhân tố về văn hoá xã hội - Các nhân tố thuộc về tự nhiên b. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô - Các đối thủ tiềm ẩn - Nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào - Khách hàng - Đối thủ hiện tại - Sản phẩm thay thế 1.1.3.2. Các nhân tố thuộc nội bộ doanh nghiệp - Các chính sách và chiến lược của doanh nghiệp - Nhận thức chung của người lao động trong doanh nghiệp - Trình độ tổ chức, quản trị của doanh nghiệp 1.1.4. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.1.4.1. Năng lực chiếm lĩnh thị phần Thị phần được hiểu là phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm giữ trong tổng dung lượng của thị trường. Do đó, thị phần của doanh nghiệp được xác định bằng “doanh thu của doanh nghiệp chia tổng doanh thu toàn ngành” 1.1.4.2. Năng lực về tài chính Năng lực tài chính của một doanh nghiệp là khả năng tạo lập nguồn vốn và sử dụng vốn phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Năng lực tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu: * Quy mô vốn * Chi phí sản xuất và giá cả sản phẩm 1.1.4.3. Năng lực về sản xuất, kinh doanh * Sản lượng 8
  10. * Chất lượng hàng hoá * Bao bì, kiểu dáng sản phẩm 1.1.4.4. Năng lực hệ thống kênh phân phối Để đánh giá về hệ thống kênh phân phối sản phẩm có thể xem xét hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp hiện tại có bao nhiêu cấp, mức độ bao phủ rộng khắp của hệ thống kênh phân phối. 1.1.4.5. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận * Doanh thu * Lợi nhuận * Tỷ suất lợi nhuận 1.1.4.6. Thương hiệu Thương hiệu của doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh.Thương hiệu là bản chứng nhận uy tín của doanh nghiệp trên thị trường đối với khách hàng. 1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh Nâng cao năng lực cạnh tranh giúp doanh nghiệp tồn tại và đứng vững trên thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh giúp doanh nghiệp phát triển. 1.2.2. Công cụ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp * Cạnh tranh bằng sản phẩm và chất lượng sản phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bằng sản phẩm và chất lượng sản phẩm thể hiện ở trình độ của sản phẩm: ở hình thức, bao bì, chất lượng, giá trị, tính hữu dụng, độ bền * Cạnh tranh bằng giá cả Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng, là sự quan tâm hàng đầu của khách hàng đối vứoi hàng hoá và quyết định thị phần, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, cũng là công cụ linh hoạt trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh. * Cạnh tranh bằng áp dụng khoa học kỹ thuật Trình độ công nghệ máy móc, thiết bị có ảnh hưởng một cách sâu sắc tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp và tác động trực tiếp tới chất lượng sản phẩm. 9
  11. Công nghệ cũng ảnh hưởng đến giá thành và giá bán sản phẩm. Một trang thiết bị hiện đại thì sản phẩm của họ có chất lượng cao và ngược lại không có một doanh nghiệp nào có thể nói là có sức cạnh tranh cao khi mà trong tay họ là cả hệ thống máy móc cũ kỹ với công nghệ lạc hậu. * Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối và bán hàng Để hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp được diễn ra thông suốt và đầy đủ, doanh nghiệp cần phải lựa chọn các kênh phân phối, nghiên cứu các đặc trưng của thị trường, khách hàng. Từ đó đưa ra các chính sách phân phối sản phẩm phù hợp. Chính sách phân phối sản phẩm hợp lý sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, thúc đẩy tiêu thụ, tăng hả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. * Cạnh tranh bằng khuyến mại và dịch vụ sau bán hàng Khuyến mại và các dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng đưa đến sự hài lòng cao nhất có thể đối với khách hàng. Các hoạt động này mang lại giá trị vô hình của sản phẩm, gây ấn tượng tốt đẹp về doanh nghiệp, làm cho uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp được ghi nhớ như là sự lựa chọn hàng đầu mỗi khi có nhu cầu về sản phẩm. 10
  12. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH MỨT KẸO HÀ NỘI 2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội 2.1.1. Sự hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội, tiền thân là Xí nghiệp Bánh mứt kẹo Hà Nội được thành lập từ tháng 8 năm 1964. Với 55 năm xây dựng và trưởng thành, CTCP Bánh Mứt Kẹo Hà Nội tự hào là đơn vị sản xuất thực phẩm có uy tín và lâu năm nhất tại Thủ đô. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức, lao động Công ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Công ty có bộ máy quản lý tương đối đầy đủ với các phòng ban, chuyên môn, chức năng rõ ràng, tạo thuận lợi cho công ty trong việc điều hành từ khâu sản xuất đến tiêu thụ. Trong 3 năm 2018 – 2020, số lượng lao động của Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội gần như không có sự biến động. Tổng số lượng là 187 người, chỉ có sự thay đổi một chút ở khối sản xuất, khối hành chính và khối dịch vụ. Tính đến cuối năm 2020, khối sản xuất là 71 người, khối hành chính là 95 người, khối dịch vụ là 21 người, khối kỹ thuật là 30 người. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Doanh thu của Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội có sự tăng lên mạnh mẽ từ năm 2018 sang 2019 nhưng lại giảm chút ít vào năm 2020. Trong khi đó, tổng tài sản của công ty liên tục tăng trong suốt giai đoạn 2018 – 2020. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng mạnh. Năm 2019, lợi nhuận thuần kinh doanh tăng 30,8% so với 2018 và năm 2020 tăng 18,4% so với 2019. Tuy nhiên, hoạt động khác của công ty lại không đạt được như kế hoạch khiến cho lợi nhuận khác năm 2019 âm tới 1,2 tỷ đồng. Điều này khiến cho lợi nhuận sau thuế của công ty bị giảm sút đáng kể vào năm 2020 so với 2019. Tỷ lệ chi trả cổ tức năm 2019 là 46% và có sự giảm sút vào năm 2020 là 30%. Mức độ tiêu thụ sản phẩm của Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội đã tăng lên rõ rệt từ 2019 tới 2020. 11
  13. 2.2. Khái quát về thị trường bánh mứt kẹo Bánh mứt kẹo là loại sản phẩm không đòi hỏi công nghệ cao. Cũng không phải là sản phẩm thuộc nhóm nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống. Tuy nhiên, những năm trở lại đây mặt hàng này mang lại doanh thu không hề nhỏ và hiện đang ngày càng phát triển. 2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội 2.3.1 Các nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô 2.3.1.1. Các nhân tố về mặt kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người có ảnh hưởng đến việc tiêu thụ các sản phẩm bánh kẹo cao cấp. Điều này làm cho thị trường bánh kẹo trở nên sôi động và các doanh nghiệp đua nhau nâng cao năng lực cạnh tranh để cố gắng chiếm được nhiều sự ưa chuộng của khách hàng, từ đó mở rộng thị trường, thúc đẩy doanh thu. 2.3.1.2. Các nhân tố thuộc về chính trị pháp luật Ngành sản xuất bánh kẹo được Nhà nước dành nhiều chính sách ưu đãi nhất định, cụ thể là những ưu đãi trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước về tiền thuế đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị… Những ràng buộc pháp lý đối với ngành bánh kẹo chủ yếu liên quan đến an toàn thực phẩm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Đây cũng là những vấn đề được Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội từ nhiều năm nay rất chú trọng và xem là chiến lược lâu dài của mình. 2.3.1.3. Các nhân tố về khoa học công nghệ Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, công nghệ mới ra đời làm cho việc sản xuất bánh kẹo ở Việt Nam ngày càng trở nên dễ dàng hơn với những dây chuyền hiện đại. Điều này làm tăng sản lượng cung cấp của ngành và làm tăng nguồn cung cấp của công ty đối với thị trường. 2.3.1.4. Các yếu tố về văn hóa - xã hội Người Việt Nam sống rất thân thiện, thường hay lui tới thăm hỏi nhau và tặng quà. Bánh kẹo là một trong những mặt hàng thường được biếu tặng nhất những dịp này. Người Việt Nam rất chú trọng đến việc tiếp khách, từ đó nảy sinh nét văn hóa “Khách đến nhà không trà cũng bánh”, vì vậy bánh kẹo cũng không thể thiếu trong mỗi gia đình Việt Nam. 12
  14. 2.3.1.5. Các yếu tố tự nhiên Nguyên vật liệu sản xuất bánh kẹo có nguồn gốc từ các hàng hóa nông sản, điều kiện thời tiết bất lợi, dịch bệnh xảy ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoat động sản xuất kinh doanh của ngành hàng. Phần lớn các công ty trong ngành đều tập trung ở các khu vực đông dân cư, sức mua lớn, đảm bảo sự thuận lợi trong giao dịch, mua bán.Ngược lại, việc tiếp cận các thị trường ở xa như miền núi, vùng sâu vùng xa lại gặp nhiều khó khăn.Yếu tố mùa vụ là một trong những đặc điểm của ngành bánh kẹo Việt Nam khiến doanh thu của các doanh nghiệp trong ngành tập trung chủ yếu ở một thời kỳ nhất định như Tết Nguyên Đán hay Tết Trung Thu. Trong khi đó, sản lượng bánh kẹo tiêu thụ khá chậm tại thời điểm sau Tết và mùa hè do khí hậu nắng nóng. 2.3.2 Các nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô 2.3.2.1. Khách hàng Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội có hệ thống phân phối chủ yếu ở Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc. Sản phẩm của công ty hiện diện ở các siêu thị lớn nhỏ, các cửa hàng bán thực phẩm nên công ty dễ dàng tiếp cận với mọi đối tượng khách hàng. Hiện nay, Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội có một lượng khách hàng khá ổn định và tạo được niềm tin trong lòng người tiêu dùng. Tuy nhiên, sản phẩm Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội chỉ hầu như chỉ đáp ứng được phân khúc khách hàng có thu nhập trung bình, khá. 2.3.2.2. Số lượng các doanh nghiệp và cường độ cạnh tranh của ngành Mức độ cạnh tranh trong ngành bánh kẹo rất gay gắt đối với mọi phân khúc thị trường. Điều này gây trở ngại rất lớn đối với Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh. Nếu công ty không có chiến lược bán hàng phù hợp thì sẽ nhanh chóng bị đối thủ cạnh tranh chiếm mất thị phần. 2.3.2.3. Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp Các nhà cung ứng đầu vào cho Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội hiện nay đã khá ổn định về khối lượng cung cấp cũng như giá cả. Nhìn chung, yếu tố “nhà cung cấp” ít ảnh hưởng xấu đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội, do sự dồi dào của nguồn nguyên liệu trên thị trường. 13
  15. 2.4. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội 2.4.1. Năng lực chiếm lĩnh thị phần Năng lực chiếm lĩnh thị phần của Công ty khá thấp kém. Trong bảng xếp hạng các doanh nghiệp bánh kẹo hàng đầu ở thị trường Việt Nam không có tên của Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội. 2.4.2. Năng lực về tài chính Công ty đã lựa chọn và áp dụng nhiều hình thức huy động vốn khác nhau như phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, vốn vay từ các tổ chức tín dụng và các nguồn vốn khác. Tổng nguồn vốn của Công ty CP bánh mứt kẹo Hà Nội đã có sự tăng nhẹ từ năm 2018 tới 2019 và tăng nhiều hơn vào năm 2020. Số nợ phải trả ít hơn so với vốn chủ sở hữu cho thấy một sự an toàn cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tài sản ngắn hạn của Công ty lớn cho thấy vòng quay của vốn khá nhanh. Đồng thời, giá trị tài sản ngắn hạn cũng tăng lên hàng năm. 2.4.3. Năng lực về chất lượng và mẫu mã sản phẩm Từ năm 2018, công ty đã hoàn thiện quy trình sản xuất, thiết kế lại mẫu mã bao bì đẹp, hợp lý cho các dòng sản phẩm mới như Kẹo Neo, Đậu phộng vỏ giòn, bánh Cracker để thu hút sự chú ý của khách hàng. Trong những năm vừa qua, Công ty tiếp tục thực hiện, vận hành tốt hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000:2005 và từ năm 2016, Công ty đã chuyển đổi thành công từ hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 sang ISO 9001:2015. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm bánh kẹo của Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội chưa được đánh giá cao so với đối thủ cạnh tranh. Chủng loại sản phẩm của Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội lại khá ít nhưng lại có một bộ phận khách hàng riêng ở Hà Nội yêu thích bởi tính truyền thống. Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội có những sản phẩm được đóng gói với nhiều hình thức và khối lượng khác nhau ví dụ như bánh kem xốp được đóng gói với các khối lượng 125g, 150g, 300g và 500g. 2.4.4. Năng lực về giá cả và chính sách bán hàng Bằng nhiều biện pháp làm giảm chi phí, giá thành và giá bán sản phẩm của Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội thấp hơn so với một số hãng khác. Tuy nhiên, thị phần tiêu thụ lại kém đối thủ cạnh tranh do sản phẩm của công ty chưa có phân khúc 14
  16. sản phẩm cao cấp, mẫu mã bao bì chưa bằng đối thủ cạnh tranh và đặc biệt chưa đa dạng hoá sản phẩm. Việc phân phối bánh kẹo cho Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội không mang lại nhiều lợi ích cho cửa hàng, đại lý. 2.4.5. Năng lực hệ thống kênh phân phối Kênh phân phối của Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội mang đặc trưng của kênh phân phối các sản phẩm tiêu dùng đó là nhiều cấp độ trung gian, được công ty đầu tư xây dựng qua các kênh như sau: Kênh phân phối trực tiếp; Kênh phân phối 1 cấp; Kênh phân phối 2 cấp. Mức độ dễ tìm mua sản phẩm của Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội được đánh giá là 55,5%, khó tìm là 15,8%. Điều này cho thấy, công ty cũng đã làm khá tốt việc đưa sản phẩm ra thị trường. 2.4.6. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận Xem xét năng lực thanh toán của Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội, hệ số thanh toán ngắn hạn được tính bằng tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn hạn chỉ có năm 2019 là cao, đạt 2,29 lần. Năm 2020 còn có giá trị thấp hơn cả năm 2018, chỉ đạt 1,93 lần. Hệ số thanh toán nhanh năm 2018 khá cao, ở mức 4,02 lần và giảm dần vào năm 2019 chỉ còn 2,77 và 2020 là 2,2. Vòng quay hàng tồn kho năm 2018 cũng rất lớn ở mức 7,06 lần trong khi năm 2019 chỉ còn 4,86 lần và giảm tiếp tới 3,01 vào năm 2020. Chỉ số doanh thu thuần trên tổng tài sản có ít biến động hơn với mức 1.35 lần năm 2018, tăng nhẹ lên 1,51 vào năm 2019 và lại xuống 1,38 vào năm 2020. 2.5. Phân tích các giải pháp mà Công ty đã áp dụng trong thời gian qua 2.5.1. Đổi mới công nghệ Hiện nay, Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội đang sở hữu những dây chuyền sản xuất bánh kẹo hiện đại. Toàn bộ máy móc thiết bị của Công ty được trang bị mới 100%, mỗi dây chuyền sản xuất từng dòng sản phẩm là một sự phối hợp tối ưu các máy móc hiện đại có xuất xứ từ nhiều nước khác nhau. 2.5.2. Xây dựng kênh phân phối Mạng lưới phân phối của Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội chủ yếu thông qua 3 kênh chính: Hệ thống đại lý (các nhà phân phối), hệ thống các siêu thị, cửa hàng và hệ thống các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Các nhà phân phối này sẽ bán hàng thông qua hệ thống các cửa hàng, tiêu thụ khoảng 85% doanh số của công ty. Hệ thống siêu thị tiêu thụ khoảng 10% doanh số của công ty. Hệ thống cửa hàng giới 15
  17. thiệu sản phẩm chỉ nằm ở Hà Nội gồm có 3 cửa hàng, tiêu thụ phần còn lại trong tổng doanh số. 2.5.3. Quảng bá thương hiệu hàng hoá Trong quá trình thực hiện sản xuất và kinh doanh, các hình thức xúc tiến hỗ trợ kinh doanh được Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội sử dụng khá đa dạng. Quảng cáo: công ty thường tiến hành các chiến dịch quảng cáo theo mùa đối với những sản phẩm mang tính thời vụ như bánh trung thu, bánh kẹo quà biếu cho dịp tết, các sản phẩm mới trước khi tung sản phẩm mới ra thị trường…Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội áp dụng nhiều chương trình khuyến mãi, các chương trình khuyến mãi thường gắn liền với các dịp lễ, tết, như Trung thu, Tết thiếu nhi… Công ty cũng tham gia nhiều hội chợ thương mại trong nước và quốc tế, hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao hàng năm với mục tiêu quảng bá thương hiệu. Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm khác: Tổ chức hội nghị khách hàng; Chính sách thanh toán. 2.5.4. Chính sách sản phẩm Chu trình xây dựng chính sách sản phẩm như sau: Phòng kinh doanh tổng hợp báo cáo các phản hồi của thị trường về sản phẩm, chỉ rõ ưu điểm và hạn chế của các sản phẩm đang bày bán trên thị trường. Các thông tin này được xem xét và chuyển sang phòng Kế hoạch Kỹ thuật. Trưởng phòng Kế hoạch Kỹ thuật sẽ đề xuất những thay đổi, cải tiến sản phẩm hoặc lên ý tưởng cho những sản phẩm theo định hướng thị trường mục tiêu của phòng Kinh doanh. Phòng Kế hoạch Kỹ thuật thực hiện việc thiết kế bao bì, mẫu mã, quy cách của sản phẩm (đảm bảo thuận tiện trong quá trình sản xuất, đóng gói, vận chuyển và phân phối hàng hóa đáp ứng được các yêu cầu tốt nhất của khách hàng). Sau khi được ban Tổng giám đốc xét duyệt sản phẩm mới (hoặc mẫu mới) hoàn chỉnh, bộ phận mua hàng sẽ chuyển thông tin tới công ty cung cấp sản phẩm (đối với các sản phẩm chế biến) hoặc chuyển xuống bộ phận sản xuất đóng gói (đối với những thay đổi về bao bì, mẫu mã) để chuẩn bị cho những thay đổi về sản phẩm. Phòng kế hoạch vật tư chuẩn bị các công cụ, nguyên vật liệu, bao bì…lập kế hoạch sản xuất. Phòng Kế hoạch Kỹ thuật xây dựng chính sách giá bán, quyết định thời điểm tung sản phẩm mới ra thị thường. Phòng kinh doanh tổ chức triển khai bán 16
  18. hàng, thu thập thông tin phản hồi về sản phẩm đến các bộ phận liên quan và điều chỉnh, cải tiến sản phẩm. 2.5.5. Chính sách giá Giá bán được công ty xác định một khoảng linh hoạt (không cố định) tùy thuộc cầu trên thị trường. Khi cầu tăng nhanh (như ở thời điểm Tết Trung thu) thì có thể tăng giá hoặc thực hiện chiết khấu bán hàng khi khách hàng mua với khối lượng lớn. Độ linh hoạt của giá được công ty xác định trong khoảng 10%. Chính sách định giá bán được công ty áp dụng thường xuyên là chính sách định giá theo thị trường. Công ty sử dụng chính sách giá “đồng vận” đối với tất cả các nhà phân phối. 2.6. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội. 2.6.1. Mặt mạnh Thứ nhất, Công ty có kinh nghiệm trong sản xuất và kinh doanh bánh, mứt, kẹo. Thứ hai, qua quá trình hoạt động và phát triển, công ty đã chiếm được thị phần tương đối ổn định so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên thị trường sản xuất bánh, mứt, kẹo. Thứ ba, công ty có một nguồn vốn ổn định. Thứ tư, trên cơ sở hoạt động tài chính hiệu quả, công ty đã đầu tư trang thiết bị, máy móc, công nghệ hiện đại phục vụ sản xuất kinh doanh. Thứ năm, Công ty ngày càng cải tiến khâu thiết kế, lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và giữ gìn được bản sắc riêng của sản phẩm. 2.6.2. Mặt hạn chế và nguyên nhân Thứ nhất, số lượng chủng loại sản phẩm của Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội rất hạn chế. Thứ hai, quy mô vốn đầu tư còn chưa tương xứng với yêu cầu trong đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Thứ ba, chất lượng sản phẩm vẫn còn tồn tại những điểm yếu cần khắc phục. Thứ tư, mặc dù công ty đã rất chú trọng đầu tư vào khâu marketing và đã thu được nhiều kết quả đang kể, tuy vậy công tác marketing vẫn còn bộc lộ một số hạn chế. Thứ năm, công tác đầu tư nghiên cứu thị trường của công ty còn kém hiệu quả. Nguyên nhân của những tồn tại Nguyên nhân chủ quan Hoạt động đầu tư chưa bài bản và chi tiết nên gây lãng phí vốn đầu tư, nguyên nhân bắt nguồn từ việc lên kế hoạch đầu tư, công tác lập dự án và công tác quản lý 17
  19. thực hiện dự án. Hiệu quả đầu tư chưa đạt như kế hoạch đề ra, khó chống đỡ được môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Nguyên nhân khách quan Phần lớn đầu vào của bánh kẹo đều có xuất xứ ngoại nhập như dầu bơ, sữa, bột mỳ, giấy gói (hạt nhựa, màng gói) trong khi tỷ giá ngoại tệ tăng mạnh, có những thời điểm rất khan hiếm đẩy giá cả đầu vào tăng cao. Môi trường kinh tế vĩ mô của Việt Nam và nền kinh tế thế giới mấy năm gần đây không ổn định, giá lương thực thực phẩm leo thang với biên độ rộng, tốc độ nhanh nên chi phí đầu vào gia tăng mạnh, sức mua của người dân giảm. Các tập đoàn bán lẻ nước ngoài và trong nước đầu tư mạnh vào thị trường bán lẻ nên để xâm nhập được thì cần mức chiết khấu cao và nguồn tín dụng lớn. Bánh kẹo là ngành thực phẩm, sản phẩm sản xuất ra có tính chất thời vụ, thời hạn sử dụng ngắn và chịu sự ảnh hưởng của thời tiết. Có sự chênh lệch khá lớn về mức thu nhập giữa thành thị và nông thôn, trong khi đó khuynh hướng tiêu dùng của người dân lại phụ thuộc rất nhiều vào thu nhập. Yếu tố lạm phát sẽ ảnh hướng tới sức mua của khách hàng đối với sản phẩm của công ty. Công tác bảo hộ thương hiệu tại Việt Nam còn yếu kém. 18
  20. CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH MỨT KẸO HÀ NỘI 3.1. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh 3.1.1 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức 3.1.1.1. Điểm mạnh Ngoài ra, còn có 5 yếu tố giúp cho Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội thể hiện được năng lực cạnh tranh và có chỗ đứng trên thị trường đó là: Thứ nhất, có thể thấy bao bì của Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội không hẳn là đẹp nhưng bắt mắt và phù hợp với thị hiếu của người có thu nhập tầm trung tại Việt Nam. Thứ hai, sản phẩm tuy không đa dạng về chủng loại nhưng lại có mùi vị riêng, đặc trưng truyền thống. Thứ ba, giá cả của Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội rất rẻ, phù hợp với thu nhập trung bình của người Việt Nam. Thứ tư, Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội là một công ty được thành lập lâu đời, thương hiệu đã trở nên quen thuộc với tất cả người dân Việt Nam. Cuối cùng, quy trình sản xuất đảm bảo chính là điểm mạnh cuối cùng. 3.1.1.2. Điểm yếu Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội vẫn còn rất nhiều điểm yếu như: Sản phẩm chưa thực sự có sự cách biệt về chất lượng và giá cả. Doanh nghiệp chưa thực sự chủ động được về nguồn nguyên liệu, vẫn phải nhập khẩu. Hình thức bên ngoài chậm đổi mới khiến khách hàng mục tiêu bị thu hẹp hơn, sản phẩm sẽ khó cạnh tranh với hàng nhập ngoại hoặc công ty nước ngoài có mẫu mã được thiết kế rất độc đáo bắt mắt. Công nghệ sản xuất với chất lượng đảm bảo. Thị phần còn rất nhỏ bé, mới chỉ tập trung ở khu vực Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc. Hệ thống phân phối còn yếu. Số lượng chủng loại và sản phẩm còn ít, chưa phong phú, đa dạng. 3.1.1.3. Cơ hội Kinh tế càng phát triển nhu cầu tiêu thụ - đặc biệt là của giới trẻ - các sản phẩm bánh kẹo càng lớn, nhất là các sản phẩm bánh kẹo giàu chất dinh dưỡng, tăng sức khỏe, an toàn vệ sinh thực phẩm. Tiềm năng phát triển tại thị trường nội địa do tốc độ tăng trưởng doanh thu và nhu cầu tiêu thụ lương thực thực phẩm của nước ta lớn cùng với mức tăng trưởng GDP và mức tăng dân số cao. Môi trường chính trị ổn định. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0