intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường và ngành đào tạo ở bậc đại học - Đề xuất cho vấn đề định vị và marketing trong tuyển sinh

Chia sẻ: Thuong Thuong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

80
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của đề tài: Xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc chọn trường đại học và ngành đào tạo của học sinh THPT trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường và ngành đào tạo ở bậc đại học - Đề xuất cho vấn đề định vị và marketing trong tuyển sinh

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ BÙI LÊ MINH TÂM NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN TRƢỜNG VÀ NGÀNH ĐÀO TẠO Ở BẬC ĐẠI HỌC: ĐỀ XUẤT CHO VẤN ĐỀ ĐỊNH VỊ VÀ MARKETING TRONG TUYỂN SINH Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.01.02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2018
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MỸ HƢƠNG Phản biện 1: PGS. TS. Phạm Thị Lan Hƣơng Phản biện 2: PGS. TS. Trần Văn Hòa . Luận văn đã đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 01 năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng; - Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đứng trƣớc ngƣỡng cửa cuộc đời, các bạn trẻ ai cũng mong muốn sau này có đƣợc một công việc ổn định, trƣớc hết là để kiếm sống, rồi để thể hiện năng lực, khẳng định vị trí của bản thân,... Chọn ngành học bây giờ tức là chọn công việc trong tƣơng lai của bạn. Chính vì vậy, đứng trƣớc kỳ xét tuyển đại học nhiều bạn vẫn đang băn khoăn không biết nên chọn ngành nào, chọn trƣờng nào để học. Nhiều bạn khi đăng ký xét tuyển vào các trƣờng đại học đã không xét đến những yếu tố nghề nghiệp và bản thân. Có bạn chọn trƣờng chỉ vì trƣờng đó nổi tiếng và danh giá, chỉ vì gia đình mong muốn, hoặc đơn giản muốn có một tấm bằng đại học,... Có bạn chọn ngành học chỉ vì ngành đó lấy chỉ tiêu nhiều hơn các ngành khác, hoặc ngành đó xã hội đang cần,... Các bạn gần nhƣ đánh mất bản thân để chạy theo những hào nhoáng, những ánh hào quang bên ngoài. Thật khó khăn bởi tuổi trẻ các bạn còn thiếu thông tin, thiếu kinh nghiệm, bồng bột, chƣa va chạm thực tế nhiều, dẫn đến quyết định thiếu chín chắn. Nếu chọn sai ngành, sai trƣờng học sẽ gây lãng phí thời gian, công sức, tiền bạc của bản thân và gia đình. Qua đó cho thấy, áp lực chọn trƣờng, chọn ngành phù hợp với năng lực và nguyện vọng của các bạn là rất lớn. Bên cạnh đó, hiện nay nƣớc ta có sự chênh lệch rất lớn về lực lƣợng lao động, dƣ thừa lao động khối ngành kinh tế - tài chính và thiếu hụt lao động các khối ngành khác, đặc biệt là ngành kỹ thuật. Điều này dẫn đến tình trạng thất nghiệp hoặc làm việc trái với chuyên môn sau khi tốt nghiệp gây lãng phí chi phí đào tạo của nhà nƣớc và thời gian, tiền bạc của gia đình; đồng thời, các em có tâm lý bi quan, chán nản, miễn cƣỡng trong lao động làm giảm chất lƣợng
  4. 2 của một lực lƣợng lao động không nhỏ cho đất nƣớc. Vì vậy, một trong các vấn đề mà trƣờng đại học, trƣờng THPT và gia đình quan tâm là những yếu tố chính nào tác động đến việc chọn trƣờng, chọn ngành của các em nhằm có kế hoạch định hƣớng đúng đắn cho con em mình từ sớm. Trƣớc xu thế hội nhập, đổi mới trong lĩnh vực giáo dục, Việt Nam cũng đã có nhiều cải cách trong lĩnh vực giáo dục đại học. Đó là dần trao quyền tự chủ cho các trƣờng đại học, theo đó các trƣờng sẽ phải tự chủ về vấn đề tài chính, tuyển sinh, xây dựng chƣơng trình đào tạo, ...Chính vì vậy, mà bản thân mỗi trƣờng đại học ngày càng phải nỗ lực hơn trong vấn đề tuyển sinh, sinh viên đƣợc xem nhƣ “khách hàng” của nhà trƣờng, không có khách hàng thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể tồn tại lâu đƣợc. Trƣớc đây cũng đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề chọn trƣờng, chọn ngành trong nƣớc và trên thế giới và nhƣ: “Các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định chọn trƣờng đại học của học sinh phổ thông trung học” (Trần Văn Quí, Cao Hào Thi – Trƣờng Đại học Bách khoa, ĐHQG-TP.HCM, 2009), “Khảo sát các yếu tố tác động đến việc chọn trƣờng của học sinh lớp 12 THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang”. (Nguyễn Phƣơng Toàn, Luận văn Thạc sĩ, 2011), “Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc sinh viên chọn trƣờng”. (TS. Nguyễn Minh Hà, ThS. Huỳnh Gia Xuyên, ThS. Huỳnh Thị Kim Tuyết, Trƣờng ĐH mở TP.HCM, 2012), “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến động cơ chọn ngành Quản trị doanh nghiệp của sinh viên trƣờng Cao đẳng Kinh tế kế hoạch Đà Nẵng”, (Nguyễn Thị Lan Hƣơng, Luận văn Thạc sĩ, 2012), Mô hình nghiên cứu của Chapman (1981), Mô hình nghiên cứu của Jackson (1982), Litten (1982), Mô hình nghiên cứu của Crosser & Toit (2002), Mô hình nghiên cứu của
  5. 3 Burns và cộng sự (2006), Mô hình nghiên cứu của Kee-Ming (2010),...Các đề tài này đề cập khá toàn diện về các nhân tố ảnh hƣởng đến chọn trƣờng. Tuy nhiên, có một số mô hình trên thế giới chƣa thật sự phù hợp với Việt Nam, và chƣa có đề tài nào nghiên cứu sâu về vấn đề chọn ngành của học sinh THPT. Xuất phát từ những vấn đề đặt ra trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài:“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường và ngành đào tạo ở bậc đại học: đề xuất cho vấn đề định vị và marketing trong tuyển sinh”. Từ kết quả nghiên cứu giúp các trƣờng đại học đƣa ra các biện pháp định hƣớng và tƣ vấn tuyển sinh cho HSPT hiệu quả hơn trong tƣơng lai. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Xác định và đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến việc chọn trƣờng đại học và ngành đào tạo của học sinh THPT trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến việc chọn trƣờng đại học và ngành đào tạo của học sinh lớp 12 THPT trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. - Đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố này đến việc chọn trƣờng đại học và ngành đào tạo của học sinh lớp 12 THPT trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định chọn trƣờng và ngành đào tạo của học sinh lớp 12 trong kỳ xét tuyển đại học.
  6. 4 - Khách thể nghiên cứu: Học sinh đang học lớp 12 tại các trƣờng THPT trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại các trƣờng THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Thời gian nghiên cứu: Khảo sát đƣợc tiến hành trong tháng 6-12/2017 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghien cứu đƣợc sử dụng trong đề tài này là phƣơng pháp nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên cứu định lƣợng. Phƣơng pháp phân tích số liệu thông qua phần mềm SPSS 20.0 5. Ý nghĩa của đề tài - Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần xác định đƣợc các yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến việc chọn trƣờng và ngành đào tạo của học sinh THPT trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng - Kết quả nghiên cứu góp phần giúp cho các trƣờng đại học nắm bắt đƣợc vai trò của các yếu tố ảnh hƣởng đến việc chọn trƣờng đại học và ngành đào tạo của học sinh THPT trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng và làm cơ sở cho các trƣờng đại học xây dựng các chiến lƣợc marketing phù hợp nhằm thu hút học sinh chọn trƣờng để học, tăng nguồn thu, tự chủ về mặt tài chính và tạo điều kiện nâng cao chất lƣợng đào tạo. 6. Bố cục đề tài MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI TIÊU DÙNG Theo Leon Schiffiman, David Bednall và Aron O’cass (1997), hành vi ngƣời tiêu dùng là sự tƣơng tác năng động của các yếu tố ảnh hƣởng đến nhận thức, hành vi và môi trƣờng mà qua sự thay đổi đó con ngƣời thay đổi cuộc sống của họ. Theo Peter D.Bennet (1988), hành vi của ngƣời tiêu dùng là những hành vi mà ngƣời tiêu dùng thể hiện trong việc tìm kiếm, mua, sử dụng, đánh giá sản phẩm và dịch vụ mà họ mong đợi sẽ thỏa mãn nhu cầu cá nhân của họ. Theo Charles W. Lamb, Joseph F. Hair và Carl McDaniel (2000), hành vi của ngƣời tiêu dùng là một quá trình mô tả cách thức mà ngƣời tiêu dùng ra quyết định lựa chọn và loại bỏ một loại sản phẩm hay dịch vụ.  Tiến trình ra quyết định Các giai đoạn trong quy trình mua hàng lần đầu tiên đƣợc giới thiệu bởi Engel, Blackwell và Kollat vào năm 1968. Quá trình đó gồm 5 giai đoạn: Nhận biết Tìm kiếm Đánh giá Quyết Đánh giá nhu cầu thông tin các lựa định mua sau khi chọn mua  Hình 1.2. Quá trình quyết định mua hàng của khách hàng  Các mô hình ra quyết định  Mô hình ra quyết định hợp lý  Mô hình ra quyết định hợp lý giới hạn  Mô hình ra quyết định mang tính chính trị
  8. 6 1.2. TIẾN TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH CHỌN TRƢỜNG ĐẠI HỌC VÀ NGÀNH ĐÀO TẠO 1.3. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.3.1. Một số nghiên cứu trên thế giới a. Nghiên cứu của Chapman (1981) b. Nghiên cứu của Litten (1982). c. Nghiên cứu của Jackson (1982) d. Nghiên cứu của Crosser và Toit (2002) e. Mô hình nghiên cứu của Burns và các cộng sự (2006) f. Nghiên cứu của Kee – Ming (2010) 1.3.2. Một số nghiên cứu trong nƣớc a. “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường ĐH của HS PTTH”. (Trần Văn Quí, Cao Hào Thi, Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM, Tạp chí phát triển KH&CN, tập 12, số 15 – 2009) b. “Khảo sát các yếu tố tác động đến việc chọn trường của học sinh lớp 12 THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang”. (Nguyễn Phương Toàn, Luận văn Thạc sĩ, 2011) c. “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ chọn ngành Quản trị doanh nghiệp của sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế - kế hoạch Đà Nẵng”. (Nguyễn Thị Lan Hương, Luận văn Thạc sĩ, 2012) D. “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sinh viên chọn trường”. (TS. Nguyễn Minh Hà, ThS. Huỳnh Gia Xuyên, ThS. Huỳnh Thị Kim Tuyết, Trường ĐH mở TP.HCM, 2012) e. “Các yếu tố tác động đến quyết định chọn trường đại học của học sinh lớp 12 tại thành phố Long Xuyên, An Giang”. (Lưu Thị Tâm, Châu Sôryaly, Chau Khon, Tạp chí Khoa học Trường ĐH An Giang, 2017)
  9. 7 CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu đƣợc thực hiện qua hai giai đoạn: 2.1. QUI TRÌNH NGHIÊN CỨU 2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Phƣơng pháp nghiên cứu định tính Nghiên cứu định tính nhằm mục đích xây dựng thang đo hoàn chỉnh sử dụng trong nghiên cứu chính thức.  Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert gồm 6 mức (1-6) tùy theo mức độ đồng ý với các lý do học sinh chọn trƣờng đại học và ngành đào tạo xét tuyển Mức (1) tƣơng ứng với mức độ Hoàn toàn không đồng ý - Mức (6) tƣơng ứng với mức độ Hoàn toàn đồng ý  Phƣơng pháp chọn mẫu Mẫu điều tra đƣợc lựa chọn theo phƣơng pháp lấy mẫu phi xác suất thuận tiện. Đám đông mục tiêu là tất cả HS lớp 12 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Mẫu quan sát cần trong nghiên cứu này là 215. Để dự trù cho những ngƣời không trả lời hoặc không trả lời đầy đủ, tác giả chọn quy mô mẫu là 370. 2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI 2.3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất Trong mô hình chọn trƣờng đại học đề xuất, tác giả đƣa ra tổng cộng 4 yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định chọn trƣờng đại học là: (1) Đặc điểm cá nhân, (2) Đặc điểm trƣờng đại học, (3) Nỗ lực truyền thông của trƣờng đại học với học sinh, (4) Các yếu tố khác. Mô hình chọn ngành đào tạo đề xuất, tác giả đƣa ra tổng cộng
  10. 8 5 yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định chọn ngành là: (1) Đặc điểm cá nhân, (2) Sự hấp dẫn ngành đào tạo, (3) Cơ hội trúng tuyển, (4) Cơ hội việc làm trong tƣơng lại, (5) Các cá nhân ảnh hƣởng. 2.3.2. Các giả thuyết nghiên cứu  Các giả thuyết cho mô hình chọn trƣờng Giả thuyết H1: Trƣờng đại học phù hợp với năng lực và sở thích của học sinh càng cao, học sinh sẽ có khuynh hƣớng chọn trƣờng đó càng lớn. Giả thuyết H2: Đặc điểm của trƣờng đại học càng tốt, xu hƣớng chọn trƣờng đó càng cao. Giả thuyết H3:Trƣờng đại học nỗ lực trong tƣ vấn tuyển sinh, quảng bá hình ảnh đến học sinh càng nhiều, học sinh sẽ chọn trƣờng đó nhiều hơn. Giả thuyết H4: Các yếu tố khác có ảnh hƣởng tích cực đến quyết định chọn trƣờng của học sinh, học sinh sẽ chọn trƣờng đó nhiều hơn.  Các giả thuyết cho mô hình chọn ngành đào tạo Giả thuyết H5: Sự phù hợp của ngành học với năng khiếu, sở thích hay với tính cách của học sinh càng cao, học sinh sẽ có khuynh hƣớng chọn ngành đó càng lớn. Giả thuyết H6: Ngành học đáp ứng đƣợc sự hấp dẫn, đa dạng cao hơn các ngành khác, học sinh sẽ chọn ngành đó nhiều hơn. Giả thuyết H7: Ngành học có điểm tuyển sinh thấp, cơ hội trúng tuyển càng cao, học sinh chọn ngành đó càng nhiều. Giả thuyết H8: Ngành học đáp ứng sự mong đợi về việc làm, thu nhập, địa vị của sinh viên sau khi tốt nghiệp cao hơn những ngành khác, học sinh sẽ chọn ngành đó nhiều hơn. Giả thuyết H9: Sự tác động của những ngƣời xung quanh của
  11. 9 học sinh về việc xét tuyển vào một ngành nào đó càng lớn, xu hƣớng chọn ngành đó của học sinh càng cao. 2.3.3. Xây dựng thang đo  Thang đo cho mô hình chọn trƣờng bao gồm: Đặc điểm của cá nhân (DDCN), Đặc điểm của trƣờng ĐH (DDTDH), Nỗ lực truyền thông của trƣờng ĐH với HS (NLTT), Các yếu tố khác (YTK), Quyết định chọn trƣờng (QĐ_Tr)  Thang đo cho mô hình chọn ngành bao gồm: Đặc điểm của cá nhân (DD_CN), Sự hấp dẫn của ngành đào tạo (SHD_NDT), Cơ hội trúng tuyển (CHTT), Cơ hội việc làm trong tƣơng lai (CHVLTL), Các cá nhân có ảnh hƣởng (ANHHUONG), Quyết định chọn ngành (QĐ_Ng) 2.3.4. Thiết kê bảng câu hỏi điều tra Thang đánh giá Likert 6 điểm, đi từ hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý, đƣợc chọn sử dụng để thiết lập các câu hỏi cho biến chính của nghiên cứu nhằm đo lƣờng các biến. Ngoài ra, thang đo biểu danh đƣợc chọn để thiết lập các câu hỏi cho biến phụ nhƣ độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn và thu nhập…  PHẦN I. THÔNG TIN CÁ NHÂN  PHẦN II. CHỌN TRƢỜNG ĐẠI HỌC XÉT TUYỂN  PHẦN III. CHỌN NGÀNH ĐÀO TẠO
  12. 10 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU A. MÔ HÌNH CHỌN TRƢỜNG 3.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ Mẫu khảo sát đƣợc thực hiện tại 12 trƣờng THPT thuộc 6 quận và 1 huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Thống kê mô tả về số học sinh thuộc các trƣờng THPT đƣợc tóm tắt nhƣ sau: - Về giới tính, trong số 370 học sinh tham gia trả lời phỏng vấn có 203 học sinh nam và 143 học sinh nữ tƣơng ứng với tỷ lệ 58,7 % và 41,3%. - Về học lực, có 9,8% học sinh đƣợc khảo sát có học lực Giỏi, 45,4% học sinh có học lực Khá, 36,1% học sinh có học lực Trung bình, 8,7% có học lực Yếu. - Về điều kiện kinh tế gia đình, có 3,5% gia đình học sinh có mức sống trên khá giả, 22,8% có mức sống khá giả, 57,2% có mức sống bình thƣờng, 11,8% có mức sống cận nghèo, 4,6% gia đình học sinh có sổ hộ nghèo. - Về trình độ học vấn của cha mẹ, phần lớn phụ huynh đều đã học đến THCS và THPT chiếm tỷ lệ lần lƣợt là 30,6% và 24%. Tỷ lệ cha mẹ học sinh có trình độ trung cấp là 4%, cao đẳng là 13%, đại học là 15,3%, sau đại học là 2,9%, và tỷ lệ có trình độ tiểu học và không đi học chiếm lần lƣợt là 8,4% và 1,7%. - Về dự định xét tuyển vào trƣờng đại học sau khi tốt nghiệp THPT có 259 em chiếm tỷ lệ 74,9%, 87 em không có ý định xét tuyển đại học chiếm 25,1%. - Về lý do theo đuổi chƣơng trình học đại học, đa số các bạn học sinh chọn lý do vì mong muốn tìm đƣợc công việc tốt hơn, và khả năng thăng tiến trong sự nghiệp.
  13. 11 - Về dự định chọn trƣờng đại học xét tuyển của học sinh, phần lớn các bạn chọn các trƣờng tại Đà Nẵng, vì hầu hết các trƣờng tại Đà Nẵng cũng có tƣơng đối đầy đủ các khối ngành, tuy nhiên cũng có một số bạn chọn trƣờng ĐH trong TP.HCM vì có một số ngành đặc biệt: nhƣ trƣờng ĐH Cảnh sát Nhân dân. Bên cạnh đó vẫn có số ít học sinh chƣa biết chọn trƣờng đại học nào chiếm tỷ lệ 27,8% và lý do các bạn vẫn chƣa chọn đƣợc theo thống kê phần lớn là do các bạn thiếu định hƣớng và chƣa hiểu rõ bản thân. - Về thời gian học sinh bắt đầu tìm hiểu trƣờng đại học xét tuyển ở lớp 12 là 73 em chiếm tỷ lệ 39%, ở lớp 10,11 là 83 em chiếm tỷ lệ 44,4%, trƣớc THPT là 10 em chiếm tỷ lệ 5,3%, và không nhớ rõ thời gian tìm hiểu về trƣờng là 21 em chiếm tỷ lệ 11,2%. - Về mức độ chắc chắn chọn trƣờng xét tuyển, cụ thể có 24,1% học sinh hoàn toàn chắc chắn về trƣờng mình đã chọn, 31,6% ý kiến chọn chắc chắn, 19,8% ý kiến phân vân, 15,5% không chắc chắn, và 9% hoàn toàn không chắc chắn. 3.2. KIỂM ĐỊNH THANG ĐO BẰNG CRONBACH’S ALPHA  Thang đo đặc điểm cá nhân: đƣợc đo lƣờng bởi 4 biến quan sát. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha là 0.862 > 0.6. Đồng thời cả 4 biến quan sát đều có tƣơng quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo đặc điểm cá nhân đáp ứng độ tin cậy.  Thang đo đặc điểm trƣờng đại học: đƣợc đo lƣờng bởi 13 biến quan sát. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha là 0.845 > 0.6. Tuy nhiên biến “DDTDH06, DDTDH07, DDTDH10” có hệ số tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn 0.3, vì vậy ta tiến hành loại bỏ biến này và tiến hành kiểm định lần 2. Lần 2: Đƣa 10 biến quan sát còn lại sau khi đã loại biến
  14. 12 “DDTDH06, DDTDH07, DDTDH10” vào tiến hành kiểm định lần 2. Kết quả Cronbach’s Anpha bằng 0.902 >0.6 và hệ số tƣơng quan biến tổng của các biến trên đều lớn hơn 0.3 nên đảm bảo các biến quan sát có mối tƣơng quan với nhau.  Thang đo nỗ lực truyền thông của nhà trƣờng: đƣợc đo lƣờng bởi 5 biến quan sát. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha là 0.857> 0.6. Đồng thời cả 5 biến quan sát đều có tƣơng quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo nỗ lực truyền thông của nhà trƣờng đáp ứng độ tin cậy.  Thang đo ý kiến khác: đƣợc đo lƣờng bởi 4 biến quan sát. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha là 0.786 > 0.6. Đồng thời cả 4 biến quan sát đều có tƣơng quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo ý kiến khác đáp ứng độ tin cậy.  Thang đo quyết định chọn trƣờng: đƣợc đo lƣờng bởi 3 biến quan sát. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha là 0.850 > 0.6. Đồng thời cả 3 biến quan sát đều có tƣơng quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo quyết định chọn trƣờng đáp ứng độ tin cậy. 3.3. ĐÁNH GIÁ NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA). 3.3.1. Phân tích nhân tố cho nhóm biến độc lập Kết quả đạt đƣợc hệ số KMO = 0.838> 0.5 và kiểm định Barlett’s có giá trị 2100.781 với mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05, cho thấy các biến quan sát thuộc cùng một nhân tố có tƣơng quan chặt chẽ với nhau. Đồng thời tổng phƣơng sai trích là 60.834% > 50% cho thấy 4 nhân tố này giải thích 60.834% sự biến thiên của tập dữ liệu và giá trị Eigenvalue = 1.987 >1 đủ tiêu chuẩn phân tích nhân tố
  15. 13 3.3.2. Phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc Hệ số KMO = 0.700 > 0.5 và kiểm định Barlett’s có giá trị 252.706 với mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05; qua đó kết quả chỉ ra rằng các biến quan sát trong tổng thể có mối tƣơng quan với nhau và phân tích nhân tố khám phá (EFA) thích hợp sử dụng trong nghiên cứu này. 3.4. TƢƠNG QUAN VÀ HỒI QUY 3.4.1. Xem xét ma trận tƣơng quan giữa các biến trong mô hình Kiểm tra hệ số tƣơng quan r, với mức ý nghĩa 0.01 (độ tin cậy 99%) và 0.05 (độ tin cậy 95%) tất cả các biến độc lập: NLTT, YTK, DDTDH, DDCN đều có hệ số tƣơng quan dƣơng với biến quyết định chọn trƣờng tại mức ý nghĩa sig < 0.05 do đó các biến này có mối tƣơng quan tích cực đến Quyết định chọn trƣờng nên có thể đƣa vào thực hiện hồi quy. 3.4.2. Phân tích hồi quy Kết quả xác định hệ số hồi quy cho thấy, các biến độc lập đƣợc đƣa vào mô hình có quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc,với Sig trong kiểm định t đều nhỏ hơn 0.05. Vậy mô hình hồi quy có ý nghĩa về mặt thống kê. 3.4.3. Kiểm định mô hình hồi quy Kết quả phân tích ANOVA cho thấy giá trị kiểm định F = 49.870 có ý nghĩa thống kê vì Sig = 0.000 < 0.05. Do đó ta bác bỏ giả thuyết H0 nghĩa là các biến độc lập có liên hệ với biến phụ thuộc. Vì thế, mô hình hồi quy là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.  Hiện tƣợng đa cộng tuyến Theo kết quả nghiên cứu ta thấy hệ số phóng đại phƣơng sai VIF (Variance Inflation Factor - VIF) rất nhỏ (nhỏ hơn 10) cho thấy
  16. 14 các biến độc lập này không có quan hệ chặt chẽ với nhau nên không có hiện tƣợng đa cộng tuyến xảy ra. Do đó mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hƣởng đáng kể đến kết quả giải thích của mô hình hồi quy.  Mức độ giải thích của mô hình Hệ số R bình phƣơng hiệu chỉnh bằng 0.512 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu là 51.2%. Nói cách khác 51.2% Quyết định chọn trƣờng có thể đƣợc giải thích bởi sự tác động của 4 nhân tố: NLTT, YTK, DDTDH, DDCN.  Kiểm định phần dƣ của mô hình Kiểm tra phần dƣ cho thấy phân phối phần dƣ xấp xỉ chuẩn với trung bình Mean = 0 và độ lệch chuẩn Std. Deviation = 0.989 (xấp xỉ bằng 1), do đó có thể kết luận rằng giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm khi sử dụng phƣơng pháp hồi quy bội.  Kiểm định giả thuyết các sai số ngẫu nhiên của mô hình có phƣơng sai không đổi Theo biểu đồ Scatterplot, các sai số hồi quy phân bố tƣơng đối đều ở cả hai phía của đƣờng trung bình (trung bình của các sai số bằng 0) và không theo một quy luật rõ ràng nào. Điều đó cho thấy giả thiết sai số của mô hình hồi quy không đổi là phù hợp. 3.4.4. Kiểm định các giả thuyết của mô hình Kết quả kiểm định các giả thuyết từ phân tích tƣơng quan và phân tích hồi quy cho thấy mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc đều có ý nghĩa ở độ tin cậy là 95%. Các yếu tố tác động đến Quyết định chọn trƣờng lần lƣợt mạnh nhất là: DDTDH >DDCN >YTK >NLTT
  17. 15 3.4.5. Mô hình nghiên cứu chính thức DDCN DDTDH QĐ_T NLTT YTK Hình 3.15. Mô hình nghiên cứu chọn trường chính thức B. MÔ HÌNH CHỌN NGÀNH 3.5. THỐNG KÊ MÔ TẢ Kết quả thống kê mô tả đƣợc tóm tắt nhƣ sau: - Trong số 259 học sinh có ý định xét tuyển đại học thì có 176 học sinh đã chọn đƣợc ngành xét tuyển chiếm tỷ lệ 68%. Số còn lại 83 học sinh vẫn chƣa biết chọn ngành nào chiếm tỷ lệ 32%. - Về lý do chƣa chọn đƣợc ngành, 41 em cho rằng chƣa hiểu rõ bản thân chiếm tỷ lệ 49,4%, 29 em cho rằng không có thông tin ngành nghề cụ thể chiểm tỷ lệ 34,9%, 13 em cho rằng chƣa đƣợc định hƣớng chiếm tỷ lệ 15,7% . - Về các khối ngành chọn xét tuyển đại học của học sinh, khảo sát cho thấy học sinh chọn phần nhiều các khối ngành Kinh doanh quản lý (19,3%), Khoa học máy tính và CNTT (11,9%), Khoa học
  18. 16 ứng dụng & Khoa học cơ bản (10,2%), các khối ngành còn lại chiếm tỷ lệ thấp hơn - Về thời gian chọn ngành xét tuyển, đa số học sinh đã chọn đƣợc ngành ở lớp 10&11 là 90 em, chiếm tỷ lệ 51,1%, 41 em chọn đƣợc ngành ở lớp 12 chiếm tỷ lệ 23,3%, 34 em chọn đƣợc ngành trƣớc THPT chiếm tỷ lệ 19,3%, và 11 em không nhớ thời gian chọn ngành chiếm tỷ lệ 6,3% - Về mức độ chắc chắn chọn ngành xét tuyển, cụ thể có 36,4% học sinh hoàn toàn chắc chắn, 22,7% ý kiến chắc chắn , 31,3% phân vân, 6,8% không chắc chắn, 2,8% hoàn toàn không chắc chắn 3.6. KIỂM ĐỊNH THANG ĐO BẰNG HỆ SỐ TIN CẬY CRONBACHALPHA.  Thang đo đặc điểm cá nhân: đƣợc đo lƣờng bởi 4 biến quan sát. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha là 0.847 > 0.6. Đồng thời cả 4 biến quan sát đều có tƣơng quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo đặc điểm cá nhân đáp ứng độ tin cậy.  Thang đo cơ hội việc làm tƣơng lai: đƣợc đo lƣờng bởi 3 biến quan sát. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha là 0.766 > 0.6. Đồng thời cả 3 biến quan sát đều có tƣơng quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo cơ hội việc làm tƣơng lai đáp ứng độ tin cậy.  Thang đo cơ hội trúng tuyển: đƣợc đo lƣờng bởi 2 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.606 > 0.6. Đồng thời cả 2 biến quan sát đều có tƣơng quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo cơ hội trúng tuyển đáp ứng độ tin cậy.  Thang đo sự hấp dẫn ngành đào tạo đƣợc đo lƣờng bởi 3 biến quan sát. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha là 0.786 > 0.6. Đồng thời cả 3 biến quan sát đều có tƣơng quan biến tổng > 0.3. Do
  19. 17 vậy, thang đo sự hấp dẫn ngành đào tạo đáp ứng độ tin cậy.  Thang đo các cá nhân ảnh hƣởng: đƣợc đo lƣờng bởi 5 biến quan sát. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha là 0.836 > 0.6. Đồng thời cả 5 biến quan sát đều có tƣơng quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo các cá nhân ảnh hƣởng đáp ứng độ tin cậy.  Thang đo quyết định chọn ngành: đƣợc đo lƣờng bởi 3 biến quan sát. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha là 0.840 > 0.6. Đồng thời cả 3 biến quan sát đều có tƣơng quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo quyết định chọn ngành đáp ứng độ tin cậy. 3.7. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA). 3.7.1. Phân tích nhân tố cho nhóm biến độc lập Kết quả đạt đƣợc hệ số KMO = 0.657 > 0.5 và kiểm định Barlett’s có giá trị 1177.612 với mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05, cho thấy các biến quan sát thuộc cùng một nhân tố có tƣơng quan chặt chẽ với nhau. Đồng thời tổng phƣơng sai trích là 67.684% > 50% cho thấy 5 nhân tố này giải thích 67.684% sự biến thiên của tập dữ liệu và giá trị Eigenvalue = 1.126 >1 đủ tiêu chuẩn phân tích nhân tố. 3.7.2. Phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc Hệ số KMO = 0.688 > 0.5 và kiểm định Barlett’s có giá trị 225.482 với mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05; qua đó kết quả chỉ ra rằng các biến quan sát trong tổng thể có mối tƣơng quan với nhau và phân tích nhân tố khám phá (EFA) thích hợp sử dụng trong nghiên cứu này. 3.8. TƢƠNG QUAN VÀ HỒI QUY 3.8.1. Xem xét ma trận tƣơng quan giữa các biến trong mô hình Kiểm tra hệ số tƣơng quan r, với mức ý nghĩa 0.01 (độ tin cậy 99%) và 0.05 ( độ tin cậy 95%) tất cả các biến độc lập: CHTT,
  20. 18 ĐĐ_CN, ANHHUONG, SHD_NĐT, CHVLTL đều có hệ số tƣơng quan dƣơng với biến Quyết định chọn ngành tại mức ý nghĩa sig < 0.05 do đó các biến này có mối tƣơng quan tích cực đến Quyết định chọn ngành nên có thể đƣa vào thực hiện hồi quy. 3.8.2. Phân tích hồi quy Kết quả xác định hệ số hồi quy cho thấy, các biến độc lập đƣợc đƣa vào mô hình có quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc,với Sig trong kiểm định t đều nhỏ hơn 0.05. Vậy mô hình hồi quy có ý nghĩa về mặt thống kê. 3.8.3. Kiểm định mô hình hồi quy Kết quả phân tích ANOVA thể hiện trong bảng 3.17 cho thấy giá trị kiểm định F = 65.581 có ý nghĩa thống kê vì Sig = 0.000 < 0.05. Do đó ta bác bỏ giả thuyết H0 nghĩa là các biến độc lập có liên hệ với biến phụ thuộc . Vì thế, mô hình hồi quy là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.  Hiện tƣợng đa cộng tuyến Theo kết quả ta thấy hệ số phóng đại phƣơng sai VIF (Variance Inflation Factor - VIF) rất nhỏ (nhỏ hơn 10) cho thấy các biến độc lập này không có quan hệ chặt chẽ với nhau nên không có hiện tƣợng đa cộng tuyến xảy ra. Do đó mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hƣởng đáng kể đến kết quả giải thích của mô hình hồi quy.  Mức độ giải thích của mô hình Hệ số R bình phƣơng hiệu chỉnh bằng 0.649 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu là 64.9%. Nói cách khác 64.9% Quyết định chọn ngành có thể đƣợc giải thích bởi sự tác động của 5 nhân tố: CHTT, ĐĐ_CN, ANHHUONG, SHD_NĐT, CHVLTL.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0