intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code khi mua hàng tại thị trường Đà Nẵng

Chia sẻ: Elysatran Elysatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

72
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chấp nhận công nghệ QR code. Xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code khi mua hàng tại thị trường Đà Nẵng. Từ đó, đề xuất một số khuyến nghị phù hợp về công tác quản lý, xúc tiến, triển khai và phát triển dịch vụ công nghệ QR code tại thị trường Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code khi mua hàng tại thị trường Đà Nẵng

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ THAO NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ CHẤP NHẬN SỬ DỤNG HÌNH THỨC THANH TOÁN QR CODE KHI MUA HÀNG TẠI THỊ TRƯỜNG ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60 34 01 02 Đà Nẵng - Năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ THỊ KHUÊ THƯ Phản biện 1: PGS.TS. Đào Hữu Hòa Phản biện 2: TS. Bùi Ngọc Như Nguyệt Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 08 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc thanh toán bằng quét mã QR code là một trong những ứng dụng của mobile banking. Công nghệ QR có thể giảm rủi ro khi thanh toán qua thẻ, mang lại sự tiện lợi hơn nhiều so với thanh toán bằng tiền mặt, an toàn hơn các hình thức thanh toán khác. Với sự phát triển và phổ biến của mạng internet cùng với điện thoại thông minh như hiện nay thì thanh toán trực tuyến qua mã QR đang là xu hướng phát triển mới. Với những lợi ích to lớn như vậy, nhưng không phải khách hàng nào cũng dễ dàng chấp nhận sử dụng tiện ích công nghệ mới này. Thói quen mua sắm thanh toán bằng tiền mặt hay thẻ tín dụng của người tiêu dùng vẫn còn rất lớn. Đa phần người tiêu dùng đều có tâm lý e ngại trong việc tiếp cận và sử dụng công nghệ mới. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code khi mua hàng tại thị trƣờng Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu luận văn. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Nghiên cứu tập trung xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code của khách hàng khi mua hàng tại thị trường Đà Nẵng. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chấp nhận công nghệ QR code. - Xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code khi mua hàng tại thị trường Đà Nẵng. - Từ đó, đề xuất một số khuyến nghị phù hợp về công tác quản lý, xúc tiến, triển khai và phát triển dịch vụ công nghệ QR code tại thị trường Đà Nẵng.
  4. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Căn cứ mục tiêu nghiên cứu, đề tài xác định đối tượng nghiên cứu về nội dung là: Các yếu tố ảnh hưởng đến chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code. Đối tượng khảo sát là các khách hàng khi mua hàng tại thị trường Đà Nẵng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về mặt nội dung: đề tài xác định phạm vi nghiên cứu tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng dịch vụ công nghệ QR code trên nền tảng thanh toán qua thiết bị di động của các khách hàng tại thị trường Đà Nẵng. Về mặt thời gian: Các nội dung trong luận văn bao gồm cả lý thuyết và khảo sát thực tế được thực hiện trong 7 tháng từ tháng 1/2019 đến tháng 7/2019. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích, tổng hợp được dùng trong giai đoạn thu thập tài liệu cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code. Phương pháp phỏng vấn sâu và phỏng vấn cá nhân được thực hiện để thu thập dữ liệu sơ cấp. Các phương pháp nghiên cứu này được thực hiện trong hai giai đoạn: Giai đoạn 1: Thực hiện nghiên cứu sơ bộ nhằm hiệu chỉnh thang đo nghiên cứu và hoàn thiện bảng câu hỏi để nghiên cứu chính thức. Phương pháp sử dụng là phỏng vấn nhóm chuyên sâu với một số lượng nhỏ khách hàng (15-20 người). Giai đoạn 2: Thực hiện nghiên cứu định lượng nhằm thu thập và phân tích dữ liệu cũng như các ước lượng và kiểm định mô hình dựa vào hệ số Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích mô hình hồi quy tuyến tính để xác định mức ý nghĩa của mô hình
  5. 3 nghiên cứu và mức độ tác động của từng nhân tố đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code khi mua hàng tại thị trường Đà Nẵng, phân tích phương sai ANOVA với công cụ hỗ trợ là phần mềm SPSS 22.0. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5.1. Về mặt khoa học Luận văn sẽ góp phần hoàn thiện hơn các lý thuyết cơ bản về dịch vụ công nghệ QR code và các nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng công nghệ QR code của khách hàng 5.2. Về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu này sẽ giúp các nhà quản trị đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc chấp nhận sử dụng công nghệ QR code của khách hàng trong hoạt động giao dịch tài chính, đồng thời giúp cho các nhà quản trị xây dựng các kế hoạch, chiến lược phát triển phù hợp với mảng dịch vụ QR code trong giai đoạn hiện nay. 6. Bố cục đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận về sự chấp công nghệ và công nghệ QR code. Chương 2: Giới thiệu sơ lược về tình hình sử dụng hình thức thanh toán bằng QR code trên thế giới và tại Việt Nam, Thiết kế nghiên cứu. Chương 3: Kết quả nghiên cứu. Chương 4: Kết luận và kiến nghị. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về hành vi người tiêu dùng và mô hình chấp nhận công nghệ của người tiêu dùng.
  6. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI NGƢỜI TIÊU DÙNG VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CHẤP NHẬN CÔNG NGHỆ QR CODE 1.1. LÝ THUYẾT HÀNH VI CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG 1.1.1. Khái niệm hành vi ngƣời tiêu dùng Hành vi người tiêu dùng là một chuỗi các hành động từ quá trình nhận biết của người tiêu dùng về các sản phẩm/dịch vụ, tìm kiếm thông tin về sản phẩm/dịch vụ đó. Đánh giá, lựa chọn trong quá trình mua và phản ứng của người tiêu dùng sau khi mua và tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ. Chuỗi các hành động này chịu sự tác động của các yếu tố bên ngoài từ môi trường và các nhà tiếp thị. 1.1.2. Mô hình hành vi ngƣời tiêu dùng Những yếu tố kích Hộp đen ý thức Những phản ứng thích của ngƣời mua đáp lại của ngƣời . mua. Marketing Kích -Lựa chọn hàng hoá hỗn hợp: thích -Lựa chọn nhãn - Sản khác: Quá Đặc hiệu phẩm -Kinh tế trình ra điểm - Lựa chọn nhà - Giá -Khoa quyết của cung ứng - Phân học kỹ định người - Lựa chọn thời phối thuật mua tiêu gian mua - Truyền -Chính dùng - Lựa chọn khối thông trị lượng mua. -Văn hoá 1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi ngƣời tiêu dùng Quyết định chấp nhận, lựa chọn tiêu dùng một sản phẩm/dịch vụ của người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân, tâm lý. Những yếu tố môi trường có ảnh hưởng gián tiếp đến người tiêu dùng. Các nhà sản xuất thông qua phối thức marketing – mix
  7. 5 cũng có thể tác động đến quyết định chấp nhận sản phẩm của người tiêu dùng ở một mức độ nào đó. 1.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG NGHỆ QR CODE 1.2.1. Khái niệm “QR code là một mã ma trận hay được gọi là mã vạch hai chiều, được xây dựng từ năm 1994 bởi công ty Denso Wave (Nhật Bản) nhằm mục đích giải mã ma trận nhanh với tốc độ cao. 1.2.2. thanh toán Thanh toán bằng cách quét mã QR code là một trong những tính năng của ngân hàng di động mà các ngân hàng cung cấp cho khách hàng. 1.2.3. Những lợi ích khi sử dụng hình thức thanh toán bằng quét mã QR code - Lợi ích lớn nhất của hình thức thanh toán QR code là sự tiện lợi, linh hoạt. - Quá trình thanh toán nhanh, dễ thực hiện - Việc thanh toán bằng sử dụng QR code có độ an toàn cao - Thanh toán qua QR code mang lại lợi ích là tiết kiệm thời gian và nguồn nhân lực. - Với thanh toán bằng quét QR code, khách hàng sẽ không dùng tiền mặt hay thẻ ngân hàng, vì vậy các điểm bán hàng cũng tiết kiệm được các chi phí cố định như: trang bị máy điếm tiền, thiết bị đầu đọc thẻ..... 1.2.4. uy ì ơ bản khi thanh toán bằng quét mã QR code Hình thức thanh toán bằng quét mã QR code được thực hiện như sau: Khách hàng khi mua hàng tại địa điểm bán hàng, nhân viên thu ngân sẽ nhập số tiền cần thanh toán. Khách hàng sẽ mở ứng dụng mobile banking của mình, dùng tính năng thanh toán QR Pay quét mã QR code trên hóa đơn qua camera của điện thoại di động, ứng dụng mobile banking sẽ thông báo về ngân hàng. Sau khi kiểm tra, hệ thống
  8. 6 ngân hàng sẽ thực hiện lệnh chuyển tiền từ tài khoản của khách hàng sang tài khoản của điểm bán hàng. Số tiền trong hóa đơn sẽ được khấu trừ vào tài khoản trên ứng dụng mobile banking của khách hàng. Đây là hình thức quét mã QR code cá nhân. 1.3. CÁC LÝ THUYẾT VỀ SỰ CHẤP NHẬN SỬ DỤNG DỊCH VỤ CỦA KHÁCH HÀNG - Mô hình lý thuyết phổ biến sự đổi mới (Invotion Diffusion Theory) - Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reason Action – TRA) - Thuyết hành vi dự định ( Theory of Planned Behaviour – TPB) - Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model-TAM) - Mô hình động lực thúc đẩy (Motivational Model- MM) - Thuyết nhận thức rủi ro TPR (Theory of Perceived Risk) - Thuyết hợp nhất về sự chấp nhận và sử dụng mô hình công nghệ (Unified Theory of Acceptance and Use of Technology model- UTAUT) 1.4. MỘT SỐ NGHIÊN C U THỰC TIỄN LIÊN UAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.4.1. Mô hình nghiên cứu Dong-Hee Shin, Jaemin Jung, Byeng-Hee Chang (2012) Nghiên cứu này xem xét ý định tiếp tục sử dụng mã QR của khách hàng. Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên của lý thuyết hành vi dự định (TPB; Ajzen, 1991) và mô hình chấp nhận công nghệ (TAM; Davis, 1989) với các thang đo bao gồm: chất lượng thông tin, chất lượng hệ thống, tính tương tác và tiêu chuẩn chủ quan (SN ), cùng với các thành phần cơ bản của các lý thuyết này. Mô hình này xác định tính hữu dụng và nhận thức dễ sử dụng là hai nhân tố ảnh hưởng đến thái độ của người dùng. Tiêu chuẩn chủ quan là yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng cùng với tính tương tác và ý định của người dùng
  9. 7 1.4.2. Mô hình của Francisco Liébana-Cabanillas, Iviane Ramos de Luna and Francisco J. Montoro-Ríos (2015) Cảm nhận về sự tương thích Cảm nhận về sự an toàn Thái độ Chấp nhận sử Cảm nhận về hướng tới sử dụng hệ thống tính hữu ích dụng hệ thống QR QR Cảm nhận dễ sử dụng Đổi mới cá nhân Chuẩn mực cá Tính linh hoạt nhân 1.4.3. Mô hình nghiên cứu của Isaiah Lule (2012) Nhận thức tính hữu ích Nhận thức dễ sử dụng Nhận thức tính Chập nhận sử Ý định sử dụng dụng hiệu quả Nhận thức đáng tin cậy Chi phí giao dịch Áp lực quy chuẩn
  10. 8 1.4.4. Mô hình Nguyễn Huy Thanh và Cao Hào Duy (2011) Mô hình nghiên cứu gồm có các biến độc lập: Hiệu quả mong đợi, khả năng tương thích, nhận thức dễ dàng sử dụng, nhận thức dễ dàng kiểm soát hành vi, chuẩn chủ quan, rủi ro trong giao dịch trực tuyến, hình ảnh ngân hàng, yếu tố pháp luật có ảnh hưởng đến sự chấp nhận E – banking. 1.4.5. Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Cƣờng (2013) Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Cường xây dựng mô hình nghiên cứu có 6 yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng dịch vụ mobile banking của khách hàng là cảm nhận sự an toàn, cảm nhận tính sử dụng, nhận thức về tính hữu ích, nhận thức về rủi ro xã hội, cảm nhận về rủi ro thao tác, nhận thức rủi ro chi phí. CHƢƠNG 2 THIỆU SƠ LƢỢC VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HÌNH THỨC THANH TOÁN BẰNG QR CODE TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM; THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HÌNH THỨC THANH TOÁN BẰNG QR CODE TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 2.1.1. Tình hình sử dụng hình thức thanh toán QR code trên thế giới Mã QR được phát minh vào những năm 1990 bởi công ty Denso Wave của Nhật Bản và ban đầu được sử dụng trong ngành công nghiệp ô tô cho các mục đích như theo dõi sản xuất và vận chuyển. Hình thanh toán bằng quét mã QR code bắt đầu từ Nhật Bản và lan rộng trên thế giới. Phổ biến nhất phải kể đến thị trường Trung Quốc. Ở Mỹ và Châu Âu có tỉ lệ chấp nhận thanh toán di động vẫn còn tương đối thấp. Tại các nước Châu Á như Ấn độ, Indonesia, Singapore,… việc
  11. 9 thanh toán bằng QR code đang dần phổ biến khi người tiêu dùng chuyển đổi thói quan dùng tiền mặt trong thanh toán bằng sử dụng ứng dụng công nghệ. 2.1.2. Tình hình sử dụng hình thức thanh toán QR code ở Việt Nam Tính đến thời điểm hiện tại có 16 ngân hàng như BIDV, Vietcombank, Vietinbank, Agribank, NCB, TPBank... tham gia vào triển khai áp dụng mã QR thông qua dịch vụ thanh toán bằng di động (mobile banking). BIDV Smart Banking, VCB-mobile b@nking, Agribank E Mobile Banking, Quick Pay… là các ứng dụng thanh toán bằng di động của một số ngân hàng, cho phép thực hiện chức năng thanh toán, thậm chí là chuyển khoản nhờ sử dụng mã QR. Theo số liệu thống kê của CTCP Giải pháp Thanh toán Việt Nam (VNPAY), hiện có 3.000 điểm chấp nhận thanh toán mã QR. Tính đến cuối năm 2018, có 50.000 điểm chấp nhận thanh toán mã QR trong mọi lĩnh vực. 2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.2.1. Tổng hợp từ những nghiên cứu đi trƣớc Có rất nhiều nghiên cứu khác nhau trên thế giới về lĩnh vực ngân hàng điện tử (E-banking) cũng như ngân hàng di động (mobile banking). Có sự khác nhau trong việc lựa chọn các nhân tố để đo lường mức độ chấp nhận công nghệ cũng ít ở các công trình nghiên cứu này. Tuy nhiên có thể tóm gọn thành những nhân tố như sau: nhận thức về sự tính hữu ích và tính hữu dụng sẽ ảnh hưởng nhiều đến thái độ, ý định từ đó dẫn đến hành vi chấp nhận sử dụng công nghệ của đối tượng nghiên cứu. Ngoài ra một số yếu tố như nhận thức về tính an toàn, chuẩn mực cá nhân, cảm nhận sự an toàn là những yếu tố được các tác
  12. 10 giả nhấn mạnh trong một số nghiên cứu ở lĩnh vực chấp nhận sử dụng dịch vụ mobile banking và dịch vụ thanh toán bằng QR code. Đối với mỗi ứng dụng công nghệ khác nhau thì nhận thức về tính hữu ích, hữu dụng sẽ khác nhau. b. Phát triển giải thuyết nghiên cứu Từ những nghiên cứu đi trước cho thấy các ứng dụng công nghệ khác nhau thì thành phần các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận công nghệ cũng có sự khác biệt. Tại Việt Nam, đây cũng là một loại hình dịch vụ mới, sự trải nghiệm của khách hàng về dịch vụ này chưa nhiều. Việc thanh toán qua ngân hàng điện tử, khách hàng ít nhiều vẫn cảm thấy e ngại về tính an toàn và bảo mật. Với những đặc điểm trên tác giả lựa chọn các nhân tố Nhận thức dễ sử dụng, Nhận thức về tính hiệu quả, Ảnh hưởng xã hội, Cảm nhận sự an toàn, Đổi mới cá nhân, Thái độ là những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code. Các giả thuyết nghiên cứu của đề tài như sau: * Nhận thức dễ sử dụng Giả thuyết H1: Nhận thức dễ sử dụng ảnh hưởng thuận chiều đến thái độ tích cực hướng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code khi mua hàng. * Nhận thức về tính hiệu quả Giả thuyết H2: Nhận thức về tính hiệu quả ảnh hưởng thuận chiều đến thái độ tích cực hướng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code khi mua hàng. * Ảnh hưởng xã hội Giả thuyết H3: Ảnh hưởng xã hội ảnh hưởng thuận chiều đến thái độ tích cực hướng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code khi mua hàng.
  13. 11 * Cảm nhận sự an toàn Giả thuyết H4: Cảm nhận sự an toàn ảnh hưởng thuận chiều đến thái độ tích cực hướng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code khi mua hàng. * Thái độ Giả thuyết H5: Thái độ ảnh hưởng thuận chiều tích cực hướng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code khi mua hàng. *Đổi mới cá nhân Giả thuyết H6: Đổi mới cá nhân ảnh hưởng thuận chiều tích cực hướng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code khi mua hàng. c. Mô hình nghiên cứu đề xuất Mô hình nghiên cứu đề xuất như sau: 2.2.2. Quy trình nghiên cứu Quá trình nghien cứu đuợc thực hi n qua các buớc: xay dựng mô hình, kiểm tra mô hình và thang đo, thu thạp dữ li u so bộ để kiểm
  14. 12 định so bộ độ tin cạy của thang đo, thu thạp dữ li u chính thức, phan tích nhan tố, kiểm định độ tin cạy của thang đo, kiểm định mo hình và giả thuyết nghien cứu. 2.2.3. Xây dựng thang đo Có 31 biến quan sát được đề xuất đo lường cho 7 thang đo trong mô hình nghiên cứu. 2.2.4. Nghiên cứu định tính Các khách hàng cũng góp ý thêm là do đặc điểm của dịch vụ thanh toán của QR code được sử dụng trên ứng dụng phần mềm của điện thoại thông minh, và sự hỗ trợ của các ngân hàng trong thanh toán. Do đó, cần bổ sung thêm điều kiện thực hiện dịch vụ trong thang đo nghiên cứu. Thêm thang đo này cũng hợp lý. Vì trong mô hình TPB cũng có nhắc tới. Với định nghĩa “Điều kiện thuận lợi” dựa trên các điều kiện kiểm soát bên ngoài và chất xúc tác môi trường bên trong nhằm thúc đẩy và phổ biến công nghệ mới. Do đó, tác giả đặt thêm giả thuyết: Giả thuyết H7: Khi khách hàng nhận biết điều kiện thuận lợi càng thuận lợi thì càng dễ chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code khi mua hàng. 2.2.5. Mã hóa thang đo và lập bảng câu hỏi a. Mã hóa thang đo Dựa vào kết quả tổng hợp sau nghiên cứu định tính, để thuận tiện cho việc nhập liệu và phân tích dữ liệu các biến quan sát (chỉ báo) được mã hóa theo từng nhóm thang đo. b. Thiết kế bảng câu hỏi Bảng câu hỏi được thiết kế thành 2 phần, phần 1 là đánh giá của khách hàng đối với dịch vụ thanh toán QR code. Phần 2 là thông tin cá nhân của khách hàng.
  15. 13 2.2.6. Nghiên cứu định lƣợng Để đảm bảo tính tin cậy cho dữ liệu, tác giả xác định kích cỡ mẫu là 250 mẫu. Thời gian phỏng vấn dự kiến là từ 15/05/2019 – 15/06/2019. Hình thức phỏng vấn là phát phiếu trực tiếp tại các trung tâm thương mại, quầy giao dịch tại ngân hàng, khảo sát online qua email và mạng xã hội. Quá trình thu thập dữ liệu được chia thành hai giai đoạn. Giai đoạn 1, số phiếu phát ra là 250 bảng câu hỏi. Thời gian phỏng vấn và phát bảng câu hỏi từ tháng 15/05/2019 –30/05/2019. Số lượng bảng câu hỏi thu về là 198 phiếu, tỉ lệ hồi đáp là 79.2%. Sau khi lọc danh sách những người khảo sát tác giả tiến hành phát phiếu đợt 2 với số phiếu phát ra là 70 phiếu. Số phiếu thu về là 47 phiếu. Trong đó có 2 phiếu không hợp lệ do người trả lời bỏ trống quá nhiều thông tin. Số lượng phiếu thu về hợp lệ sau hai đợt phỏng vấn là 245 phiếu. Dữ liệu từ 245 phiếu này được mã hóa, nhập liệu, làm sạch dữ liệu và tiến hành phân tích trên phần mềm SPSS 22.0. Các phương pháp nghiên cứu chính thức - Kiểm tra phân phối chuẩn của các biến quan sát - Phân tích độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha) - Phân tích nhân tố khám phá (EFA) - Phân tích hồi quy bội - Phân tích phương sai (ANOVA) CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU Mặc dù, việc tiếp cận mẫu nghiên cứu theo phương pháp thuận tiện, tuy nhiên đặc điểm mẫu nghiên cứu đảm bảo được tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu.
  16. 14 3.2. KIỂM TRA PHÂN PHỐI CHUẨN CỦA DỮ LIỆU NGHIÊN C U Căn cứ vào số liệu phân tích thấy rằng độ xiên (Skewness), độ nhọn (Kurtosis ) dao động từ (-1 đến +1.3). Nên kết luận rằng toàn bộ dữ liệu thu thập của 30 biến quan sát đều có phân phối chuẩn. 3.3. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO Thang đo Hệ số Cronbach’s Hệ số tương quan Alpha Biến – Tổng Nhận thức dễ sử dụng 0.828 0.653-0.746 Nhận thức về tính hiệu quả 0.800 0.352-0.751 Ảnh hưởng xã hội 0.880 0.718-0.858 Cảm nhận sự an toàn 0.865 0.571-0.748 Đổi mới cá nhân 0.827 0.639-0.774 Điều kiện thuận lợi 0.850 0.667-0.741 Thái độ 0.786 0.567-0.616 Quyết định chấp sử dụng 0.735 0.448-0.662 QR code Tóm lại, sau khi phân tích Cronbach’s Alpha, tất cả các thang đo trong mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu đều đạt độ tin cậy. Không có biến quan sát nào loại khỏi mô hình nghiên cứu. Có 30 biến quan sát thuộc 8 thang đo được đưa vào phân tích tiếp theo. 3.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA 3.4.1. Các thang đo ảnh hƣởng đến thái độ hƣớng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code khi mua hàng Trị số KMO là 0.707 nằm trong khoảng từ 0.5 đến 1 cho nên phân tích nhân tố này thích hợp với các dữ liệu, và kiểm định Bartlett có Sig là 0.000 < 0.05 nên các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
  17. 15 Có 5 nhân tố trích từ 17 biến quan sát có giá trị riêng (Eigenvalue) lớn hơn 1 với tổng phương sai trích là 78.318% lớn hơn 50% nên có 5 nhân tố được giữ lại trong mô hình. Tất cả các nhân tố đều có hệ số loading >0.5 do đó, có thể kết luận sau khi phân tích nhân tố khám phá không có biến quan sát nào bị loại ra khỏi mô hình nghiên cứu. Tất cả các biến quan sát này được giữ lại trong mô hình nghiên cứu và phù hợp để sử dụng cho các phân tích tiếp theo. Từ các bảng phân tích nhân tố nêu trên, phép phân tích nhân tố rút ra 5 nhân tố với 17 biến quan sát: - Nhân tố nhận thức dễ sử dụng với 3 biến quan sát là PI1, PI2, PI3; - Nhân tố nhận thức về tính hiệu quả với 4 biến quan sát là PU1, PU2, PU3, PU4; - Nhân tố ảnh hưởng xã hội với 3 biến quan sát là SN1, SN2, SN3. - Nhân tố cảm nhận sự an toàn có 5 biến quan sát như ban đầu là SE1, SE2, SE3, SE4, SE5. - Nhân tố mới có hai biến PU5, PU6 tải thành. Dựa vào đặc tính của biến quan sát. Nhân tố này được đặt tên lại là sự tương thích. 3.4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code khi mua hàng Trị số KMO là 0.667 tức là có giá trị trong khoảng từ 0.5 đến 1 cho nên phân tích nhân tố này thích hợp với các dữ liệu, và kiểm định Bartlett có Sig là 0.000 < 0.05 nên các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Có 3 nhân tố có giá trị riêng (Eigenvalue) lớn hơn 1 với tổng
  18. 16 phương sai trích là 71.289% lớn hơn 50% nên có 3 nhân tố được giữ lại trong mô hình. Tất cả các nhân tố đều có hệ số loading >0.5 do đó, có thể kết luận sau khi phân tích nhân tố khám phá không có biến quan sát nào bị loại ra khỏi mô hình nghiên cứu. Tất cả các biến quan sát này được giữ lại trong mô hình nghiên cứu và phù hợp để sử dụng cho các phân tích tiếp theo. Từ các bảng phân tích nhân tố nêu trên, phép phân tích nhân tố rút ra 3 nhân tố với 10 biến quan sát: - Nhân tố điều kiện thuận lợi được hình thành bởi 3 biến quan sát CO1, CO2, CO3. - Nhân tố đổi mới cá nhân được 3 biến quan sát PT1, PT2, PT3 tải thành được. - Nhân tố thái độ có 4 biến quan sát AU1, AU2, AU3, AU4 tải thành. 3.4.3. Phân tích nhân tố đối với biến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code khi mua hàng Thực hiện phân tích nhân tố với 3 biến phụ thuộc trên SPSS, ta có: Trị số KMO (Kaiser-Meyer - Olkin) là 0.625 tức là có giá trị trong khoảng từ 0.5 đến 1 cho nên phân tích nhân tố này thích hợp với các dữ liệu, và kiểm định Bartlett có Sig là 0.000 ≤ 0.05 nên các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Có được 1 nhân tố duy nhất có giá trị riêng (Eigenvalue) lớn hơn 1 với tổng phương sai trích là 65.751% lớn hơn 50% nên có 1 nhân tố được giữ lại trong mô hình. Biến quyết định chấp nhận sử dụng dịch vụ thanh toán QR code được đo lường bởi 3 biến quan sát là AC1, AC2, AC3.
  19. 17 3.5. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU HIỆU CHỈNH Thông qua kết quả phân tích độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố khám phá (EFA), mô hình nghiên cứu thực tế có sự khác biệt so với mô hình lý thuyết. Cụ thể bổ sung thêm biến sự tương thích. Giả thuyết nghiên cứu: H1: Nhận thức dễ sử dụng ảnh hưởng thuận chiều đến thái độ hướng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code. H2: Ảnh hưởng xã hội ảnh hưởng thuận chiều đến thái độ hướng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code. H3: Nhận thức về tính hiệu quả ảnh hưởng thuận chiều đến thái độ hướng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code. H4: Cảm nhận sự an toàn ảnh hưởng thuận chiều đến thái độ hướng đến chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code. H5: Thái độ tích cực ảnh hưởng thuận chiều đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code. H6: Đổi mới cá nhân ảnh hưởng thuận chiều đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code. H7: Điều kiện thuận lợi ảnh hưởng thuận chiều đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code. H8: Sự tương thích ảnh hưởng thuận chiều đến thái độ hướng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code. 3.6. PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI 3.6.1. Phƣơng trình hồi quy tuyến tính các yếu tố ảnh hƣởng đến thái độ hƣớng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code. Mô hình có mức độ giải thích khá tốt 67.7%, mô hình hồi quy không có hiện tượng tương quan và đa cộng tuyến.
  20. 18 Mô hình hồi quy chuẩn hóa như sau: AU= 0.329*PI+ 0.229*PU+ 0.343*SN+ 0.132SE Kết quả trên cho thấy các hệ số hồi quy đều mang giá trị dương thể hiện các nhân tố trong mô hình hồi qui có quan hệ tỉ lệ thuận đối với thái độ hướng tới sử dụng dịch vụ QR code của khách hàng. So sánh độ lớn của β cho thấy: Yếu tố ảnh hưởng xã hội (SN) ảnh hưởng mạnh nhất đến biến thái độ với hệ số β = 0.343.Nhận thức dễ sử dụng (PI) có ảnh hưởng lớn đến thái độ hướng tới sử dụng dịch vụ QR code với β = 0.329. Kế tiếp là Yếu tố nhận thức về tính hiệu quả cũng có ảnh hưởng khá lớn với hệ số β = 0.229, yếu tố cảm nhận sự an toàn ảnh hưởng ít nhất với β = 0.132 . 3.6.2. Phƣơng trình hồi quy tuyến tính các yếu tố ảnh hƣởng sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code Mô hình có mức độ giải thích khá tốt 71.4%, điều này cho thấy mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc là tương đối chặt chẽ, cả 3 biến độc lập AU, PT, CO góp phần giải thích 68.4% quyết định chấp nhận sử dụng dịch vụ thanh toán QR code trên thị trường Đà Nẵng. Mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến và tự tương quan. Mô hình hồi quy chuẩn hóa như sau: AC= 0.465*AU+ +0.210*CO+0.339*PT Kết quả trên cho thấy các hệ số hồi quy đều mang giá trị dương thể hiện các nhân tố trong mô hình hồi qui có quan hệ tỉ lệ thuận đối với quyết định chấp nhận sử dụng dịch vụ QR code của khách hàng. So sánh độ lớn của β cho thấy: Yếu tố thái độ ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán QR code của khách hàng đối trên thị trường Đà Nẵng với β = 0.465, yếu tố đổi mới cá nhân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0