intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Đông Á Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Đông Á Đà Nẵng" đánh giá CLDV đào tạo tại trường Đại học Đông Á thông qua cảm nhận của SV, khảo sát các yếu tố có ảnh hưởng đến CLDV đào tạo trong điều kiện cụ thể của Nhà trường; nghiên cứu có sự khác nhau hay không về mức độ cảm nhận của SV đối với CLDV đào tạo của Nhà trường giữa các SV khác nhau về Giới tính, Khoa đào tạo, Năm học, kết quả học tập,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Đông Á Đà Nẵng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRẦN HỮU TUYÊN NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số : 60.34.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng – Năm 2014
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Lan Hương Phản biện 1: TS. Lê Thị Minh Hằng Phản biện 2: TS. Huỳnh Huy Hòa Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại Học Đà Nẵng vào ngày 28 tháng 03 năm 2014. Có thể tìm hiểu Luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, giáo dục cũng được quan tâm một cách sâu sắc. Yêu cầu của người học ngày càng cao hơn, sự cạnh tranh và vấn đề nâng cao chất lượng trong ngành giáo dục. Từ thực tiễn cạnh tranh và chính sách thu hút SV giữa các trường, người học được xem là trung tâm, là khách hàng và sản phẩm mà Nhà trường cung cấp chính là dịch vụ đào tạo. Trong hai năm gần đây, Hiện tượng SV nghỉ học nhiều và lượng SV tuyển sinh vào trường Đại học Đông Á ngày càng giảm xuống. Với bối cảnh và những vấn đề nêu trên cá nhân đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Đông Á Đà Nẵng”. 2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá CLDV đào tạo tại trường Đại học Đông Á thông qua cảm nhận của SV, khảo sát các yếu tố có ảnh hưởng đến CLDV đào tạo trong điều kiện cụ thể của Nhà trường. - Nghiên cứu có sự khác nhau hay không về mức độ cảm nhận của SV đối với CLDV đào tạo của Nhà trường giữa các SV khác nhau về Giới tính, Khoa đào tạo, Năm học, kết quả học tập. - Sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao CLDV đào tạo của Nhà trường trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là nghiên cứu CLDV đào tạo tại Trường Đại học Đông Á Đà Nẵng.
  4. 2 Khách thể được lựa chọn để khảo sát là SV hệ chính quy bậc Cao đẳng, Đại học đang theo học năm 1, 2, 3, 4 tại trường Đại học Đông Á Đà Nẵng. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài này sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu lý luận; Phương pháp nghiên cứu định tính; Phương pháp nghiên cứu định lượng; Phương pháp thống kê, mô tả 5. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn gồm các chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ và các mô hình chất lượng dịch vụ Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu Chương 4: Hàm ý chính sách của đề tài 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 6.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài - Snipes, R.L & N.Thomson (1999) tìm hiểu các nhân tố tác động đến chất lượng cảm nhận trong đào tạo đại học của SV qua điều tra ý kiến SV 6 trường đại học thuộc 3 bang của Hoa Kỳ. - Nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của SV tại Khoa Quốc tế và Châu Âu học được 2 tác giả G.V. Diamantis và V.K. Benos, trường đại học Piraeus, Hy Lạp thực hiện năm 2007. - KAY C. TAN & SEI W. KEK thuộc phòng quản lý chất lượng Đại học Quốc gia Singapore đã sử dụng mô hình SERVQUAL để nghiên cứu CLDV tại hai trường Đại học A và B thuộc Đại học Quốc gia Singapore năm 2004. - Năm 2004, AHMAD JUSOH và những cộng sự của mình
  5. 3 đã tiến hành một nghiên cứu nhằm đánh giá CLDV giáo đục Đại học. Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa Quản lý và Phát triển nguồn nhân lực thuộc Đại học Công nghệ Malaysia. - Nghiên cứu khác của Shpetim Cerri vào năm 2012, “đánh giá CLDV giáo dục Đại học” bằng việc sử dụng thang đo SERVQUAL sửa đổi. Nghiên cứu được thực hiện tại 5 trường Đại học công lập ở Albania. 6.2. Một số nghiên cứu ở trong nước - Năm 2006, Nguyễn Thành Long đã tiến hành một nghiên cứu để đánh giá chất lượng đào tạo Đại học tại Trường Đại học An Giang. - Nghiên cứu của Trần Xuân Kiên về đánh giá chất lượng đào tạo của Nhà trường thông qua việc sử dụng thang đo SERVQUAL gồm 5 thành phần của CLDV. - Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thắm vào năm 2010 nhằm “Khảo sát sự hài lòng của SV đối với hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh”. - Tại trường Đại học Đà Lạt, năm 2011, Ma Cẩm Tường Lam đã tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của SV đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị của Nhà trường. - Năm 2012 nhóm tác giả Phạm Lê Hồng Nhung thực hiện nghiên cứu nhằm “Kiểm định thang đo CLDV trong đào tạo Đại học trường hợp nghiên cứu tại các trường Đại học tư thục Khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long”. Qua các nghiên cứu trên ta thấy rằng CLDV đào tạo trở thành mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản lý giáo dục. Có nhiều mô hình khác nhau được ứng dụng để nghiên cứu CLDV đào
  6. 4 tạo. Tuy nhiên một số mô hình được sử dụng phổ biến và có ý nghĩa thực tiễn nhất đó là mô hình SERVQUAL (Parasuraman et al, 1985), mô hình SERVPERF (Crolin và Taylor, 1992). Kết quả các nghiên cứu trên cho thấy CLDV ở các trường khác nhau là rất khác nhau. Khác nhau về mức độ và cả các yếu tố của CLDV. Về cơ bản sự khác nhau này là do dịch vụ mà các trường cung cấp cho SV của trường đó quyết định. Ngoài ra cũng có sự khác nhau trong đánh giá CLDV đối với các yếu tố về nhân khẩu học. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ CÁC MÔ HÌNH CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ 1.1. DỊCH VỤ 1.1.1. Khái niệm dịch vụ Dịch vụ là một hoạt động có mục đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi. Trong quá trình đáp ứng nhu cầu đó có sự tham gia của một bên là Nhà cung cấp dịch vụ và một bên là Khách hàng. Trên thực tế khó có thể phân biệt giữa hàng hóa và dịch vụ, vì khi mua một hàng hóa thường người mua cũng nhận được lợi ích của một số dịch vụ hỗ trợ đi kèm. 1.1.2. Đặc tính dịch vụ a. Tính vô hình b. Tính không thể tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ c. Tính không đồng đều về chất lượng d. Tính không dự trữ được e. Tính không chuyển quyền sở hữu được 1.1.3. Phân loại dịch vụ
  7. 5 a. Phân loại theo vai trò của dịch vụ trong sản phẩm cung cấp cho khách hàng b. Phân loại theo đối tượng trực tiếp của dịch vụ c. Phân loại theo mức độ hữu hình của sản phẩm cung cấp cho khách hàng d. Phân loại theo mức độ sử dụng lao động cung cấp dịch vụ e. Phân loại theo tần suất mua và sử dụng 1.2. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ 1.2.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ a. Chất lượng Quan điểm về chất lượng đã xuất hiện từ rất lâu, cho đến ngày nay có khá nhiều cách nhìn nhận khác nhau về chất lượng. Có thể hiểu chất lượng là đặc tính của sản phẩm được đo lường bởi sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. b. Chất lượng dịch vụ Theo quan điểm của khách hàng thì CLDV là mức độ hài lòng của khách hàng trong quá trình cảm nhận tiêu dùng dịch vụ, là dịch vụ tổng thể của doanh nghiệp mang lại chuỗi lợi ích và thỏa mãn đầy đủ nhu cầu mong đợi của khách hàng trong hoạt động sản xuất cung ứng và trong phân phối dịch vụ ở đầu ra, tương xứng với chi phí mà khách hàng phải thanh toán. 1.2.2. Đặc điểm của chất lượng dich vụ a. Tính vượt trội (transcendent) b. Tính đặc trưng (specific) c. Tính thỏa mãn nhu cầu (satisfiable) d. Tính cung ứng (supply led) e. Tính tạo ra giá trị (value led) 1.2.3. Các phương pháp nghiên cứu chất lượng dịch vụ
  8. 6 Điều tra khách hàng thường xuyên; Nghiên cứu Panel; Phân tích giao dịch; Nghiên cứu nhận thức; Đóng vai khách hàng bí mật; Phân tích các ý kiến phàn nàn; Nghiên cứu nhân viên; Nghiên cứu trung gian. 1.3. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO 1.3.1. Giáo dục Đại học Theo Ronald Barnett (1992), có 4 quan niệm thông dụng nhất về giáo dục đại học: - Giáo dục đại học được hiểu như là việc sản xuất ra nguồn nhân lực đạt tiêu chuẩn. - Giáo dục đại học như là đào tạo để trở thành nhà nghiên cứu. - Giáo dục đại học như việc quản lý giảng dạy hiệu quả. - Giáo dục đại học như là một vấn đề mở rộng cơ hội trong cuộc sống cho người học. 1.3.2. Chất lượng dịch vụ đào tạo Khi nói về CLDV đào tạo cũng có nhiều cách hiểu khác nhau. Ở Việt Nam, Tại mục 1, điều 2, chương I của Quyết định số: 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học thì Chất lượng giáo dục trường đại học là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đại học của Luật Giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước. 1.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ CỦA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ 1.4.1. Mô hình chất lượng dịch vụ cảm nhận của
  9. 7 C.Gronroos C.Gronroos (2000) đã giới thiệu mô hình CLDV cảm nhận (Perceived Service Quality Model ­ PSQM) với 3 nhân tố ảnh hưởng đến CLDV là chất lượng kỹ thuật, chất lượng chức năng và hình ảnh doanh nghiệp. Chất lượng kỹ thuật: Những gì mà dịch vụ mang đến cho khách hàng. Chất lượng chức năng: Quá trình cung cấp dịch vụ đến khách hàng Hình ảnh doanh nghiệp: Hình ảnh của doanh nghiệp chính là cảm nhận, là ấn tượng chung nhất của khách hàng đối với một công ty. 1.4.2. Mô hình đo lường chất lượng dịch vụ của Parasuraman A.Parasuraman và cộng sự (1985) sử dụng thang đo SERVQUAL để nghiên cứu những mong đợi và nhận thức của khách hàng sử dụng dịch vụ. Mô hình đo lường CLDV SERVQUAL đã được hiệu chỉnh gồm 5 thành phần với 22 biến quan sát. Bảng 1.1. Bảng tóm tắt thành phần thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL STT THÀNH PHẦN CÁC CÂU HỎI 1 Sự hữu hình (Tangibility) Câu 1 đến 4 2 Độ tin cậy (Reliability) Câu 5 đến 9 3 Độ phản hồi (Response) Câu 10 đến 13 4 Sự đảm bảo (Assurance) Câu 14 đến 17 5 Sự cảm thông (Empathy) Câu 18 đến 22 Theo đó CLDV chính là chênh lệch giữa chất lượng kỳ vọng và chất lượng cảm nhận. Ngoài ra mô hình này cũng cho biết 5 khoảng cách mà tại đó có thể có sự chênh lệch giữa mong đợi và cảm
  10. 8 nhận của khách hàng. 1.4.3. Mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ của Crolin và Taylor Hai tác giả Crolin và Taylor (1992) cho rằng để đánh giá đo lường CLDV chỉ cần đo lường CLDV được cảm nhận mà không cần đo lường chất lượng kỳ vọng. Trên quan điểm đó, hai ông đã phát triển thang đo SERVQUAL thành thang đo SERVPERF. Thang đo này chỉ có một nhóm câu hỏi khảo sát nhận thức của khách hàng về dịch vụ mà họ nhận được từ nhà cung cấp. Các thành phần và biến quan sát trong thang đo SERVPERF giống như trong thang đo SERVQUAL. 1.4.4. Mô hình 4P Sản phẩm (Product); Thủ tục phục vụ (Procedure); Người phục vụ (Provider); Cách giải quyết những tình huống bất thường (Problems)
  11. 9 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. GIỚI THỆU KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á ĐÀ NẴNG 2.1.1. Thông tin chung 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.3. Tầm nhìn, sứ mạng Tầm nhìn Sứ mạng Giá trị cốt lõi 2.1.4. Hoạt động đào tạo của Trường Đại học Đông Á 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thiết kế quy trình nghiên cứu Hình 2.2. Qui trình nghiên cứu
  12. 10 2.2.2. Mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Đông Á Đà Nẵng a. Lý do lựa chọn mô hình Về mặt lý luận và thực tiễn trong các nghiên cứu đi trước đều thấy rằng mô hình nghiên cứu CLDV của Crolin và Taylor (1992) với thang đo SERVPERF có nhiều ưu điểm và phù hợp để nghiên cứu CLDV đào tạo. b. Cơ sở xây dựng mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu Mô hình nghiên cứu của đề tài này được xây dựng dựa trên mô hình nghiên cứu của Shpetim Cerri năm 2012. Kết quả nghiên cứu của Shpetim Cerri cho cho thấy các yếu tố: Sự hữu hình, Sự tin cậy, Sự đáp ứng, Sự đảm bảo, Sự đồng cảm có ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng giáo dục đại học. Từ kết quả nghiên cứu của Cerri, tác giả đã đề xuất 5 thành phần CLDV đào tạo của Cerri để làm cơ sở nghiên cứu CLDV đào tạo tại trường Đại học Đông Á Đà Nẵng. Đó là: Sự hữu hình; Sự tin cậy; Sự đáp ứng; Sự đảm bảo; Sự đồng cảm Tuy nhiên, trong nghiên cứu của mình tác giả chỉ giữ lại các thành phần và các biến quan sát như trong thang đo của Cerri và tiến hành nghiên cứu chất lượng cảm nhận chứ không nghiên cứu chất lượng kỳ vọng của SV. 2.2.3. Nghiên cứu định tính Trãi qua hai lần nghiên cứu định tính, lần một thực hiện đối với CBGV, lần hai thực hiện đối với SV. Mỗi lần đều có những điều chỉnh bổ sung các biến quan sát nhưng các thành phần thì không thay đổi. Và như vậy kết quả thang đo về CLDV đào tạo tại trường Đại học Đông Á để nghiên cứu chính thức gồm 5 thành phần với 41 biến
  13. 11 quan sát, cụ thể: thành phần Sự hữu hình gồm 9 biến quan sát; thành phần Sự tin cậy gồm 06 biến quan sát; Sự đáp ứng 10 biến quan sát; Sự đảm bảo 8 biến; Sự cảm thông 8 biến quan sát. 2.2.4. Nghiên cứu định lượng a. Thiết kế công cụ đo lường Trên cơ sở thang đo hiệu chỉnh từ kết quả nghiên cứu định tính bảng hỏi khảo sát được được xây dựng. Các câu hỏi được đánh giá theo thang đo Likert, 5 mức độ. Ngoài các thành phần của thang đo, bảng hỏi khảo sát được tác giả đưa thêm vào phần đánh giá chung đối với CLDV nhằm đo lường mức độ CLDV đào tạo của nhà trường. Bên cạnh đó còn có các yếu tố khác thuộc nhân khẩu học như: Giới tính, Khoa đào tạo, Năm học, Kết quả học tập năm liền trước. b. Quy trình chọn mẫu Để tiến hành nghiên cứu định lượng tác giả sử dụng nguyên tắc chọn mẫu một cách phi xác suất có quan tâm đến các tiêu chí: Khoa đào tạo, Năm học, Giới tính. Kích cở mẫu được chọn là khoảng 820 SV. c. Kỹ thuật phân tích số liệu
  14. 12 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU 3.1.1. Mô tả mẫu nghiên cứu theo giới tính 3.1.2. Mô tả mẫu nghiên cứu theo khoa đào tạo 3.1.4. Mô tả mẫu nghiên cứu theo kết quả học tập 3.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN QUAN SÁT 3.2.1. Thống kê mô tả biến quan sát sự hữu hình 3.2.2. Thống kê mô tả biến quan sát độ tin cậy 3.2.3. Thống kê mô tả biến quan sát sự đáp ứng 3.2.4. Thống kê mô tả biến quan sát sự đảm bảo 3.2.5. Thống kê mô tả biến quan sát sự đồng cảm 3.2.6. Thống kê mô tả biến quan sát chất lượng dịch vụ đào tạo Tóm tắt kết quả, phân tích mô tả cho thấy mức độ đánh giá của SV đối với từng nhân tố của CLDV là khá cao. Hầu hết SV đánh giá các biến quan sát của các nhân tố trên mức trung bình. Trong đó SV đánh giá các biến quan sát thuộc nhân tố đồng cảm là thấp nhất, có mean từ 2.7724 (biến quan sát DC4) đến 3.4324 (biến quan sát DC1). Các biến quan sát thuộc nhân tố sự hữu hình được SV đánh giá cao nhất có mean từ 3.6169 (biến quan sát 3.6169) đến 4.2389 (biến quan sát HH8). 3.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA (Eploratory Factor Analysis)
  15. 13 Bảng 3.14. Tóm tắt nhân tố tương ứng với các biến quan sát sau khi phân tích nhân tố (EFA) Ký hiệu Đặt lại tên cho các nhân Stt Các biến nhân tố tố Sự quan tâm của nhà DC3, DC1, DC2, DC8, 1 F1 trường và giáo viên đối DC6, DC7, DC5, DU8 với SV HH4, HH9, HH7, HH5, 2 F2 Sự hữu hình HH6, HH1, HH2, HH8, HH3 Năng lực và thái độ của DB1, DB5, DB2, DB3, 3 F3 giáo viên DB4, DB6 TC1, TC6, TC2, TC4, 4 F4 Sự tin cậy TC5, TC3 Phòng thực hành, thư DU9, DU2, DU3, DU1, 5 F5 viện và khả năng giải DU4 quyết các vấn đề của SV Số tín chỉ, đề thi, trang 6 F6 dạy học trực tuyến và uy DU5, DB8, DU7, DU6 tín của nhà trường Ta cũng tiến hành phân tích EFA đối với các biến quan sát thuộc CLDV đào tạo. Kết quả phân tích EFA đối với các biến quan sát CLDV đào tạo chung ta có KMO = 0.698 và Sig = 0.000 cho thấy các biến quan sát đánh giá CLDV đào tạo chung có mối quan hệ với nhau hay phân tích EFA đối với các biến này là có ý nghĩa. 3.4. HỆ SỐ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA 3.4.1. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố F1 3.4.2. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố F2 3.4.3. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố F3 3.4.4. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố F4 3.4.5. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố F5 3.4.6. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố F6
  16. 14 3.4.7. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố CLDV Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha thể hiện trong bảng tóm tắt sau: Hệ số Ký hiệu Stt Tên các nhân tố Cronbach's Nhận xét nhân tố Alpha Sự quan tâm của nhà Đủ điều 1 F1 trường và giáo viên 0.922 kiện đối với SV Đủ điều 2 F2 Sự hữu hình 0.904 kiện Năng lực và thái độ Đủ điều 3 F3 0.889 của giáo viên kiện Đủ điều 4 F4 Sự tin cậy 0.864 kiện Phòng thực hành, thư viện và khả năng giải Đủ điều 5 F5 0.854 quyết các vấn đề của kiện SV Số tín chỉ, đề thi, trang dạy học trực Đủ điều 6 F6 0.764 tuyến và uy tín của kiện nhà trường Chất lượng dịch vụ Đủ điều 7 CLDV 0.764 đào tạo kiện
  17. 15 3.5. PHÂN TÍCH HỒI QUY VÀ KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT MÔ HÌNH 3.5.1. Phân tích hồi quy Bảng 3.25. Kết quả hồi quy mô hình Model Summaryb R Adjusted R Std. Error of the Durbin- Model R Square Square Estimate Watson 1 .765a .585 .582 .43720 2.017 a. Predictors: (Constant), F6, F3, F1, F5, F2, F4 b. Dependent Variable: CLDV Số liệu từ bảng Model Summary cho thấy R2 = 0.585 điều này có nghĩa là các biến độc lập (F1, F2, F3, F4, F5, F6) trong mô hình giải thích được 58.5% sự biến thiên của biến phụ thuộc (CLDV). Bảng 3.26. Kết quả phân tích phương sai ANOVA ANOVAb Sum of Mean Model df F Sig. Squares Square Regression 211.457 6 35.243 184.382 .000a 1 Residual 149.854 784 .191 Total 361.312 790 a. Predictors: (Constant), F6, F3, F1, F5, F2, F4 b. Dependent Variable: CLDV Để kiểm định sự phù hợp của mô hình ta xem xét đến hệ số F trong bảng kết quả phân tích phương sai ANOVA, ta thấy hệ số F =
  18. 16 184.382 và Sig = 0.000 < 0.05, điều này bước đầu cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội là phù hợp với tập dữ liệu thu thập được và các biến đưa vào trong mô hình có ý nghĩa trong thống kê với mức ý nghĩa 5%. Bảng 3.27. Hệ số hồi quy trong mô hình Coefficientsa Unstandardized Standardized Collinearity Coefficients Coefficients Statistics Model T Sig. Std. B Beta Tolerance VIF Error (Constant) -.781 .174 -4.488 .000 F1 .252 .022 .263 11.395 .000 .994 1.006 F2 .288 .023 .302 12.320 .000 .879 1.137 1 F3 .269 .020 .325 13.183 .000 .871 1.148 F4 .204 .026 .234 7.849 .000 .595 1.680 F5 .147 .026 .165 5.713 .000 .630 1.586 F6 .135 .028 .109 4.730 .000 .994 1.006 a. Dependent Variable: CLDV 3.5.2. Kiểm định các giả thuyết của mô hình Bảng 3.28. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết Kết quả STT Giả thuyết kiểm định H1: Sự quan tâm của nhà trường và giáo viên 1 Chấp nhận đối với SV ảnh hưởng cùng chiều đến CLDV
  19. 17 đào tạo của nhà trường H2: Sự hữu hình ảnh hưởng cùng chiều đến 2 Chấp nhận CLDV đào tạo của nhà trường H3: Năng lực và thái độ của giáo viên ảnh 3 hưởng cùng chiều đến CLDV đào tạo của nhà Chấp nhận trường H4: Sự tin cậy ảnh hưởng cùng chiều đến 4 Chấp nhận CLDV đào tạo của nhà trường H5: Phòng thực hành, thư viện và khả năng giải 5 quyết các vấn đề của SV ảnh hưởng cùng chiều Chấp nhận đến CLDV đào tạo của nhà trường; H6: Số tín chỉ, đề thi, trang dạy học trực tuyến 6 và uy tín của nhà trường ảnh hưởng cùng chiều Chấp nhận đến CLDV đào tạo của nhà trường 3.5.3. Kiểm định các điều kiện vận dụng mô hình a. Kiểm tra điều kiện về hiện tượng đa cộng tuyến Từ kết quả hồi quy ở bảng 2.32 ta có các hệ số phóng đại phương sai (VIF) của từng nhân tố có giá trị nhỏ hơn 5 (trong đó giá trị lớn nhất là 1.680) chứng tỏ các biến độc lập trong mô hình không có tương quan tuyến tính chặt chẽ với nhau. Như vậy mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến. b. Kiểm tra điều kiện về tự tương quan Kiểm định giả thuyết H0: Không có tự tương quan Kết quả hồi quy ở bảng 2.30 ta thấy đại lượng thống kê Durbin-Watson = 2.017, Với n = 791, k = 7 Tra bảng Durbin-Watson ta có dU = 1.841, dL = 1.697 Ta thấy dU = 1.841 < DW = 2.017 < 4 – dU = 2.159 vậy quyết định không bác bỏ giả thuyết H0, nghĩa là không có sự tương quan
  20. 18 giữa các phần dư. Như vậy mô hình không vi phạm hiện tượng tự tương quan. c. Kiểm tra điều kiện về phương sai sai số không đổi Hình 3.5. Biểu đồ phân tán phần dư và giá trị dự đoán của mô hình hồi quy tuyến tính Biểu đồ phân tán phần dư và giá trị dự đoán của mô hình hồi quy tuyến tính cho ta thấy các giá trị phần dư phân tán một cách ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0 chứng tỏ không có sự liên hệ tuyến tính. Có thể dự đoán rằng không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi xảy ra. 3.6. PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI ANOVA Phân tích phương sai ANOVA để xem xét có sự khác nhau hay không trong đánh giá CLDV đào tạo đối với các yếu tố thuộc cá nhân như: Giới tính, Năm học, Khoa đào tạo, Kết quả học tập. Bảng 3.33. Tóm tắt kết quả kiểm định các giải thuyết H7, H8, H9, H10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2