Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nhân tố quyết định đến sự thành công của khởi nghiệp
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của khởi nghiệp. Đo lường tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của khởi nghiệp. Kết luận khoa học sau khi kiểm định tình hình thực tế. Đề xuất các hành động và chính sách cho các bên hữu quan để tạo điều kiện cho sự thành công của khởi nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nhân tố quyết định đến sự thành công của khởi nghiệp
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG --------------- NGUYỄN THỊ NHƯ Ý NGHIÊN CỨU YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐẾN SỰ THÀNH CÔNG CỦA KHỞI NGHIỆP TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60.34.01.02 Đà Nẵng – Năm 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN PHÚC NGUYÊN Phản biện 1: PGS.TS Phạm Thị Lan Hương Phản biện 2: TS. Nguyễn Văn Hùng Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 8 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Doanh nhân là một xương sống của nền kinh tế của chúng tôi và là nhiệm vụ cho sự giàu có cho quốc gia. Các doanh nhân thành đạt như Steve Jobs, Bill Gates và Mark Zuckerberg có thể được nhìn thấy trên thảm đỏ là hình mẫu ấy đã tạo động lực mạnh mẽ cho tinh thần khởi nghiệp phát triển trên toàn cầu. Đáng chú ý, “trong 3 năm liên tục, từ 2016 đến 2018, Việt Nam có mức tăng trưởng số doanh nghiệp thành lập mới trên 100 nghìn doanh nghiệp/năm với mức tăng đáng kể của số vốn đăng ký. Tuy nhiên, tỷ lệ doanh nghiệp thực tế giải thể, ngừng hoạt động năm 2018 tăng 22,3% so với năm 2017. Đa số các doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường có quy mô nhỏ với vốn dưới 10 tỷ đồng. Luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được ban hành năm 2017 và Nghị định 39/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ là minh chứng rõ ràng cho việc hỗ trợ thiết thực của Quốc hội đối với một bộ phận kinh tế “xương sống” là doanh nghiệp vừa và nhỏ của đất nước. Sự phối hợp của các hội và công đoàn hỗ trợ rất đáng ghi nhận nhưng chưa thực sự hiệu quả Để khuyến khích tinh thần khởi nghiệp trong nước, ngoài hai trung tâm khởi nghiệp tại Hồ Chí Minh và Hà Nội, Đà Nẵng đã là nơi có nhiều khởi nghiệp và sự kiện liên quan trong năm 2017. DNES là một vườn ươm có trụ sở tại Đà Nẵng giúp các công ty khởi nghiệp từ giai đoạn đầu đến giai đoạn tăng trưởng và đã tăng tốc hơn 30 nhà sáng lập trong 4 đợt kể từ năm 2016. Mặc dù đã nhận được sự hỗ trợ và khuyến khích từ bên ngoài nhưng công ty khởi nghiệp tại Việt Nam còn non trẻ nên phải đối diện với nhiều khó khăn và chưa thành công như mong đợi. Hiện nay, vẫn có một cơ sở lý thuyết nào kiểm định sự ảnh hưởng tích hợp của những các khía cạnh vào khởi nghiệp tại Việt Nam, cụ thể là Đà Nẵng.
- 2 Đó là lý do cần thiết để xem xét và nghiên cứu chuyên sâu về “Nhân tố quyết định đến sự thành công của khởi nghiệp”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của khởi nghiệp. - Đo lường tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của khởi nghiệp. - Kết luận khoa học sau khi kiểm định tình hình thực tế. - Đề xuất các hành động và chính sách cho các bên hữu quan để tạo điều kiện cho sự thành công của khởi nghiệp. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của khởi nghiệp Phạm vi nghiên cứu: các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Đà Nẵng từ 3 năm trở lên. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1 Thu thập thông tin - Đối với thông tin sơ cấp: Thu thập dữ liệu thông qua bản câu hỏi khảo sát đối với doanh nhân - Đối với thông tin thứ cấp: Sách, báo, internet, các công trình nghiên cứu và các luận văn tốt nghiệp về ý định mua sản phẩm. 4.2 Xử lý thông tin Kết hợp 2 phương pháp là nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi được khảo sát từ các doanh nhân từ đó xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS với các công cụ thống kê mô tả, kiểm định thang đo với Cronbach’s Alpha, kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, hồi quy mô hình và phân tích ANOVA. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm có 4 (bốn) chương cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình đề nghị nghiên cứu.
- 3 Chương 2: Thiết kế nghiên cứu. Chương 3: Kết quả nghiên cứu. Chương 4: Kết luận và kiến nghị. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 CÁC KHÁI NIỆM 1.1.1 Khởi nghiệp Khoảng năm 1800, J.B. Say đã phát minh ra thuật ngữ doanh nhân khi cho rằng một doanh nhân là người chuyển các nguồn lực kinh tế từ khu vực năng suất thấp hơn sang khu vực năng suất cao hơn và sản phẩm tuyệt vời hơn (trích dẫn bởi Drucker, 1993).Theo Schumpeter (1920), khởi nghiệp là việc một doanh nhân sẵn sàng và có thể chuyển đổi một ý tưởng hoặc phát minh mới thành một sự đổi mới thành công, tương tự định nghĩa của Hisrich (1990). Juuli Chavez (2016) đã trích dẫn định nghĩa khởi nghiệp của Dollinger (1995) là việc tạo ra một tổ chức kinh tế sáng tạo (hay mạng lưới tổ chức) nhằm mục đích thu lợi hoặc tăng trưởng trong điều kiện rủi ro và sự không chắc chắn”. Tuy nhiên, Barringer và Ireland (2008) cho rằng khởi nghiệp là theo đuổi và nhận ra các cơ hội và đưa các ý tưởng hữu ích vào thực tiễn. Westhead và cộng sự (2011) bàn luận rằng khởi nghiệp có một số hình thức và nó xuất hiện ở cả doanh nghiệp nhỏ và lớn, trong các doanh nghiệp mới và thành lập, trong các nền kinh tế chính thức và phi chính thức, trong các hoạt động hợp pháp và bất hợp pháp, trong các trường hợp sáng tạo và thông thường và trong tất cả các khu vực và ngành kinh tế. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu này, khởi nghiệp được đề cập là một quá trình doanh nhân bắt đầu hoạt động kinh doanh và có đăng
- 4 ký kinh doanh theo pháp luật Việt Nam. Quá trình này được mô tả là hành động gan dạ của doanh nhân trong việc kết nối các giá trị đã tồn tại trước đó để tạo ra một sản phẩm, mô hình kinh doanh hoặc tổ chức kinh doanh mới do mình làm chủ sở hữu. 1.1.2 Doanh nhân Mặc dù các doanh nhân thường được xác định là những người đổi mới, nhưng điều quan trọng cần lưu ý là nhiều doanh nhân không phát minh ra các sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn toàn mới mà chỉ là sự kết hợp các ý tưởng và phát minh đã tồn tại (Marc Ventresca, 2011). PGS.TS. Đỗ Minh Cương đã đề xuất một khái niệm về doanh nhân: “Doanh nhân Việt Nam hiện nay là một cộng đồng xã hội gồm những người làm nghê kinh doanh, trước hết là bộ phận những người chủ sở hữu, lãnh đạo, quản lý, hoạt động nghiệp vụ kinh doanh (có mục tiêu vị lợi) của các hộ gia đình và doanh nghiệp”. Tác giả đề xuất khái niệm doanh nhân áp dụng cho nghiên cứu này bao gồm các đặc điểm: • Đối tượng: trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam, cá nhân hoặc nhóm người làm chủ một hộ kinh doanh cá thể có đăng ký kinh doanh theo Nghị định 39/2007/NĐ-CP và Nghị định 43/2010/NĐ-CP, cá nhân hoặc nhóm thành viên đăng ký thành lập công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp (2014). • Hành động: các hành vi kinh doanh có mục đích vị lợi, nhằm đạt lợi nhuân cho chủ thể. • Hình thức: Tạo ra nhiều giá trị từ việc kết hợp nguồn lực, ý tưởng và phát minh đã có theo cách mới và hiệu quả hơn. Cải thiện những gì đã xuất hiện với việc sử dụng các kĩ thuật mới. Có phương pháp tìm kiếm và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. • Ngành nghề: thuộc lĩnh vực thương mại, sản xuất, đầu tư, công nghiệp, nông nghiệp… không thuộc ngành nghề cấm kinh doanh theo pháp luật Việt Nam.
- 5 1.1.3 Sự thành công của khởi nghiệp Sự thành công được xác định trong phạm vi hẹp, thuật ngữ kế toán sử dụng các tiêu chí dựa trên phân tích và tỷ lệ tài chính (Emeric, 1998). Một khái niệm khác ghi nhận hiệu suất kinh doanh thông qua các chỉ số phi tài chính như thị phần (Oviatt và McDougall, 1995) hoặc là việc học tập được công nghệ và tiếp thu kiến thức mới (Zahra et al.,2000).Các chỉ số được áp dụng để đo lường thành công kinh doanh nên khác nhau giữa các lĩnh vực. Khác với phân loại trên đây, một số lượng đáng kể các nghiên cứu trong lĩnh vực này đặt khái niệm thành công của doanh nhân ngang hàng với khái niệm sinh tồn (Bosma, 2000; Vidyatmoko, 2017). Một thước đo khác phù hợp cho sự khởi nghiệp thành công chính là sự hài lòng của các chủ doanh nghiệp, các cổ đông. Cách đo lường này bao gồm 4 quan sát và thể hiện mức chấp nhận thành công so với kỳ vọng khởi nghiệp lúc ban đầu (Lumpkin và Dess, 1996; Emeric,1998). 1.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ SỰ KHỞI NGHIỆP THÀNH CÔNG 1.2.1 Các nghiên cứu đơn chiều a. Khía cạnh doanh nhân Có kinh nghiệm về ngành liên quan có ảnh hưởng tích cực đến sự thành công (Mylona, 2013). Bosma (2000) và Toganel (2017) cho rằng cá nhân có kinh nghiệm trong cùng lĩnh vực với doanh nghiệp mới thành lập sẽ làm tăng xác suất thành công trong việc kiếm lợi nhuận và sống sót. Mylona (2013) nhấn mạnh kinh nghiệm quản lý trước đây và khả năng giải quyết vấn đề ảnh hưởng đến thành công của khởi nghiệp. Những nghiên cứu trên đã chỉ ra yếu tố kinh nghiệm của người khởi nghiệp tác động tích cực đến sự thành công của khởi nghiệp. Nguồn vốn xã hội với các công ty cùng mạng lưới giúp công ty tăng trưởng hiệu quả (Fuchs, 2013). Theo Roomi (2009), khách hàng, nhân viên và nhà cung cấp trở nên hữu ích hơn khi họ giúp duy trì dòng tiền. Các cố vấn kinh doanh/ chuyên gia quan trọng trong giai
- 6 đoạn cải thiện các hệ thống và đưa ra chiến lược khi doanh nhân muốn phát triển doanh nghiệp. Mặt khác, một mức độ cao về mật độ, khả năng tiếp cận, đa dạng và tiếp cận các nguồn lực xã hội thông qua các mối quan hệ yếu sẽ tạo nên mạng lưới quan hệ có lợi cho khởi nghiệp (Aldrich và Zirnrner,1986). Những nghiên cứu trên đây đưa ra cơ sở cho một nhận định về tác động dương của nguồn vốn mối quan hệ xã hội đến sự thành công của khởi nghiệp. Đặc điểm về nền tảng/ gia cảnh kinh doanh gia đình đóng góp đáng kể đến sự thành công trong kinh doanh (Mook Yee Hui, 2016). Đặc biệt, sự hỗ trợ về mặt tình cảm từ người phối ngẫu ảnh hưởng đến lợi nhuận theo hướng tích cực (Bosma, 2000). Mặt khác, yếu tố giới tính nữ được xác định là một định kiến xã hội kìm hãm sự phát triển của các doanh nhân nữ (Cuc Nguyen và Howard Frederick, 2014). Theo đó, những đặc điểm nhân khẩu học này đã liên tục được tìm thấy có mối tương quan đối với sự thành công của khởi nghiệp: tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân. b. Khía cạnh tổ chức khởi nghiệp Khi doanh nghiệp có trụ sở công ty tại vị trí thuận lợi, doanh nghiệp vừa tận dụng được lợi thế cạnh tranh lẫn tiếp cận nhà cung ứng và học hỏi từ các đối tác nằm trong cụm (Audretsch, 2012). Do đó, vị trí mà công ty bắt đầu và duy trì hoạt động khởi nghiệp của mình có ảnh hưởng đáng kể đối với sự thành công của khởi nghiệp. Nguồn nhân lực được liệt kê như một loại tài nguyên vốn cho thấy sự tác động từ phía doanh nghiệp đến sự khởi nghiệp thành công (Vidyatmoko và Hastuti, 2017). Vì vậy, nguồn nhân lực chất lượng và được chú trọng sẽ có tác động tích cực đến sự thành công của khởi nghiệp. c. Khía cạnh môi trường bên ngoài. Vườn ươm có vai trò quan trọng vào giai đoạn đầu của khởi nghiệp (Georgia Mylona, 2013, Michael Njoroge Riunge, 2014). Sự thành công khởi nghiệp tại Việt Nam có xét đến sự tác động của những yếu tố bên ngoài như pháp luật, nền kinh tế và môi trường (Phạm Thị Thu Giang,
- 7 2017). Mặt khác, chất lượng của hành chính công được phát hiện là một thành tố tạo nên sự thành công cho khởi nghiệp tại châu Phi (Kiggundu, 2002). Do đó, sự hỗ trợ từ bên ngoài của các bên hữu quan sẽ tạo tiền đề cho khởi nghiệp phát triển bền vững. Năm 1998, Emeric đã nhận thấy tác động đáng kể của môi trường ngành kinh doanh đối với công ty khởi nghiệp. Đặc điểm của ngành công nghệ tại Thụy Sĩ ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng của khởi nghiệp (Fuchs, 2013). Vì vậy, những doanh nghiệp phản ứng linh hoạt với tác động của ngành kinh doanh sẽ gia tăng cơ hội đứng vững và phát triển hơn. 1.2.2. Các nghiên cứu đa chiều Năm 1984, Van De Ven, Hudson và Schroeder đi tiên phong phân tích 14 công ty khởi nghiệp về phần mềm giáo dục trong ba khía cạnh riêng biệt và nhận thấy tác động tích cực của từng nhân tố (hình 1.1). Doanh nhân Sự thành công Doanh nghiệp của khởi nghiệp Sinh thái Hình 1.1: Cấu trúc đa chiều của khởi nghiệp (Van De Ven, 1984) Sau khi xem xét các nghiên cứu liên quan đến khởi nghiệp trước đây, Gartner (1985) bổ sung khía cạnh “quá trình khởi nghiệp” (hình 1.2) vào mô hình. Khung nghiên cứu này hữu ích khi đưa ra bằng chứng thực tiễn thuyết phục với sự ảnh hưởng cả 4 khía cạnh của khởi nghiệp. Doanh nhân Môi trường Tổ chức Quá trình Hình 1.2. Cấu trúc đa chiều của khởi nghiệp (Gartner, 1985)
- 8 Ibrahim and Goodwin (1986) đã phân tích nhân tố 74 doanh nghiệp nhỏ. Kết quả phác họa nên yếu tố thành công chính trong quản lý doanh nghiệp nhỏ là hành vi kinh doanh và kỹ năng quản lý. Ngược lại, Greenberger & Sexton, (1988), Boyd & Vozikis (1994) đã mô tả hình thành khởi nghiệp phát sinh từ tính cách, các biến số tình huống, nhận thức bản thân và hỗ trợ xã hội. Boyd và Vozikis nhận thấy ảnh hưởng môi trường là tiền tố cho thái độ cá nhân. Phong thái khởi nghiệp Hiệu suất tổ chức Biến môi trường Biến chiến lược Biến nội bộ Sự tinh vi công nghệ Chiến lược sứ mệnh Quan điểm và giá trị Sự năng nổ Thực thi kinh doanh của quản trị cấp cao Sự thù địch Văn hóa giai đoạn của vòng Cấu trúc đời ngành công Năng lực và nguồn lực nghiệp Covin và Slevin (1991) cho thấy các công ty trẻ thường hoạt động tốt hơn khi họ không quá năng nổ trong môi trường công nghệ phức tạp qua mô hình đề xuất (hình 1.3) Mối quan hệ trung gian Mối quan hệ chính và yếu hơn Mối quan hệ chính và mạnh hơn Hình 1.3. Cấu trúc đa chiều của khởi nghiệp (Covin và Slevin, 1991) Lumpkin và Dess (1996) đề xuất bốn mô hình bổ sung khi xem xét các hiệu ứng kiểm duyệt, trung gian, độc lập, tương tác của các yếu tố môi trường và yếu tố tổ chức (Hình 1.4). Nghiên cứu đã đóng góp mô hình lý thuyết tiếp cận đa chiều đến hiệu suất của định hướng
- 9 khởi nghiệp và đề xuất các giả thiết cho nghiên cứu trong tương lai. Yếu tố tổ chức Quy mô Cấu trúc Chiến lược Nguồn lực Văn hóa Đặc điểm đội ngũ quản Hiệu suất Doanh nhân lý Sự chủ động Tăng trưởng doanh Chấp nhận rủi ro số Đổi mới Thị phần thị trường Tự chủ Yếu tố môi trường Lợi nhuận Tính cạnh tranh quyết Hiệu năng chung Tính năng động Cổ đông hài lòng liệt Tính hào phóng Tính phức tạp Đặc điểm ngành Hình 1.4. Cấu trúc đa chiều của khởi nghiệp của Lumpkin và Dess (1996)
- 10 CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1 TÌNH HÌNH KHỞI NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Trong giai đoạn 2017 - 2018, thành phố đã ươm tạo hơn 60 dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên tổng số 50 dự án mà mà mục tiêu thành phố đề ra. 2.2 QUY TRÌNH VÀ TIẾN ĐỘ NGHIÊN CỨU Vấn đề nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan Đề xuất mô hình nghiên cứu Thảo luận chuyên gia và thang đo nháp và hiệu chỉnh thang đo Nghiên cứu định tính Nghiên cứu định lượng - Thống kê mô tả - Cronbach’s Alpha - EFA - Phân tích hồi quy - Phân tích ANOVA Kết luận và kiến nghị Bảng 2.1 Quy trình nghiên cứu 2.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dựa trên việc thu thập câu trả lời từ các bên, tác giả đưa ra các
- 11 phân tích chuyên sâu và so sánh với các nghiên cứu được tham khảo trong luận văn này. 2.3.1Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện thông qua hai phương pháp: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Phương pháp định tính được sử dụng trong nghiên cứu sơ bộ vào cuối tháng 5 năm 2019 để hiệu chỉnh các biến quan sát trong các thang đo về những yếu tố quyết định sự khởi nghiệp thành công. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp định lượng qua bảng câu hỏi giấy phỏng vấn trực tiếp và bản câu hỏi online cho các doanh nhân trên địa bàn Đà Nẵng, tiến hành vào khoảng từ tháng 6 đến tháng 7/2019 2.3.2 Phƣơng pháp chọn mẫu và quy mô mẫu Mục tiêu lấy mẫu: các doanh nhân hiện đã khởi nghiệp thành công tại Đà Nẵng. Phương pháp chọn mẫu: Để đạt hiệu quả và tiện lợi của việc lấy mẫu này, bài nghiên cứu đã sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện phi xác suất. Quy mô mẫu: vì hạn chế về thời gian và điều kiện khảo sát tác giả tập trung vào số lượng khoảng 150 mẫu. Để tăng tính đại diện cho tổng thể, đồng thời loại trừ một lượng phiếu không hợp lệ nên nhóm quyết định chọn mẫu là 300. 2.4 GIẢ THIÊT & MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.3.1 Giả thiết nghiên cứu đề xuất H1. Nhân tố kinh nghiệm người khởi nghiệp ảnh hưởng tích cực đến sự thành công của khởi nghiệp H2. Nhân tố nguồn vốn mối quan hệ xã hội ảnh hưởng tích cực đến sự thành công của khởi nghiệp H3. Nhân tố vị trí có ảnh hưởng tích cực đến sự thành công của khởi nghiệp
- 12 H4. Nhân tố nguồn nhân lực có ảnh hưởng tích cực đến sự thành công của khởi nghiệp H5. Môi trường ngành kinh doanh có ảnh hưởng đến sự thành công của khởi nghiệp. H6. Nhân tố sự hỗ trợ từ bên ngoài có ảnh hưởng đến sự thành công của khởi nghiệp H7. Sự khác biệt về độ tuổi có ảnh hưởng đến sự thành công của khởi nghiệp H8. Sự khác biệt về giới tính có ảnh hưởng đến sự thành công của khởi nghiệp H9. Sự khác biệt về trình độ học vấn có ảnh hưởng đến sự thành công của khởi nghiệp H10. Sự khác biệt về tình trạng hôn nhân có ảnh hưởng đến sự thành công của khởi nghiệp 2.3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất Sau khi xem xét các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài này, tác giả nhận thấy chưa có nghiên cứu nào tập trung đến sự thành công của khởi nghiệp tại thành phố Đà Nẵng, vì vậy mô hình bên dưới được sử dụng để xem xét lỗ hổng nghiên cứu này trên cách tiếp cận từ ba khía cạnh: cá nhân khởi nghiệp, tổ chức và môi trường khởi nghiệp
- 13 Cá nhân Kinh nghiệm H1 khởi nghiệp Nguồn vốn mối H2 quan hệ xã hội Nguồn vốn nhân lực H3 Sự thành công Tổ chức của khởi nghiệp khởi nghiệp Vị trí của trụ sở H4 chính Môi trường ngành Môi kinh doanh H5 trường khởi nghiệp Sự hỗ trợ từ bên ngoài H6 Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu 2.5 XÂY DỰNG THANG ĐO 2.2.1 Nhóm yếu tố cá nhân người khởi nghiệp 2.2.1.1 Thang đo kinh nghiệm: Bảng 2.1 Thang đo Kinh nghiệm của người khởi nghiệp Ký hiệu biến Biến quan sát KN1 Kinh nghiệm về ngành kinh doanh KN2 Kinh nghiệm trưởng nhóm, lãnh đạo KN3 Kinh nghiệm khởi nghiệp trước đây KN4 Kinh nghiệm từ việc kinh doanh gia đình
- 14 Bảng 2.2 Thang đo yếu tố Nhân khẩu học Ký hiệu biến Biến quan sát TUOI Tuổi tác GIOITINH Giới tính TRINHDO Trình độ học vấn TTHONNHAN Tình trạng hôn nhân 2.2.1.2 Thang đo nguồn vốn mối quan hệ xã hội Bảng 2.3 Thang đo Nguồn vốn mối quan hệ xã hội Ký hiệu biến Biến quan sát MQH1 Có mối quan hệ với đối tác trong cùng ngành MQH2 Nhận được đồng cảm vợ/ chồng MQH3 Nhận được hỗ trợ từ người thân. MQH4 Có mối quan hệ với các cơ quan hành chính công MQH5 Tận dụng mối quan hệ xã hội từ nền tảng gia đình 2.2.2 Nhóm yếu tố tổ chức khởi nghiệp 2.2.2.1 Thang đo vị trí của trụ sở công ty Bảng 2.4 Thang đo Vị trí của trụ sở công ty Ký hiệu biến Biến quan sát VITRI1 Trụ sở của công ty VITRI2 Khu vực thương mại của công ty 2.2.2.2 Thang đo nguồn nhân lực Bảng 2.5 Thang đo Nguồn nhân lực Ký hiệu biến Biến quan sát NNL1 Công ty ghi nhận ý kiến đóng góp của nhân viên NNL2 Công ty trao quyền và trách nhiệm cho nhân viên NNL3 Đào tạo nhân viên là đầu tư, không phải chi phí
- 15 2.2.3 Yếu tố môi trƣờng khởi nghiệp 2.2.3.1 Thang đo môi trƣờng ngành kinh doanh Bảng 2.6 Thang đo Môi trường ngành kinh doanh Ký hiệu biến Biến quan sát MOITRUONGNGANH1 Thay đổi kế hoạch tiếp thị thường xuyên MOITRUONGNGANH2 Sản phẩm công ty lỗi thời nhanh MOITRUONGNGANH3 Dễ dự đoán hành động của đối thủ cạnh tranh MOITRUONGNGANH4 Dự báo chính xác nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng 2.2.3.2 Thang đo sự hỗ trợ từ bên ngoài Bảng 2.7 Thang đo Sự hỗ trợ từ bên ngoài Ký hiệu Biến quan sát biến HOTRO1 Nhận được sự hỗ trợ từ tổ chức tài chính cho khởi nghiệp Nhận đươc sự hỗ trợ về vườn ươm khởi nghiệp hoặc HOTRO2 cộng đồng phát triển khởi nghiệp Thủ tục đăng ký kinh doanh rườm rà và quy định pháp HOTRO3 luật cứng nhắc liên quan đến hoạt động kinh doanh cứng nhắc HOTRO4 Nhận được sự hỗ trợ từ hiệp hội ngành kinh doanh Có sẵn các chương trình giáo dục - đào tạo, thông tin cần HOTRO5 thiết để cải thiện các kỹ năng kỹ thuật, dạy nghề và kinh doanh
- 16 2.2.4 Thang đo sự thành công Bảng 2.8 Thang đo Sự thành công của khởi nghiệp Ký hiệu biến Biến quan sát THANHCONG1 Sự hài lòng của tôi đối với doanh số kinh doanh, lợi nhuận và sự hài lòng chung (so với những gì tôi mong đợi khi bắt đầu) THANHCONG2 Tất cả mọi thứ đều bình đẳng, khả năng tôi sẽ tham gia vào cùng một doanh nghiệp một lần nữa THANHCONG3 Mục tiêu của tôi khi bắt đầu liên doanh này là kiếm được nhiều tiền hơn so với cách khác THANHCONG4 Mục tiêu của tôi khi bắt đầu liên doanh này là thực hiện loại công việc tôi muốn làm. CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ Để có được 155 mẫu quan sát, nhóm tác giả phát ra số phiếu là 200 mẫu, thu về được 157 mẫu trả lời 3.1.1 Độ tuổi Về độ tuổi, các mẫu điều tra có sự phân chia không đồng đều giữa các nhóm tuổi, người được khảo sát tập trung cao nhất ở nhóm từ 35 đến 44 tuổi chiếm 63.7% và thấp nhất là nhóm người trên 55 tuổi chiếm 1.3%. 3.1.2 Giới tính Cấu trúc giới tính trong mẫu khảo sát có tỷ lệ: Giới tính nam chiếm 60.5%, giới tính nữ chiếm 39.5%.
- 17 3.1.3 Tình trạng hôn nhân Về tình trạng hôn nhân, người được khảo sát chủ yếu đã có gia đình, chiếm 69.4% và độc thân chiếm 30.6%. 3.1.4 Trình độ học vấn Phần lớn người trả lời có trình độ học vấn Cao đẳng/ Trung cấp nghề chiếm tỉ lệ 51.6%. Ngược lại, chiếm tỉ lệ thấp nhất là những doanh nhân chưa tốt nghiệp cấp 3 ở mức 5.1%. 3.2 KIỂM ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO 3.2.1 Thang đo Kinh nghiệm Thang đo Kinh nghiệm của người khởi nghiệp được đo lường bởi 4 yếu tố từ KN1 –KN4 có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.846>0.6, các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng > 0.3. Thang đo đặc điểm của người khởi nghiệp đạt độ tin cậy cho nghiên cứu tiếp theo. 3.2.2 Thang đo Nguồn vốn mối quan hệ xã hội Thang đo Nguồn vốn mối quan hệ xã hội được đo lường bởi 5 yếu tố từ MQH1 – MQH5 có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,797>0.6, có hệ số tương quan biến – tổng > 0 ngoại trừ biến MQH1. Biến MQH1 có hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến= 0.805 nên bị loại ra khỏi thang đo. Thang đo Mối quan hệ xã hội của biến MQH2, MQH3, MQH4, MQH5 có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.805 > 0.6, các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng > 0.3 nên thang đo đạt độ tin cậy cho nghiên cứu tiếp theo. 3.2.3 Thang đo Vị trí của trụ sở công ty Thang đo Vị trí của trụ sở chính được đo lường bởi 2 yếu tố VITRI1 và VITRI2 có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.654 > 0.6, các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng > 0.3 nên thang đo đạt độ tin cậy cho nghiên cứu tiếp theo. 3.2.4 Thang đo Nguồn vốn nhân lực Thang đo Nguồn vốn nhân lực được đo lường bởi 3 yếu tố NGUONNL1 – NGUONNL3 có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.802 >
- 18 0.6, các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng > 0.3 nên thang đo đạt độ tin cậy cho nghiên cứu tiếp theo. 3.2.5 Thang đo Môi trƣờng ngành kinh doanh Thang đo Môi trường ngành kinh doanh được đo lường bởi 4 yếu tố MOITRUONGNGANH1 – MOITRUONGNGANH4 có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.783> 0.6, các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng > 0.3 nên thang đo đạt độ tin cậy cho nghiên cứu tiếp theo. 3.2.6 Thang đo Sự hỗ trợ từ bên ngoài Thang đo Sự hỗ trợ từ bên ngoài được đo lường bởi 5 yếu tố HOTRO1 – HOTRO5 có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.784 > 0.6, các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng > 0.3 nên thang đo đạt độ tin cậy cho nghiên cứu tiếp theo. 3.2.7 Thang đo Sự thành công của khởi nghiệp Thang đo Sự hỗ trợ từ bên ngoài được đo lường bởi 5 yếu tố THANHCONG1 – THANHCONG5 có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.699> 0.6, các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng > 0.3 nên thang đo đạt độ tin cậy cho nghiên cứu tiếp theo. 3.2.2 Phân tích nhân tố khám phá: Phân tích EFA cho nhóm các nhân tố ảnh hƣởng đến Sự thành công của khởi nghiệp Kết quả phân tích nhân tố cho thấy mô hình được xây dựng với 6 nhân tố. Mối nhân tố được ghi nhận với những quan sát phù hợp: • Kinh nghiệm: KN1, KN2, KN3, KN4 • Mối quan hệ nguồn vốn xã hội: MQH2, MQH3, MQH4, MQH5 • Vị trí: VITRI1, VITRI2 • Nguồn nhân lực: NNL1, NNL2, NNL3 • Môi trường ngành kinh doanh: MOITRUONGNGANH1, MOITRUONGNGANH2, MOITRUONGNGANH3,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn