intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Kim khí Miền Trung

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

18
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Kim khí Miền Trung" trình bày cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp; phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Kim khí miền Trung; diải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Kim khí miền Trung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Kim khí Miền Trung

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG HỒ NGUYỄN HỒNG ÂN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2015
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Tùng Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hoài Nhân Phản biện 2: TS. Hồ Kỳ Minh Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 19 tháng 12 năm 2015. Có thể tìm luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết đề tài Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, là nơi tổ chức kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo nguồn tích lũy cho xã hội phát triển. Trong giai đoạn hiện nay, trước một cơ chế thị trường đầy cạnh tranh một doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường thì cần phải xác định đúng mục tiêu hướng đi của mình, không chỉ có tiềm lực về vốn đủ mạnh để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn phải làm thế nào để vốn được sử dụng một cách có hiệu quả. Có như vậy, doanh nghiệp mới khẳng định được vị trí của mình và tìm được chỗ đứng vững vàng trên thị trường. Để có một hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt thì ngay từ đầu quá trình sản xuất doanh nghiệp cần phải có vốn để đầu tư và sử dụng số vốn đó sao cho có hiệu quả nhất, khi đầu tư có hiệu quả ta có thể thu hồi vốn nhanh và có thể tiếp tục quay vòng vốn, số vòng quay vốn càng nhiều thì càng có lợi cho doanh nghiệp và có thể chiến thắng đối thủ trong cạnh tranh. Việc sử dụng vốn kinh doanh nói chung và sử dụng vốn lưu động nói riêng có hiệu quả hay không đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Do đó vấn đề về sử dụng vốn, đặc biệt là vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong một doanh nghiệp là vấn đề cần thiết phải quan tâm trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đề tài đi sâu vào phân tích việc sử dụng vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Kim khí miền Trung trong thời gian gần đây để thấy được thực trạng sử dụng vốn lưu động, thấy được các điểm mạnh và các điểm còn tồn tại của công ty. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua đó góp phần nâng cao
  4. 2 hiệu quả kinh doanh của công ty. Với những kiến thức đã được trau dồi qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường và dưới sự hướng dẫn của thầy Hoàng Tùng em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:” Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Kim khí miền Trung”. 2. Mục đích nghiên cứu Trong xu thế phát triển chung của toàn ngành hiện nay, các doanh nghiệp không ngừng đầu tư để phát triển về mọi mặt như: công nghệ, trang thiết bị, cơ sở vật chất...nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trường của mình. Chính vì để có thể đầu tư mang lại hiệu quả cao như mong muốn các doanh nghiệp luôn luôn chú trọng đến tình hình vốn của doanh nghiệp đặc biệt là vốn lưu động. Các doanh nghiệp luôn quan tâm đến tình hình vốn của doanh nghiệp như thế nào, được sử dụng có hiệu quả hay không, và làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Do đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm: - Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm gần đây, nhằm rút ra những kinh nghiệm cũng như những giải pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm tiếp theo. - Tìm hiểu được nguyên nhân và những mặt ưu điểm, nhược điểm trong tình hình sử dụng vốn lưu động. Sau đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong thời gian tới. 3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Kim khí miền Trung từ năm 2012 đến năm 2014 và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong thời gian tới. 4. Phạm vi nghiên cứu Luận văn được thực hiện trong quá trình thâm nhập thực tế, quan sát và ghi lại số liệu từ Phòng Kế toán, các phòng nghiệp vụ của
  5. 3 công ty Cổ phần Kim khí miền Trung trong 3 năm gần đây từ năm 2012 đến 2014. Phạm vi nghiên cứu là phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu,nghiên cứu dữ liệu thứ cấp + Tham khảo sách báo, tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. + Thu thập số liệu thực tế tại phòng tài chính- kế toán của công ty. Phương pháp xử lý số liệu -Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh liệu giữa các năm nhằm đánh giá kết quả, xu hướng của các chỉ tiêu cần phân tích và suy luận logic để tổng hợp các số liệu, dữ kiện thu thập được nhằm xác định những phương án, giải pháp được lựa chọn. 6. Bố cục đề tài Nội dung đề tài được trình bày gồm 3 phần như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. - Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Kim khí miền Trung - Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Kim khí miền Trung 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Vũ Thúy Quỳnh: luận văn khoa Kế hoạch – Phát triển trường Đại học Kinh tế quốc dân 2014 “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thép Việt –Ý”. Đề tài nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty cổ phần thép Việt – Ý giúp công ty có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Thông qua 3 phương pháp nghiên cứu là: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích SWOT, bài nghiên cứu nêu lên bản chất của
  6. 4 hiệu quả sử dụng VLĐ và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất thép nói riêng, vận dụng hệ thống chỉ tiêu và dựa trên tình hình thực tế sản xuất và kinh doanh của công ty cổ phần thép Việt –Ý để làm rõ được thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013 cùng với những nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty trong giai đoạn đó, để từ đó đưa ra một bảng phân tích SWOT nêu lên những thế mạnh điểm yếu của doanh nghiệp cũng như những cơ hội thách thức trong quá trình hội nhập hiện nay. Để từ đó, cùng với những dự báo về thị trường thép trong và ngoài nước nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty cổ phần thép Việt Ý. Nguyễn Thị Kim Uyên: luận văn Khoa Kinh Tế trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên 2014 “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn”. Bằng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp, thứ cấp, phương pháp xử lý dữ liệu thu thập được (phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn để so sánh đánh giá), bài nghiên cứu đã tìm hiểu và phân tích tổng hợp đánh giá thực trạng sử dụng VLĐ cũng như đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn trong giai đoạn 2010 - 2013. Qua đó phân tích, tổng hợp, đánh giá những kết quả đã đạt được và những mặt còn tồn tại trong quản lý VLĐ tại công ty và đề xuất biện pháp cần áp dụng để sử dụng VLĐ một cách có hiệu quả nhất, mang lại lợi nhuận và lợi ích cho công ty. Nguyễn Thị Hồng Ánh: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại tổng công ty thép Việt Nam”. Trên thực tế, những doanh nghiệp gặp phải khó khăn lúng túng, có tình trạng thua lỗ kéo dài đều có nguyên nhân chủ yếu là do doanh nghiệp đó có nhiều hạn chế trong việc tổ chức huy động và sử dụng vốn. Bài nghiên cứu đã đưa ra cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn cũng như là thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
  7. 5 tại Tổng công ty thép Việt Nam qua đó đưa ra một số giải pháp thực tiễn giúp công ty cải thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Vũ Thị Tường Vi: luận văn Khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng 2013 “Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần Kim khí miền Trung”. Để đứng vững trên thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi công ty phải chú trọng đến việc việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ. Bằng các phương pháp phân tích như: so sánh, loại trừ, phân tích tỷ lệ, bài nghiên cứu phân tích tình hình biến động và cơ cấu VLĐ cũng như đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty trong giai đoạn 2009-2012 từ đó đưa ra các giải pháp để quản lý và sử dụng VLĐ một cách hiệu quả nhất nhằm tăng lợi nhuận cho công ty. Hoàng Thị Phương Thảo: luận văn Khoa Ngân hàng trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng 2013 “Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần Kim khí miền Trung”. Bài nghiên cứu đã phân tích cấu trúc tài chính(2010-2012) giúp công ty tự đánh giá về mình những điểm mạnh, điểm yếu để củng cố, phát huy hay khắc phục, cải tiến trong quản lý, phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của công ty nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Kết quả của việc phân tích giúp cho công ty dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro trong kinh doanh. Ngoài ra, còn giúp cho các đối tượng: nhà đầu tư, người cho vay, người lao động có quyết định thích hợp trong việc có nên hợp tác với công ty hay không. Nguyễn Thị Phương Trang: luận văn Khoa Ngân hàng trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng 2014 “Phân tích công nợ và khả năng thanh toán tại công ty cổ phần Kim khí miền Trung”. Bài nghiên cứu phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán giai đoạn 2011-2013 giúp nhà quản lý doanh nghiệp biết được xu hướng vận động của tình hình công nợ, khả năng thanh toán, các khoản phải thu, nợ phải trả...Từ đó tìm hiểu nguyên nhân sự biến động đó, nhận định nó tốt hay xấu để có biện pháp để duy trì hay nâng cao các chỉ tiêu này, đẩy mạnh công tác
  8. 6 thu hồi các khoản phải thu, có các kế hoạch trả các khoản nợ, điều chỉnh cơ cấu vốn hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán tốt, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn lực bên ngoài, tránh nguy cơ phá sản. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1.1. Khái niệm vốn lưu động (VLĐ) 1.1.2. Đặc điểm VLĐ 1.1.3. Phân loại VLĐ a. Căn cứ vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh b. Căn cứ theo các hình thái biểu hiện c. Căn cứ theo nguồn hình thành của VLĐ 1.1.4. Vai trò VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - VLĐ là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. - VLĐ là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của vật tư. -VLĐ đảm bảo cho sự thường xuyên liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh từ các khâu thu mua nguyên vật liệu, tiến hành tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì VLĐ chuyển hóa một lần toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm nên nó là cơ sở để xác định giá thành và giá bán sản phẩm.
  9. 7 - VLĐ giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. 1.2. NỘI DUNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ 1.2.1. Các quan điểm về hiệu quả sử dụng VLĐ 1.2.2. Mục đích phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ 1.2.3. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ a. Phương pháp so sánh b. Phương pháp loại trừ 1.2.4. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ a. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán b. Các chỉ số về hoạt động c. Các chỉ tiêu dánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ 1.2.5. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng đến cân bằng tài chính của công ty a. VLĐ ròng: Là phần chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên (NVTX) và giá trị tài sản dài hạn. VLĐR = NVTX - TSDH Vốn lưu động ròng 0: trong trường hợp này, NVTX không chỉ sử dụng để tài trợ cho TSDH mà còn sử dụng để tài trợ một phần cho TSLĐ của doanh nghiệp, cân bằng tài chính lúc này rất tốt và an toàn.
  10. 8 b. Nhu cầu VLĐ ròng và ngân quỹ ròng Nợ ngắn hạn Nhu cầu = Hàng tồn kho + Nợ phải thu - ( trừ các VLĐR khoản vay) Khi phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn, ta đi xem xét chỉ tiêu ngân quỹ ròng. Ngân quỹ ròng là mức độ tài trợ cho nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn của VLĐ ròng.Như vậy ngân quỹ ròng được xác định là chênh lệch giữa VLĐròng với nhu cầu VLĐ ròng. Ngân quỹ ròng = VLĐ ròng - Nhu cầu VLĐ ròng Ngân quỹ ròng > 0: Thể hiện một trạng thái cân bằng tài chính ngắn hạn rất an toàn vì doanh nghiệp không phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu VLĐ ròng. Ngân quỹ ròng < 0: VLĐ ròng không đủ để tài trợ cho nhu cầuVLĐ ròng, doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó và tài trợ cho một phần tài sản dài hạn khi VLĐ ròng âm. Doanh nghiệp mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn và bất lợi với doanh nghiệp. Ngân quỹ ròng = 0: VLĐ ròng vừa đủ để tài trợ cho nhu cầu VLĐ ròng, như vậy doanh nghiệp đạt trạng thái cân bằng tài chính trong ngắn hạn nhưng không bền vững. Xem xét mối quan hệ giữa VLĐ ròng và nhu cầu VLĐ ròng là cơ sở để doanh nghiệp huy động các khoản vốn vay tài trợ cho nhu cầu VLĐ ròng với chi phí thấp nhất nhưng vẫn đạt được một trạng thái tài chính an toàn. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ 1.3.1. Nhân tố khách quan - Môi trường tự nhiên - Môi trường kinh tế - Môi trường pháp lý - Môi trường văn hoá– xã hội
  11. 9 - Nhà cung cấp 1.3.2. Nhân tố chủ quan - Tác động của nguồn vốn - Tác động của chu kỳ sản xuất kinh doanh - Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên - Việc xác định cơ cấu và nhu cầu VLĐ - Lựa chọn các dự án đầu tư Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng VLĐ, nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất để hiệu quả của đồng VLĐ mang lại là cao nhất. 1.4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ VLĐ có vai trò rất quan trọng đối với từng giai đoạn sản xuất kinh doanh và là nhân tố tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp.Sử dụng VLĐ hiệu quả gắn liền với lợi ích và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là vấn đề có tính cấp thiết đối với sự tồn tại của doanh nghiệp và là một yếu tố tất yếu khách quan mà doanh nghiệp cần đạt được.Việc quản lý và sử dụng VLĐ kém hiệu quả sẽ làm tốc độ luân chuyển vốn chậm, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Ở mức độ nghiêm trọng hơn hiện tượng này rất dễ dẫn đến thất thoát vốn và ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất: quy mô vốn giảm khiến cho chu kỳ sản xuất sau thu hẹp hơn so với chu kỳ trước. Tình trạng trên nếu kéo dài liên tục thì chắc chắn doanh nghiệp
  12. 10 không thể đứng vững trên thị trường. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty Kim khí Miền Trung được cổ phần hoá và chính thức đi vào hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần từ ngày 01/01/2006 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.4. Môi trường kinh doanh của công ty 2.1.5. Cơ cấu tổ chức của công ty 2.1.6. Khái quát chung về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Kim khí miền Trung giai đoạn 2012-2014 a. Tình hình tài chính của công ty cổ phần Kim khí miền Trung giai đoạn 2012-2014 b. Kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Kim khí miền Trung giai đoạn 2012-2014
  13. 11 2.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG 2.2.1. Cơ cấu và tình hình biến động vốn lưu động Bảng 2.3. Tình hình vốn lưu động của công ty KMT giai đoạn 2012-2014 ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 STT Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ lệ Tỷ lệ Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị Giá trị (%) (%) (%) (%) (%) 11 Tiền và các khoản tương 1 14,149 7.92 9,012 5.72 15,384 5.81 (5,137) (36.31) 6,372 70.71 đương tiền Các khoản đầu tư tài chính 2 1,563 0.88 1,641 1.04 1,814 0.69 78 4.99 173 10.54 ngắn hạn 3 Các khoản phải thu ngắn hạn 123,047 68.91 129,302 82.05 143,504 54.20 6,255 5.08 14,202 10.98 4 Hàng tồn kho 32,266 18.07 10,559 6.70 93,540 35.33 (21,707) (67.28) 82,981 785.88 5 Tài sản ngắn hạn khác 7,524 4.21 7,079 4.49 10,532 3.98 (445) (5.91) 3,453 48.78 Tổng VLĐ 178,549 100 157,592 100 264,774 100 (20,957) (11.74) 107,182 68.01 (Nguồn: Bảng CĐKT công ty KMT giai đoạn 2012-2014)
  14. 12 Qua bảng phân tích trên ta thấy VLĐ của công ty biến động tăng giảm không đều qua các năm. Cụ thể, năm 2013 giảm 20,957 triệu đồng so với năm 2012, nguyên nhân chính là do có sự biến động giảm của các khoản mục như tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho. Năm 2014 VLĐ lại tăng 107,182 triệu đồng so với năm 2013, nguyên nhân là do sự biến động tăng của các khoản mục như tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho. a. Tình hình quản lý vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền Công ty có xu hướng giảm lượng tiền mặt, tăng dần lượng tiền gửi ngân hàng. Chủ yếu công ty chú trọng về mặt an toàn, sinh lời, hạn chế rủi ro khi cất trữ tiền mặt. Tuy nhiên chính điều này cũng một phần nào đó mang lại bất lợi cho công ty làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán tức thời của công ty. Chính vì vậy mà công ty cần phải dự toán một khoản tiền mặt sao cho hợp lý để thuận tiện trong thanh toán nhưng đồng thời cũng mang lại lợi ích và đảm bảo khả năng sinh lời cho công ty. b. Tình hình quản lý khoản phải thu Qua bảng phân tích số liệu ta thấy tình hình khoản phải thu tăng dần qua các năm, cụ thể năm 2013 tăng 6,255 triệu đồng tương ứng tăng với tỷ lệ là 5.08% so với năm 2012, chủ yếu tăng từ các khoản như phải thu khách hàng và phải thu khác. Bước sang năm 2014 khoản mục này tiếp tục tăng lên 14,202 triệu đồng tương ứng với mức tăng là 10.98% so với năm 2013 chủ yếu là do tăng dự phòng phải thu NH khó đòi và trả trước cho người bán. c. Tình hình quản lý hàng tồn kho Năm 2013 vẫn là một năm khó khăn của thị trường thép, do thị trường bất động sản trong nước vẫn tiếp tục đóng băng đã làm nhu cầu thép xây dựng giảm mạnh. Do vậy đã ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ thép xây dựng. Năm 2014 hàng tồn kho tăng mạnh so với năm
  15. 13 2013, khác những năm trước, công ty phải sát nhập với chi nhánh Miền Trung Tổng Công ty thép Việt Nam và mặc dù tình hình thị trường trầm lắng nhưng công ty phải duy trì lượng tồn kho thép Miền Nam bình quân 5.000-6.000 tấn tại các khu vực thị trường Miền Trung để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Từ ngày 01/7/2014, thực hiện phương án tái cấu trúc của Tổng công ty, công ty tiếp nhận thị trường tiêu thụ Thép Miền Nam tại khu vực Miền Trung, tổ chức lại các thị trường đã tăng cơ hội kinh doanh cho công ty, góp phần tăng sản lượng tiêu thụ thép xây dựng trong năm 2014. Tuy nhiên công ty cũng phải đối mặt với việc cung vượt cầu, ngành thép còn bị cạnh tranh gay gắt bởi thép nhập khẩu. 2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty giai đoạn 2012-2014 a. Hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền Khả năng thanh toán tức thời của công ty có xu hướng giảm dần qua ba năm chứng tỏ công ty sẽ gặp phải khó khăn khi phải thanh toán ngay cho các khoản nợ trước mắt. Việc khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp ngành thép lớn hơn 1 là do giá nguyên vật liệu phục vụ cho ngành thép 90% là nhập khẩu, giá cả thị trường thế giới thường xuyên biến động và gây ảnh hưởng lớn cho doanh nghiệp nên các doanh nghiệp thường xuyên phải dự trữ nguyên vật liệu, cũng như hàng hóa để phục vụ nhu cầu sản xuất cũng như tiêu thụ, do đó lượng hàng tồn kho thường cao. Khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp như vậy là tương đối trung bình thấp và điều này có nghĩa là doanh nghiệp chỉ vừa đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán nhanh: Nhìn chung hệ số này là khá nhỏ, nhưng ở mức chấp nhận được do tỷ lệ hàng tồn kho công ty thép là khá cao cho nên khi loại trừ khoản mục hàng tồn kho ra khỏi tử số của công thức phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thì khả năng
  16. 14 thanh toán nợ của công ty sẽ thấp hơn rất nhiều. b. Hiệu quả sử dụng khoản phải thu Năm 2012 là năm đặc biệt khó khăn đối với công nợ do hầu hết khách hàng của công ty đều gặp khó khăn về tài chính nên tình hình thu nợ rất chậm ở hầu hết các đơn vị thuộc công ty. Năm 2013 phải thu khách hàng tiếp tục tăng và công ty chuyển hướng sang hoạt động mua bán thẳng các sản phẩm thép với tỷ suất lợi nhuận rất thấp nhằm hạn chế tồn kho đồng thời đẩy mạnh kinh mặt hàng phôi thép và thép phế liệu. Vì vậy trong năm 2013, tốc độ luân chuyển khoản phải thu tăng so với năm 2012. Sang năm 2014 phải thu khách hàng tiếp tục tăng so với năm 2013 là do năm 2014 công ty phải sát nhập với chi nhánh Miền Trung Tổng Công ty thép Việt Nam. Mặt khác trong năm 2014, xu hướng giảm giá vẫn là chủ yếu, công ty không thể xuất khẩu phôi như các năm trước và ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ phôi thép của công ty làm doanh thu thuần giảm làm tốc độ luân chuyển khoản phải thu năm 2014 giảm so với năm 2013. c. Hiệu quả sử dụng hàng tồn kho Năm 2013 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tăng 49.35 vòng tương ứng với số ngày lưu kho giảm xuống còn 5.64 ngày do giá vốn hàng bán trong năm tăng( thời tiết khắc nghiệt ảnh hưởng đến nguồn cung và làm cho giá cước tăng cũng đẩy giá phôi lên) trong khi lượng hàng tồn kho lại giảm cho thấy chu trình lưu chuyển hàng hóa của công ty đã được cải thiện, hạn chế việc hàng hoá bị ứ đọng, đồng thời sẽ tiết kiệm được nhiều khoản chi phí liên quan đến việc bảo quản, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên năm 2014 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho giảm mạnh. Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán trong năm 2014 giảm trong khi lượng hàng tồn kho lại tăng lên. 2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
  17. 15 Bảng 2.10. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty KMT giai đoạn 2012-2014 ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm 2013/2012 2014/2013 STT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Tỷ lệ Tỷ lệ Giá trị Giá trị (%) (%) 1 Doanh thu thuần 1,348,771 1,418,096 1,283,167 69,325 5.14 (134,929) (9.51) 2 Vốn lưu động bình 236,697 168,071 211,183 (68,627) (28.99) 43,113 25.65 quân 3 Lợi nhuận trước thuế 4,271 2,607 2,713 (1,664) (38.96) 106 4.07 4 Vòng quay vốn lưu 5.70 8.44 6.08 2.74 48.07 (2.36) (27.99) động=(1)/(2) (vòng) 15 5 Kỳ luân chuyển vốn lưu động= [360/(4)] 63.18 42.67 59.25 (20.51) (32.46) 16.58 38.86 (ngày/vòng) 6 Mức doanh lợi vốn 0.018 0.016 0.013 (0.003) (14.037) (0.003) (17.179) lưu động= (3)/(2) 7 Hệ số đảm nhiệm 0.18 0.12 0.16 (0.06) (32.46) 0.05 38.86 vốn lưu động =(2)/(1) 8 Mức tiết kiệm vốn (76,842) 65,319 (39,005) 142,161 (185.00) (104,324) (159.71) lưu động (Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQHĐKD giai đoạn 2012-2014)
  18. 16 Năm 2013, công ty đã kiểm soát được chặt chẽ quy trình sản xuất và quy trình quản lý chất lượng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sử dụng máy móc thiết bị, trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý của cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng được nâng cao trong những năm gần đây giúp VLĐ chu chuyển nhanh. Như đã phân tích ở trên đặc điểm kinh doanh của công ty chủ yếu là bán buôn cho các đại lý, khách hàng lớn do đó tỷ trọng nợ phải thu sẽ cao lên do đặc trưng của phương thức tiêu thụ này là thanh toán chậm đồng thời do hầu hết các khách hàng và công trình đều ở trong tình trạng thiếu vốn nên việc thu hồi nợ gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác, năm 2014 công ty sát nhập Chi nhánh Miền Trung Tổng Công ty thép Việt Nam làm cho khoản phải thu và hàng tồn kho của công ty tăng khi sát nhập và làm ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu của công ty. Tất cả yếu tố trên làm VLĐ bình quân tăng mạnh trong năm 2014. Trong năm 2014, giá thép trong nước liên tục giảm cùng với nhu cầu sử dụng thép không được cải thiện; cạnh tranh giữa các nhà sản xuất thép ngày càng gay gắt hơn do cung vượt xa cầu khiến cho nhiều doanh nghiệp thép trong nước điêu đứng, ảnh hưởng xấu đến tình hình sản xuất kinh doanh thép trong nước. Mặt khác, Trung Quốc hiện đang xuất khẩu phôi ra khắp thế giới với giá rất thấp ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ phôi thép của công ty khiến doanh thu thuần năm 2014 giảm làm số vòng quay VLĐ, mức doanh lợi giảm. 2.2.4. Phân tích cân bằng tài chính của công ty Thông qua toàn bộ số liệu đã phân tích về cấu trúc tài chính tại công ty Cổ phần Kim khí Miền Trung thì ta nhận thấy rằng trước tình hình về sự thiếu hụt của ngân quỹ ròng trong 3 năm qua buộc công ty phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp cho sự thiếu còn hụt đó. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn được xem là kém an toàn và bất lợi đối với công ty, công ty sẽ chịu áp lực trong việc trang trải các khoản nợ vay ngắn hạn. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ CỦA CÔNG TY KIM KHÍ MIỀN TRUNG  Ưu điểm
  19. 17 Qua nội dung phân tích có thể nhận thấy những ưu điểm của công ty như sau: - VLĐ của công ty tăng qua các năm, tốc độ tăng VLĐ năm sau luôn cao hơn năm trước. Việc tăng VLĐ là một yếu tố quan trọng cho phép công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, là tiền đề cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn công ty. - Lượng tiền mặt tại quỹ ít hơn tiền gửi ngân hàng, điều này cho thấy công ty có cách bảo quản tiền tốt. - Khoản đầu tư tài chính đã tăng lên đáng kể qua 3 năm liên tiếp, chủ yếu là đầu tư tài chính dài hạn vì công ty quan tâm nhiều đến đầu tư vào công ty liên doanh liên kết. Cho thấy tình hình tài chính của công ty tốt lên và mang lại cho công ty một khoản lợi nhuận đáng kể. - Qua phân tích VLĐR qua 3 năm đều dương cho thấy công ty đạt trạng thái cân bằng tài chính trong dài hạn. Đồng thời tài sản ngắn hạn cao hơn nợ ngắn hạn thì công ty có khả năng thanh toán tốt, có thể trang trải được các khoản nợ.  Hạn chế - Cơ cấu VLĐ của công ty không thực sự hợp lý, tỷ trọng các khoản phải thu quá cao, hàng tồn kho quá lớn. Việc các khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá cao là do công ty áp dụng các chính sách tín dụng, đồng thời do công tác quản lý các khoản phải thu cũng chưa thực sự hiệu quả ở những năm 2012, 2014. Như vậy hoạt động quản trị hàng tồn kho và các khoản phải thu của công ty vẫn chưa thực sự hiệu quả. - Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản ngắn hạn, số vòng quay của hàng tồn kho tăng giúp công ty nhanh thu hồi lại vốn nhưng chi phí thuê kho và bảo quản lại tốn kém hơn, nếu không tính toán mức dự trữ phù hợp thì chi phí này rất cao. Vì thế công ty đã xây dựng nhiều kho bãi để dự trữ hàng. Trong 3 năm vừa qua công ty bị mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn. Trong thời gian tới công ty nên cải thiện, hoàn thiện cấu trúc tài chính để có thể khắc phục tình trạng này, tạo sự cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản để đáp ứng mọi nhu cầu hoạt động của công ty.
  20. 18 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG 3.1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG 3.1.1. Kế hoạch hoá vốn lưu động Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trên bảng CĐKT năm 2014. SỐ DƯ TÀI SẢN NGUỒN VỐN SỐ DƯ BQ BQ A.Tài sản ngắn A.Nợ phải trả hạn 211,183 168,126 1.Tiền 12,198 I.Nợ ngắn hạn 167,307 3.Các khoản phải 1.Vay ngắn hạn thu 136,403 88,316 4.Hàng tồn kho 52,050 2.Phải trả nhà cung cấp 70,751 5.Tài sản NH khác 8,806 3.Phải nộp ngân sách 125 4.Phải trả người lao động 3,309 II.Vay dài hạn 819 B.Tài sản dài hạn B.Nguồn vốn chủ sở 73,125 hữu 116,182 1.Vốn đầu tư của CSH 98,466 2.Lợi nhuận chưa phân phối 2,062 CỘNG 284,308 CỘNG 284,308 Bước 2: Tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục so với doanh thu tiêu thụ. TỶ LỆ TỶ LỆ TÀI SẢN NGUỒN VỐN % % A.Tài sản ngắn hạn 16.45 A.Nợ phải trả 13.10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2