Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 4
download
Mục tiêu của đề tài "Phân tích tình hình huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đắk Lắk" là hệ thống hóa cơ sở lý luận về huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của địa phương; phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đắk Lắk; đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG HÀ DUY ĐẠT PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2015
- Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Võ Thị Thúy Anh Phản biện 1: PGS. TS. Lê Văn Huy Phản biện 2: GS. TS. Dương Thị Bình Minh Luận văn được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính ngân hàng họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 12 tháng 9 năm 2015. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đắk Lắk nằm ở vị trí trung tâm của vùng Tây nguyên, có nhiều tuyến đường giao thông quan trọng nối liền với các tỉnh trong vùng Tây nguyên và Duyên hải miền Trung; có đường hàng không nối với các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như Đà Nẵng, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Những mạng giao thông liên vùng là điều kiện cho Đắk Lắk tăng cường khả năng liên kết, hợp tác với các tỉnh về mở rộng thị trường và hợp tác kinh tế. Ngoài vị trí thuận lợi về giao lưu kinh tế, Đắk Lắk có vị trí chiến lược về quốc phòng an ninh; bảo vệ môi trường cho vùng Tây nguyên và cho cả nước. Đắk Lắk là tỉnh có tiềm năng to lớn về đất bazan màu mỡ; khí hậu phù hợp với sự phát triển của các loại cây công nghiệp dài ngày có giá trị cao. Là tỉnh giàu tiềm năng về du lịch, cả du lịch về phong cảnh tự nhiên và văn hóa nhân văn. Thời gian qua, Đắk Lắk được Nhà nước quan tâm đầu tư thông qua chương trình phát triển vùng Tây nguyên, các chương trình mục tiêu quốc gia góp phần cải thiện đáng kể cơ sở hạ tầng, đặc biệt Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 87/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 06 năm 2009, qua đó quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk thời kỳ đến năm 2020. Nền kinh tế của tỉnh đã có bước phát triển nhất định, song nhìn chung lại thì xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp. Tốc độ tăng trưởng chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh, tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế cao. Huy động các nguồn lực cho phát triển kinh tế còn hạn chế, tích lũy nội bộ nền kinh tế thấp; vốn
- 2 đầu tư từ ngân sách nhà nước chỉ đủ tập trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu, thiếu vốn đầu tư cho phát triển sản xuất. Xuất phát từ thực tế nêu trên, cùng với đặc điểm của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, việc tìm ra các giải pháp huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho đầu tư phát triển, trong khả năng kinh tế còn rất hạn hẹp, là tiền đề quan trọng cho sự phát triển kinh tế của tỉnh. Luận văn “Phân tích tình hình huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đắk Lắk” được hình thành và đưa ra giải pháp giải quyết các yêu cầu thực tiễn đòi hỏi nêu trên. 2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn hướng đến các mục tiêu sau: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của địa phương. Phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đắk Lắk. Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Đắk Lắk hiện nay, bao gồm các chính sách, hoạt động xúc tiến đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thu hút vốn FDI. Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu công tác huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một địa phương ở Việt Nam, cụ thể là tỉnh Đắk Lắk. Luận văn không giải quyết hết các nội dung liên quan đến hoạt động đầu tư và tất cả các loại vốn đầu tư cho phát triển kinh tế.
- 3 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu dựa vào phương pháp phân tích chuẩn tắc để đánh giá giá trị lý luận và thực tiễn. Dữ liệu là nguồn số liệu thứ cấp và sơ cấp, kết hợp với các phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích, tham khảo ý kiến của các chuyên gia và các nhà kinh tế để hoàn thành luận văn. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn bao gồm 3 chương như sau: CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của địa phương. CHƯƠNG 2: Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đắk Lắk. CHƯƠNG 3: Các giải pháp huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đắk Lắk. 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu Nội dung huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là nội dung được nhiều nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm và đã viết thành nhiều công trình nghiên cứu khoa học khác nhau. Ở nước ta cũng đã có nhiều công trình, luận án nghiên cứu về huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Lê Thị Nguyên Tâm (2007), nghiên cứu sự tác động của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Luận văn đã đánh giá các tác động tích cực, tiêu cực cùng với các nguyên nhân của FDI đến tình hình kinh tế - xã hội của Đà Nẵng giai đoạn 1997-2006. Trong luận văn cũng đã cung cấp các kiến thức cơ bản và học thuyết kinh tế về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tác giả đã sử dụng mô hình kinh tế lượng để nghiên cứu mức độ tác động của FDI đến
- 4 tăng trưởng kinh tế. Cuối cùng tác giả đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường các tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Nguyễn Thị Ánh Linh (2012), Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Tác giả đưa ra cơ sở lý luận tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong đó nêu lên khái niệm về FDI, phân loại FDI, bản chất và đặc điểm của FDI… Tác giả cũng hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI và đưa ra các chỉ tiêu đo lường kết quả thu hút FDI. Ngoài ra có nêu lên một số kinh nghiệm thu hút FDI ở trong nước và nước ngoài. Trên cơ sở lý luận đó, cùng với việc phân tích số liệu thu hút FDI của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006-2011, tác giả cũng đưa ra các nhóm giải pháp để tăng cường thu hút FDI tại tỉnh Thừ Thiên Huế. Đoàn Văn Hà, tạp chí Nghiên cứu Tài Chính Kế toán số 06 (119) 2013, bài viết “25 năm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: Bài học từ thực tiễn”. Bài viết đã đưa ra cái nhìn tổng hợp quá trình 25 thu hút FDI của Việt Nam, đồng thời chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân. Cuối cùng bài viết đưa ra những đề xuất mang tính chiến lược và cấp bách để hoàn thiện công tác thu hút FDI. Đặng Nguyên Phúc (2014), Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào khu công nghiệp tỉnh Bình Định. Tác giả đã hệ thống lại những lý thuyết về thu hút FDI vào các Khu công nghiệp, gồm có: lý thuyết tổng quan về khu công nghiệp, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp, những nhân tố ảnh hưởng thu hút FDI vào khu công nghiệp… Trên có sở lý thuyết nói trên, tác giả đã phân tích việc thu hút FDI vào Khu công nghiệp ở tỉnh Bình Định và đưa ra các giảp pháp cho Khu công nghiệp tỉnh Bình Định trong thời gian đến để nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI.
- 5 Phạm Thị Hoàng Anh & Lê Hà Thu, tạp chí Phát triển Kinh tế số 281 (03/2014), bài viết “Đánh giá tác động giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam”. Nhóm tác giả đã dựa trên số liệu của dòng vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000- 2012 và lựa chọn mô hình VAR (tự hồi quy vector) để đánh giá tác động giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Trong kết luận của mình, nhóm tác giả đưa ra các tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế và tác động của các yếu tố đến FDI. Võ Thanh Thu & Nguyễn Đông Phong, tạp chí Tài Chính số 5 (595) 2014, bài viết “Giải pháp hạn chế sự mất cân đối trong thu hút FDI vào Việt Nam”. Nhóm tác giả có nêu lên hiện tượng mất cân đối trong hoạt động thu hút FDI như: tỷ lệ trong đăng ký và triển khai, mất cân đối trong thu hút theo địa phương, mất cân đối trong thu hút đối tác đầu tư…và hậu quả của chúng, đồng thời tác giả cũng đã đưa ra các giải pháp để khắc phục tình trạng mất cân đối trong thu hút FDI. Sử Đình Thành & Nguyễn Minh Tiến, tạp chí Phát triển Kinh tế số 283 (05/2014), bài viết “Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế địa phương ở Việt Nam”. Dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập từ các tỉnh ở Việt Nam trong giai đoạn 1997 – 2012, nhóm tác giả đã đề xuất ra mô hình thực nghiệm để đánh giá tác động FDI và các nhân tố khác đến tăng trưởng kinh tế ở các địa phương. Trong kết luận tác giả khẳng định vai trò quan trọng của FDI đối với tăng trưởng kinh tế ở địa phương và đưa ra các giải pháp cơ bản để gia tăng thu hút dòng vốn FDI, trong đó đáng lưu ý về việc khai thác các yếu tố tạo nên quan hệ đồng liên kết dài hạn của dòng vốn FDI với tăng trưởng kinh tế, đó là: phát triển nguồn nhân lực, thu hút đầu tư tư nhân trong nước, cải thiện chất lượng đầu tư công và cải cách chính sách thuế theo hướng khuyến khích đầu tư.
- 6 Đến nay chưa có công trình nghiên cứu hay luận văn về vấn đề huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đắk Lắk. Do vậy đề tài “Phân tích tình hình huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đắk Lắk” là mới và cần thiết về cả lý luận và thực tiễn.
- 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA ĐỊA PHƯƠNG 1.1. VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) 1.1.1. Khái niệm đầu tư và phân loại đầu tư Loại đầu tư đem lại các kết quả không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội được thụ hưởng trên đây, không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của người chủ đầu tư mà cả của nền kinh tế, chính là đầu tư phát triển. Còn các loại đầu tư chỉ trực tiếp làm tăng tài sản chính của người đầu tư, tác động gián tiếp đến làm tăng tài sản của nền kinh tế thông qua sự đóng góp tài chính tích lũy của các hoạt động đầu tư này cho đầu tư phát triển, cung cấp vốn cho hoạt động đầu tư phát triển và thúc đẩy quá trình lưu thông phân phối các sản phẩm do các kết quả của kết quả của đầu tư phát triển tạo ra, đó là đầu tư tài chính và đầu tư thương mại. Theo chức năng quản trị hoạt động đầu tư ta có thể chia làm hai loại là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp: Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư mà trong đó người có vốn đầu tư trực tiếp tham gia quản trị vốn đã bỏ ra, thực chất trong loại đầu tư này, người bỏ vốn và nhà quản trị vốn là một chủ thể, họ chịu trách nhiệm về quyết định và kết quả đầu tư của mình. Đầu tư gián tiếp là loại hình đầu tư mà người có vốn đầu tư không trực tiếp tham gia quản trị vốn bỏ ra, họ là những nhà đầu tư tài chính, họ có thể bằng cách mua cổ phiếu thông qua thị trường chứng khoán nhằm thu được lợi nhuận, còn gánh chịu rủi ro có thể có do nhà sản xuất kinh doanh - người phát hành bán cổ phiếu gánh chịu. Đối với vốn đầu tư, người ta cũng cần phân biệt được nguồn gốc
- 8 của chúng, xét trên góc độ toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia thì vốn đầu tư gồm hai loại là vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài: Vốn đầu tư trong nước bao gồm nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn của tư nhân huy động được từ trong nội bộ nền kinh tế đó. Vốn đầu tư nước ngoài là nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có thể huy động vào nền kinh tế của nước sở tại. 1.1.2. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của địa phương Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn huy động được từ khu vực tư nhân ở bên ngoài nền kinh tế quốc gia, cho đầu tư phát triển đối với địa phương, có tính chất gắn liền với địa phương một cách ổn định, lâu dài và nhà đầu tư sẽ trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý sản xuất, kinh doanh. 1.1.3. Phân loại các hình thức FDI a. Theo hình thức thâm nhập Đầu tư mới và mở rộng (GI: Greenfield Investment): là hoạt động đầu tư trực tiếp vào các cơ sở sản xuất kinh doanh hoàn toàn mới ở nước ngoài, hoặc mở rộng một cơ sở sản xuất kinh doanh đã tồn tại. Mua lại và sáp nhập qua biên giới (M&A: Cross-border Merger and Acquisition): Đây là kênh đầu tư mà các chủ đầu tư tiến hành đầu tư thông qua việc mua lại và sáp nhập các doanh nghiệp hiện có ở nước ngoài hoặc mua cổ phần của các công ty cổ phần. b. Theo mục đích của nhà đầu tư nước ngoài FDI nhằm tìm kiếm nguồn lực (Resource-seeking): Mục đích của hình thức đầu tư này là nhằm đạt được dây chuyền sản xuất và các nguồn lực khác như lao động rẻ hoặc tài nguyên thiên nhiên, mà những nguồn lực này không có hoặc có rất ít ở nước chủ đầu tư.
- 9 FDI tìm kiếm thị trường (Market-seeking): Đầu tư nhằm thâm nhập thị trường mới hoặc duy trì thị trường hiện có. FDI tìm kiếm hiệu quả (Effficiency-seeking): Đầu tư nhằm tăng cường hiệu quả bằng việc tận dụng lợi thế của tính kinh tế theo quy mô hay phạm vi, hoặc cả hai. FDI tìm kiếm tài sản chiến lược (Strategic-Asset-Seeking): Đầu tư vào một công ty, doanh nghiệp tại nước nhận đầu tư nhằm tận dụng các nguồn lực sẵn có về cơ sở vật chất, thị phần, lao động… c. Theo quy định của Luật Đầu tư Việt Nam i- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài. ii- Thành lập doanh nghiệp liên doanh (DNLD) giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. iii- Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC: Business Cooperation Contract). iv- Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT v- Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp 1.1.4. Đặc điểm vốn FDI Thứ nhất, FDI gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư. Thứ hai, được tiến hành thông qua hình thức bỏ vốn thành lập các doanh nghiệp mới. Thứ ba, nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc cùng sở hữu vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất định. Thứ tư, là hoạt động đầu tư của tư nhân, ít bị ảnh hưởng của các mối quan hệ chính trị giữa các nước. Thứ năm, nhà đầu tư trực tiếp kiểm soát và điều hành quá trình vận động của dòng vốn đầu tư. Thứ sáu, FDI chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực
- 10 hiện. Thứ bảy, FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ. 1.1.5. Tác động của FDI đối với nền kinh tế địa phương a. Các mặt tác động tích cực Thứ nhất, FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế. Thứ hai, FDI góp phần vào sự phát triển công nghệ, kỹ thuật mới, góp phần cải thiện đáng kể kết cấu hạ tầng. Thứ ba, FDI góp phần giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thứ tư, FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương. Thứ năm, tác động lên sự cạnh tranh nội địa. Thứ sáu, FDI tạo động lực để khuyến khích xuất khẩu, thay thế nhập khẩu. b. Các mặt tác động tiêu cực Về nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế. Vốn do FDI cung cấp có chi phí vốn cao hơn so với các nguồn khác từ nước ngoài. Vốn do hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài cung cấp có thể không lớn. Vốn FDI trong một số trường hợp được cung cấp với một số lượng lớn sẽ gây ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ quốc gia. Về vấn đề chuyển giá. Chuyển giá là những giao dịch về giá ẩn bên trong các TNCs để tránh đánh thuế chuyển lợi nhuận, thuế nhập khẩu và kiểm soát tỷ giá. Về môi trường, chuyển giao công nghệ và hiệu quả sản xuất. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu được tiến hành
- 11 trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và những chất thải nếu không được xử lý và kiểm tra chặt chẽ từ những nhà máy do nhà đầu tư nước ngoài sẽ gây ra ô nhiễm môi trường. Một số nhà đầu tư nước ngoài khi chuyển giao công nghệ sang các nước tiếp nhận đầu tư thường sử dụng công nghệ lạc hậu, chắp vá, thiếu đồng bộ. Những mặt hạn chế khác. Về sự quan tâm của các doanh nghiệp FDI đối với nguyện vọng an sinh của người lao động còn hạn chế. Trường hợp các TNCs chiếm ưu thế hơn so với các doanh nghiệp trong nước dẫn đến doanh nghiệp trong nước dần dần mất thị trường, không có khả năng cạnh tranh và có thể lâm vào tình trạng phá sản hoặc bị thôn tính. Về cán cân thanh toán, do phải nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, công nghệ, chuyển lợi nhuận, vay nợ nước ngoài... sẽ là một trong những nguyên nhân tiềm ẩn gây thâm hụt cán cân thanh toán. Về mặt chính trị, do thành công trong hoạt động kinh doanh, những công ty FDI và TNCs ngày càng có vai trò quan trọng hoạt động xã hội, chính trị TNCs có thể can thiệp vào chính sách, quyết định kinh tế ở nước tiếp nhận đầu tư. 1.2. HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI ĐỊA PHƯƠNG 1.2.1. Khái niệm Huy động vốn FDI là quá trình thu hút nguồn vốn từ bên ngoài nền kinh tế để thực hiện đầu tư vào địa phương, nhằm thực hiện sản xuất kinh doanh, để tạo ra những giá trị về mặt kinh tế, xã hội. Hoạt động huy động vốn FDI được thực hiện thông qua các dự án FDI mà
- 12 người ra quyết định đầu tư chính là các nhà đầu tư nước ngoài. 1.2.2. Các biện pháp thu hút vốn FDI của địa phương a. Phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại b. Xây dựng chính sách ưu đãi thu hút đầu tư hấp dẫn c. Ban hành quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội khoa học, rõ ràng d. Cải cách thủ tục hành chính mạnh mẽ e. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao f. Thực hiện xúc tiến đầu tư hiệu quả g. Phát triển ngành công nghiệp phụ trợ 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá hoạt động huy động FDI a. Tiêu chí đánh giá quy mô huy động - Tổng số vốn FDI đăng ký - Tổng số vốn FDI thực hiện - Số lượng và quy mô dự án FDI - Tốc độ gia tăng vốn FDI b. Tiêu chí đánh giá chất lượng huy động - Cơ cấu vốn FDI trong các lĩnh vực - Giá trị thu NSNN từ các dự án FDI - Giá trị việc làm và nâng cao trình độ lao động. - Chuyển giao công nghệ 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động huy động vốn FDI tại địa phương a. Nhóm nhân tố bên ngoài địa phương - Xu hướng vận động của FDI thế giới - Sự ổn định chính trị - xã hội của quốc gia - Tình hình phát triển và ổn định kinh tế vĩ mô của Nhà nước - Khung pháp lý về thu hút FDI của Nhà nước
- 13 b. Nhóm nhân tố bên trong địa phương - Điều kiện tự nhiên - Điều kiện kỹ thuật - Điều kiện xã hội - Môi trường đầu tư 1.3. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ HUY ĐỘNG VỐN FDI Ở ĐỊA PHƯƠNG Ngoài việc thực hiện Luật Đầu tư chung trong cả nước các địa phương đã vận dụng và đề ra các chính sách, giải pháp phù hợp với điều kiện riêng để thu hút nguồn vốn FDI. Luận văn nêu ra những kết quả và kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố đặc thù trong cả nước mà đã huy động được một lượng FDI lớn và phù hợp với các địa phương vùng Tây Nguyên: Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Thành phố Đà Nẵng, Lâm Đồng KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 đã tổng hợp những kiến thức cơ bản về hoạt động đầu tư, huy động vốn và nguồn vốn FDI. Qua đó đã khái quát được hoạt động huy động vốn FDI là một hoạt động đầu tư phát triển, mang tính quan trọng trực tiếp đối với nền sản xuất xã hội. Ngoài những kiến thức cơ bản về FDI, Chương 1 cũng đưa ra được các tiêu chí cơ bản làm cơ sở để phân tích tình hình huy động vốn FDI và đưa nêu lên một số bài học kinh nghiệm thực tiễn trong việc huy động nguồn vốn FDI của những nơi thực hiện tốt. Trên cơ sở đó chương 2 sẽ đi vào phân tích thực trạng huy động vốn FDI tại tỉnh Đắk Lắk trong thời gian vừa qua.
- 14 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐẮK LẮK 2.1.1. Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên Đắk Lắk được thiên nhiên ưu đãi, có nhiều thế mạnh về tài nguyên, khí hậu. Đây là điều kiện tốt ban đầu để tỉnh có thể sử dụng phát triển nền kinh tế, văn hóa, xã hội một cách phong phú, hiệu quả. Có thể rút ra các lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên cho việc huy động vốn FDI như sau: Thứ nhất, Đắk Lắk có vị trí - địa lý kinh tế thuận lợi, nằm ở trung tâm của vùng Tây nguyên, tạo cơ hội và điều kiện cho tỉnh mở rộng giao lưu, hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực. Thứ hai , là tỉnh có tiềm năng lớn đất bazan màu mỡ, khí hậu phù hợp với phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày giá trị cao, có tiềm năng lớn về đất lâm nghiệp, trữ lượng gỗ và nguồn lâm sản phong phú. Thứ ba, là tỉnh giàu tiềm năng du lịch cả về phong cảnh tự nhiên và văn hóa nhân văn. Lợi thế này hiện nay chưa được các doanh nghiệp nước ngoài khai thác, trong khi đó các doanh nghiệp trong nước khai thác chưa hiệu quả. Thứ tư, là tỉnh có tiềm năng thủy điện, có thể xây dựng các công trình thủy điện, mạng lưới thủy điện vừa và nhỏ; trữ lượng than bùn lớn có thể khai thác công nghiệp với qui mô lớn nhiều năm. Thứ năm , dân cư và lao động trên địa bàn Đắk Lắk mang đặc điểm của nhiều vùng miền khác nhau, tạo nên những nét văn hóa truyền thống đa dạng, chứa đựng những yếu tố năng động, sáng tạo
- 15 và độc đáo trong việc tạo ra những sản phẩm cổ truyền từ hoạt động sản xuất thủ công, ngành nghề truyền thống. 2.1.2. Cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực Hiện nay hệ thống giao thông đường bộ phân bố khá đều, hợp lý trên địa bàn. Tuy nhiên giao thông đường bộ, đa số mặt đường hẹp, chất lượng đường, mặt đường hạn chế. Cơ cấu tiêu thụ điện chủ yếu điện sinh hoạt, một phần cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lưới điện trung thế trên toàn tỉnh chưa đồng bộ, còn nhiều cấp điện áp ảnh hưởng tới vận hành cũng như phát triển mới. Chất lượng nguồn lao động còn thấp, nhân lực phục vụ cho sản xuất công nghiệp và hoạt động dịch vụ còn hạn chế về trình độ và kỹ năng, lao động trong nông nghiệp rất lớn; tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp. Trình độ quản lý cũng chưa được nâng cao, ít được đào tạo. Đây là một nút thắt cần tháo gỡ để Đắk Lắk có thể thu hút đầu tư nguồn vốn FDI vào tỉnh hiệu quả hơn. 2.1.3. Các ngành kinh tế chủ yếu Từ năm 2010 trở lại đây, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của tỉnh Đắk Lắk vào khoảng 8,0%/năm (theo giá năm 1994), đóng góp vào đó có các Ngành kinh tế chủ yếu như: Nông, lâm, ngư nghiệp; Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; Thương mại dịch vụ du lịch. Qua phân tích một số ngành kinh tế chủ yếu của Đắk Lắk, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tiến bộ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp. Năm 2014, theo giá so sánh 2010, ước tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp chiếm 43,6% (so với năm 2010 là 49,9%), công nghiệp chiếm 17,1% (so với năm 2010 là 15,7%), thương mại dịch vụ chiếm 39,4% (so với năm 2010 là 34,0%). Song tốc độ phát triển còn chậm, có những thời điểm giảm so với
- 16 năm trước. Như vậy việc kêu gọi nguồn vốn đầu tư nói chung, nguồn vốn FDI nói riêng cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hiện nay tiếp tục được đề ra nhằm khai thác các thế mạnh vốn có. 2.1.4. Tiềm năng, lợi thế đối với việc huy động vốn FDI Qua những phân tích về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Đắk Lắk có thể thấy những lợi thế của tỉnh trong việc thu hút nguồn vốn FDI là không hề nhỏ. Do nằm ở trung tâm của Vùng nên các tỉnh khác ở Tây Nguyên có thể dễ dàng tiếp cận các dịch vụ tại Đắk Lắk. Do có lợi thế về nguồn lực tự nhiên là tài nguyên thiên nhiên của tỉnh, nên có tiềm năng phát triển ngành công nghiệp chế biến lâm sản từ rừng tự nhiên và rừng trồng; lợi thế về đất đai, thổ nhưỡng và khí hậu phù hợp cho việc trồng cây công nghiệp dài ngày như cà phê, tiêu, cao su, điều… cũng như các loại cây lương thực như ngô, sắn… Có nhiều cơ hội để phát triển kinh tế vùng như hình thành các cụm công nghiệp chế biến cà phê, cao su, bông, thực phẩm và đồ uống... Trên khía cạnh dịch vụ cũng còn rất nhiều tiềm năng như giáo dục, y tế, du lịch. Với ngành giáo dục cũng tương tự như vậy. Ngày nay, chúng ta đang xã hội hóa giáo dục mà vùng Tây Nguyên thì các cơ sở giáo dục do tư nhân đầu tư vẫn còn hạn chế, nhất là đối với các cơ sở dạy nghề. Về lĩnh vực du lịch, du lịch tại Đắk Lắk hiện nay vẫn còn nghèo nàn, mới chỉ dừng lại ở một số điểm tham quan như Buôn Đôn, thác Bảy Nhánh, hồ Lăk... với đầu tư còn sơ sài, chủ yếu là dịch vụ cưỡi voi, trong khi Tây Nguyên là cả một kho tàng văn hóa mà khách du lịch cần khám phá và tìm hiểu. Về lĩnh vực nông nghiệp, ngoài việc trồng các loại cây công nghiệp ngắn và dài ngày như hiện nay, các loại cây lương thực... thì
- 17 môi trường và khí hậu cũng như các điều kiện khác ở Tây Nguyên như nguồn lương thực sẵn có (ngô, sắn, đậu...) rất phù hợp cho việc chăn nuôi nhỏ cũng như đại gia súc với việc hình thành các trang trại và chăn nuôi thả rông. 2.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP THU HÚT VỐN FDI CỦA TỈNH ĐẮK LẮK 2.2.1. Ban hành chính sách ưu đãi thu hút đầu tư a. Chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực b. Chính sách ưu đãi xây dựng cơ sở hạ tầng c. Chính sách hỗ trợ tín dụng d. Chính sách ưu đãi về đất đai 2.2.2. Xây dựng, công khai kế hoạch, quy hoạch phát triển 2.2.3. Nâng cao công tác cải cách thủ tục hành chính 2.2.4. Xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng 2.2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư 2.3. KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN FDI TẠI TỈNH ĐẮK LẮK 2.3.1. Kết quả về quy mô huy động a. Tổng số vốn FDI đăng ký Trong 10 năm gần đây Đắk Lắk mới đạt được một số kết quả nhất định trong thu hút vốn FDI. Với 09 dự án FDI đang hoạt động, tổng vốn đầu tư đăng ký 169,973 triệu USD (khoảng 3.500 tỷ đồng) so với nhu cầu của tỉnh còn rất hạn chế (Tổng nguồn vốn cần huy động giai đoạn 2011 – 2015 khoảng 62 – 63 nghìn tỷ đồng). b. Tổng số vốn FDI thực hiện Với 09 dự án FDI hiện nay, tổng số vốn đang thực hiện tính đến cuối năm 2014 là 90,171 triệu USD (khoảng 1.894 tỷ đồng). Mặc dù so với số vốn đăng ký thì số đang thực hiện còn thấp (khoảng 53%) nhưng đây là tín hiệu tích cực hơn vì dự án mới đăng ký với số vốn lớn hơn đang trong quá trình đầu tư xây dựng.
- 18 c. Số lượng và quy mô dự án FDI Tại Đắk Lắk các dự án FDI có nguồn vốn đăng ký trung bình 18,8 triệu USD/ dự án, so với cả nước năm 2014 là 14,2 triệu USD/dự án. Điều này cũng có thể nói lên tiềm năng thu hút nguồn vốn FDI của Đắk Lắk là không nhỏ, đặc biệt là trong lĩnh vực khai thác nguồn tài nguyên phong phú vốn có của mình. d. Tốc độ gia tăng vốn FDI Tính đến năm 2014, tỉnh Đắk Lắk đã thu hút được 13 dự án. Từ năm 2006 Đắk Lắk dần thu hút được các dự án FDI tuy nhiên còn rất ít so với tiềm năng vốn có của tỉnh. 2.3.2. Kết quả về chất lượng huy động vốn FDI a. Cơ cấu vốn FDI trong các lĩnh vực 8.65% 0.12% Sản xuất, chế biến nông lâm sản 41.69% Công nghiệp SX nhiên liệu Bán lẻ (8,65% ) 49.54% Nông nghiệp (0,12% ) Hình 2.2: Cơ cấu vốn FDI vào các lĩnh vực tại Đắk Lắk b. Giá trị thu NSNN từ các dự án FDI Theo số liệu từ Cục thuế tỉnh Đắk Lắk, từ năm 2010 đến nay, đã có 06 trong 09 doanh nghiệp FDI đã đóng góp được 99,147 tỷ đồng vào Ngân sách Nhà nước. Trong khi đó tổng số thu từ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh từ năm 2010 đến 2014 đạt 11.050 tỷ đồng. Như vậy số thu NSNN từ các doanh nghiệp FDI cho Ngân sách chỉ bằng 0,9% so với toàn bộ số thu từ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 462 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 547 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 345 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 313 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 334 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 353 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 223 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 204 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn