intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đăk Lăk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đăk Lăk" gồm 3 chương trình bày cơ sở lý luận cơ bản về phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại, thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại BIDV Đăk Lăk; giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng của BIDV Đăk Lăk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đăk Lăk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ THU NGÂN PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐĂK LĂK Chuyên ngành: Tài chính và ngân hàng Mã số: 60.34.20 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2014
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Hữu Tiến Phản biện 1: PGS.TS. Lê Văn Luyện Phản biện 2: PGS.TS. Hà Thanh Việt Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 02 tháng 11 năm 2014 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng đang ngày càng trở nên phong phú, đa dạng, phù hợp với nhu cầu của người mua. Tuy nhiên, với mức thu nhập chưa cao, người tiêu dùng không thể chi trả cùng lúc cho tất cả các nhu cầu nâng cao cuộc sống như: mua sắm nhà cửa tiện nghi, xe cộ hiện đại, du lịch, học hành nước ngoài,....Nếu người tiêu dùng có thể vay được tiền từ ngân hàng thì họ có thể thỏa mãn nhu cầu của họ ngay trong hiện tại. Do đó, thông qua CVTD, các ngân hàng thương mại (NHTM) có thể giải quyết tốt được nhiệm vụ kích cầu tiêu dùng của nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển CVTD, đồng thời mong muốn tìm hiểu về thực trạng và khả năng phát triển CVTD trong tương lai tại BIDV, cụ thể hơn là tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Đăk Lăk (BIDV Đăk Lăk), nên tôi chọn: “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đăk Lăk” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Những mục tiêu của luận văn muốn đạt được: - Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển CVTD của NHTM - Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển CVTD tại BIDV Đăk Lăk trong giai đoạn năm 2010 – 2013. - Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển CVTD tại BIDV Đăk Lăk.
  4. 2 3. Câu hỏi hay giả thuyết nghiên cứu 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Qua nghiên cứu, đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn như sau: - Góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản và phát triển CVTD của NHTM - Trên cơ sở lý luận thực tiễn và thực trạng CVTD tại BIDV Đăk Lăk, đề xuất các giải pháp mang tính khoa học và thiết thực, phù hợp với thực trạng CVTD tại BIDV Đăk Lăk. Nhằm giúp chi nhánh phát triển CVTD, phấn đấu thành một NHTM hàng đầu có chiến lược phát triển, có chính sách riêng đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ nhu cầu CVTD. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần lời mở đầu, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo và phần kết luận, luận văn gồm có ba chương: Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại. Chƣơng 2: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại BIDV Đăk Lăk Chƣơng 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng của BIDV Đăk Lăk. 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu “Phát triển cho vay tiêu dùng” là một đề tài được nhiều sự quan tâm và được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau như các đề tài:
  5. 3 Luận văn “Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả Phạm Thị Phương Thảo (2010). Luận văn “Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam chi nhánh Hồ Chí Minh”(2007) của tác giả Nguyễn Thị Xuân Thảo – Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Luận văn “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long – Chi nhánh Khánh Hòa” (2012) của tác giả Trần Mạnh Hùng – Trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn “Phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng - chi nhánh Bình Định” (2012) của tác giả Trương Thanh Hiền - Trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn “Phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang” (2009) của tác giả Lê Thị Thu Hà – Trường Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh. CVTD và phát triển CVTD; và hiện nay phát triển CVTD cũng là một mục tiêu tôi
  6. 4 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 1.1.1. Khái niệm cho vay, cho vay tiêu dùng Có rất nhiều khái niệm về cho vay nhưng có thể rút ra khái niệm chung nhất về cho vay như sau: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Cho vay tiêu dùng là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân, hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, như: nhu cầu mua sắm nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ, chi phí học hành, giải trí,…Ngày nay, khái niệm CVTD được hiểu theo nghĩa rộng hơn: CVTD là hình thức tài trợ của ngân hàng cho mục đích chi tiêu cho nhu cầu đời sống của khách hàng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Các khoản CVTD là nguồn tài chính quan trọng giúp khách hàng có thể trang trải nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch…nâng cao mức sống của khách hàng trước khi họ có đủ khả năng về tài chính để thụ hưởng. 1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng CVTD là một hoạt động tất yếu hình thành do yêu cầu của nền kinh tế. CVTD có những đặc điểm như: - Quy mô của từng khoản vay thường nhỏ nhưng số lượng các khoản vay nhiều nên chí phí tổ chức cho vay cao. - Chi phí vay tiêu dùng thường cao hơn so với các loại hình cho vay khác.
  7. 5 - CVTD tiềm ẩn rủi ro ở mức cao hơn so với cho vay đầu tư kinh doanh. - Lãi suất CVTD thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay đầu tư kinh doanh. - Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế và ít co giãn so với lãi suất. - Tư cách của khách hàng là yếu tố góp phần quyết định sự hoàn trả của khoản vay. - Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng thường không cao. - Nguồn trả nợ chủ yếu của khoản vay tiêu dùng chính là từ nguồn thu nhập của khách hàng. 1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng a. Căn cứ vào mục đích vay: b. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản vay: c. Căn cứ vào phương thức hoàn trả: d. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay 1.1.4. Rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng a. Khái niệm rủi ro tín dụng: b. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng 1.2. PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG 1.2.1. Nội dung phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM a. Quan niệm phát triển cho vay tiêu dùng Quan niệm về phát triển CVTD: Phát triển CVTD là sự tăng trưởng quy mô cung ứng dịch vụ, hợp lý hóa cơ cấu dịch vụ, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ đảm bảo tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trên cơ sở kiểm soát rủi ro và gia tăng hiệu quả kinh
  8. 6 doanh phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ. b. Nội dung phát triển cho vay tiêu dùng - Tăng trưởng quy mô CVTD: Tăng trưởng quy mô CVTD được biểu hiện thông qua sự tăng lên về dư nợ cho vay, số lượng khách hàng được vay vốn CVTD tại ngân hàng. - Tăng trưởng thị phần CVTD: Kết hợp với tăng trưởng quy mô CVTD, các ngân hàng cũng tiến hành tăng trưởng thị phần CVTD, mở rộng phạm vi hoạt động của mình. - Hợp lý hóa cơ cấu CVTD: Cơ cấu CVTD phản ánh sự tập trung vào một sản phẩm hay đa dạng các loại hình cho CVTD. Cơ cấu không đồng đều phản ánh sự tập trung phát triển của ngân hàng vào những sản phẩm chiếm tỷ trọng cao và cơ cấu sản phẩm CVTD khá đồng đều phản ánh sự đa dạng về sản phẩm. Tùy theo từng thời kỳ và mục đích phát triển mà ngân hàng có chiến lược thay đổi cơ cấu CVTD phù hợp. - Nâng cao chất lượng dịch vụ CVTD: Mức độ hài lòng của khách hàng càng cao thì chứng tỏ chất lượng dịch vụ CVTD của ngân hàng càng tốt. - Kiểm soát RRTD CVTD: Kiểm soát RRTD trong CVTD là việc nhận diện và đề ra các biện pháp nhằm hạn chế sự xuất hiện rủi ro và những thiệt hại khi phát sinh. Khi phát triển CVTD sẽ làm cho quy mô CVTD tăng lên thì mức độ rủi ro cũng tăng theo, do vậy, bên cạnh việc phát triển CVTD ngân hàng cần phải đảm bảo kiểm soát được rủi ro. Tuy kiểm soát rủi ro không trực tiếp phản ánh việc phát triển CVTD nhưng đánh giá được chất lượng của phát triển CVTD tại ngân hàng.
  9. 7 - Tăng trưởng thu nhập CVTD: Thu nhập từ cho vay CVTD là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu mà một NHTM luôn quan tâm khi phát triển cho vay CVTD và cũng chính là mục tiêu cuối cùng của việc phát triển CVTD. c. Phương hướng cơ bản phát triển cho vay tiêu dùng  Hoạch định chính sách CVTD:  Tổ chức quản lý hoạt động CVTD: Tổ chức quản lý hoạt động CVTD là quá trình lập kế hoạch, lãnh đạo, kiểm tra các hoạt động liên quan đến CVTD và phát triển CVTD nhằm đặt được mục đích phát triển CVRD.  Marketing CVTD CVTD là một sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Vì vậy, để phát triển CVTD các ngân hàng có thể áp dụng Marketing Mix trong chiến lược Marketing. Ngoài ra, còn kể đến một số công tác nhằm hỗ trợ phát triển CVTD như:  Kiểm soát nội bộ:  Xếp hạng tín dụng nội bộ:  Kiểm soát rủi ro CVTD: 1.2.2. Các tiêu chí phản ánh kết quả phát triển cho vay tiêu dùng a. Tăng trưởng quy mô cho vay tiêu dùng - Mức tăng trưởng và tỷ lệ tăng về số lượng khách hàng CVTD + Chỉ tiêu mức tăng trưởng số lượng khách hàng CVTD : Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng CVTD năm (t) tăng (giảm) bao nhiêu so với năm (t – 1).
  10. 8 + Chỉ tiêu tỷ lệ tăng trưởng số lượng khách hàng CVTD: cho biết tỷ lệ tăng (giảm) số lượng khách hàng CVTD năm (t) so với năm (t – 1). - Mức tăng trưởng và tỷ lệ tăng về dư nợ CVTD + Chỉ tiêu mức tăng trưởng dư nợ CVTD : Chỉ tiêu này cho biết dư nợ CVTD năm (t) tăng (giảm) so với năm (t – 1) về số tuyệt đối là bao nhiêu. + Chỉ tiêu tỷ lệ tăng trưởng dư nợ CVTD: cho biết tỷ lệ tăng (giảm) dư nợ CVTD năm (t) so với năm (t – 1). b. Tăng trưởng thị phần cho vay tiêu dùng Mức tăng trưởng của thị phần CVTD theo dư nợ: Chỉ tiêu phản ánh thị phần CVTD mà ngân hàng đang chiếm lĩnh trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn và được so sánh qua các năm để đánh giá được mức độ phát triển. c. Hợp lý hóa cơ cấu cho vay tiêu dùng Hợp lý hóa cơ cấu CVTD là chỉ tiêu phản ánh sự tập trung vào một sản phẩm, một hình thức vay, một thời hạn vay hay đa dạng các sản phẩm, nhiều loại hình CVTD. Khi các sản phẩm, loại hình thức cho vay được phát triển sẽ thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu của khách hàng và thể hiện được sự tăng trưởng CVTD của ngân hàng, cách thức cung cấp dịch vụ CVTD của ngân hàng cũng đa dạng hơn. d. Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng e. Kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay tiêu dùng - Mức giảm của tỷ lệ nợ xấu: - Mức giảm tỷ lệ trích lập dự phòng: f. Tăng trưởng thu nhập cho vay tiêu dùng - Thu nhập CVTD cũng như thu nhập nói chung là một trong những chỉ tiêu quan trọng mà các ngân hàng hướng tới. Thu nhập ổn
  11. 9 định sẽ đảm bảo được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, do đó, không thể bỏ qua tiêu chí này khi đánh giá phát triển CVTD của ngân hàng. Thu nhập CVTD càng cao thì một phần thể hiện CVTD của ngân hàng ngày càng phát triển. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng phát triển cho vay tiêu dùng a. Các nhân tố bên trong ngân hàng b. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Sự phát triển loại hình CVTD ở NHTM đã và đang tăng trưởng rất mạnh, nhằm cạnh tranh với các ngân hàng bạn, đồng thời để đa dạng hóa sản phẩm, phân tán rủi ro. Do vậy, CVTD đã trở thành một yêu cầu tất yếu để phát triển của các NHTM hiện nay. Chương 1 đã trình bày những cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ CVTD của NHTM như: khái niệm CVTD, đặc điểm, phân loại và rủi ro trong CVTD. Bên cạnh đó cũng đưa ra quan niệm phát triển CVTD, các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ CVTD và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CVTD. Như vậy, có thể nói chương 1 đã khái quát về dịch vụ CVTD và phát triển CVTD, là cơ sở cho việc đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ này tại BIDV Đăk Lăk.
  12. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI BIDV ĐĂK LĂK 2.1. GIỚI THIỆU VỀ BIDV ĐĂK LĂK 2.1.1. Lịch sử hình thành BIDV Đăk Lăk 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của BIDV Đăk Lăk a. Cơ cấu tổ chức b. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Đăk Lăk giai đoạn 2010 – 2013 a. Kết quả hoạt động huy động vốn Tổng nguồn vốn của BIDV Đăk Lăk tăng trưởng liên tục với mức tăng trưởng cao, cụ thể như: năm 2010 đạt 1.186 tỷ đồng; năm 2011 đạt 1.381 tỷ đồng (tăng 16,4% so với 2010) nhưng tới năm 2012 đạt 1.721 tỷ (tăng lên 24,6% so với năm 2011); năm 2013 huy động được 2.215 tỷ đồng tương ứng đạt mức tăng 28,7%. b. Kết quả cho vay: Hoạt động tín dụng của chi nhánh đã bám sát mục tiêu chủ động tăng trưởng, gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn và phát triển các dịch vụ, chấp hành nghiêm túc giới hạn tín dụng cũng như các quy định, kỷ luật điều hành. Năm 2010, tổng dư nợ đạt 2.818 tỷ đồng; năm 2011 đạt 3.196 tỷ đồng (tăng 13,41%); năm 2012 đạt 3.393 tỷ đồng (chỉ tăng 6,16%); năm 2013 đạt 3.633 tỷ đồng (chỉ tăng 7,07%). Tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm là do chi nhánh phải theo giới hạn mức tín dụng của BIDV trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay. Tuy nhiên, chi nhánh vẫn đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn cho khách hàng.
  13. 11 - Tỷ lệ nợ xấu: tỷ lệ nợ xấu tăng cao tại thời điểm cuối năm 2012 là 1,12%; tổng số nợ xấu đã tăng 35,71% so với năm 2011; tỷ lệ nợ xấu vào năm 2013 là 1,16%; tổng số nợ xấu đã tăng 3,22% so với năm 2012. Nguyên nhân là do chịu ảnh hưởng bất lợi của kinh tế tác động tiêu cực đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay chủ yếu là các DN dẫn đến hạn chế khả năng thanh toán nợ ngân hàng. c. Kết quả tài chính Lợi nhuận của BIDV Đăk Lăk tăng dần trong các năm: năm 2011 đạt 79 tỷ và tăng 24,59% so với năm 2010; năm 2012 đạt 99 tỷ và tăng 25,19% so với năm 2011; năm 2013 đạt 119 tỷ và tăng 20,2% so với năm 2012. Tuy nền kinh tế đang trong thời kì khủng hoảng nhưng với chiến lược kinh doanh đúng đắn, cùng với sự lỗ lực hết mình của tập thể cán bộ, nhân viên nên BIDV Đăk Lăk vượt qua khó khăn và vẫn đạt mức tăng trưởng lợi nhuận cao. 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI BIDV ĐĂK LĂK 2.2.1. Môi trƣờng kinh doanh tại Đăk Lăk a. Môi trường bên trong b. Môi trường bên ngoài 2.2.2. Chính sách cho vay tiêu dùng tại BIDV Đăk Lăk Các sản phẩm đều có chính sách tín dụng riêng tùy thuộc đặc thù của mỗi sản phẩm nhưng vẫn phải theo quy định chính sách tín dụng chung về: a. Điều kiện vay: b. Lãi suất: c. Sản phẩm cho vay tiêu dùng
  14. 12 Danh mục sản phẩm CVTD của BIDV Đăk Lăk cũng tương đối nhiều loại như: cho vay nhu cầu nhà ở, cho vay du học, cho vay xuất khẩu lao động,…. nhưng so với các NHTM khác thì các sản phẩm của CVTD của BIDV Đăk Lăk không có gì nổi trội hơn hẳn. Chi nhánh cũng đã có chính sách riêng đối với từng sản phẩm CVTD về điều kiện vay, hạn mức vay, thời hạn vay,…. Tuy nhiên, các chính sách này vẫn theo chính sách chung của BIDV nên có những nội dung không phù hợp và sẽ không đáp ứng được đầy đủ nhu cầu CVTD tại đại bàn. Vì vậy, BIDV Đăk Lăk cần phải có những chính sách phát triển sản phẩm hiện tại cũng như các sản phẩm mới thật độc đáo, ấn tượng nhằm thu hút được khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh so với các NHTM khác trên địa bàn; đồng thời cũng nâng cao thương hiệu và khẳng định vị thế của BIDV là một ngân hàng vững mạnh, có uy tín và chất lượng. 2.2.3. Các giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng đang triển khai tại BIDV Đăk Lăk Để phát triển CVTD, BIDV Đăk Lăk đã tiến hành các giải pháp theo như các định hướng phát triển kinh doanh nói chung và phát triển CVTD nói riêng: - Phát triển danh mục sản phẩm - Mở rộng kênh phân phối - Tăng cường công tác cổ động truyền thông: chi nhánh thực hiện trên các phương diện chủ yếu. - Áp dụng quy trình cho vay nghiêm ngặt và thống nhất, không ngừng cải tiến quy trình, đơn giản hóa các thủ tục hồ sơ. - Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
  15. 13 - Áp dụng chặt chẽ quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân CVTD, kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ phải đảm bảo chất lượng. - Tăng cường công tác kiểm soát rủi ro, kiểm soát nội bộ. - Thường xuyên nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: 2.2.4. Kết quả phát triển cho vay tiêu dùng của BIDV Đăk Lăk a. Tăng trưởng quy mô cho vay tiêu dùng Dư nợ CVTD tăng liên tục qua các năm, tốc độ tăng từ 18,77% trong năm 2011 tăng lên 32,38% trong năm 2012 (tương đương 1.022 tỷ đồng) và 24,66% trong năm 2013 (tương đương 1.274 tỷ đồng). Đạt mức tăng trưởng trên là do chi nhánh đã triển khai rộng rãi chính sách tín dụng cá nhân nhất là CVTD cho nhiều đối tượng khách hàng cá nhân, triển khai nhiều sản phẩm đi kèm với việc gia tăng các tiện ích. Vì đây là một hình thức tín dụng mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Số lượng khách hàng CVTD không ngừng tăng lên. Năm 2010 có 1.343 khách hàng, năm 2011 tăng 30,31% (tương ứng 407 khách hàng), năm 2012 tăng 32,17% so với năm 2011 (tương ứng 563 khách hàng) và năm 2013 tăng 21,57% so với năm 2012 (tương ứng 499 khách hàng). Tỷ trọng khách hàng CVTD so với tổng khách hàng TD cũng ngày càng tăng, năm 2011 khách hàng CVTD chiếm 34,63% so với tổng khách hàng TD , năm 2011 là 37,84%, năm 2012 là 41,04% và năm 2013 là 41,07%. Chứng tỏ chi nhánh ngày càng thu hút được nhiều khách hàng CVTD, mức hài lòng khách hàng đối với chi nhánh càng cao. Do nắm bắt được các nhu cầu tiêu dùng của khách
  16. 14 hàng ngày, chi nhánh đã không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ cũng như cải tiến các chính sách CVTD phù hợp với các nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng nên chi nhánh đã thu hút được nhiều khách hàng, nâng cao chỉ tiêu dư nợ và số lượng khách hàng CVTD. b. Tăng trưởng thị phần cho vay tiêu dùng Tổng dư nợ CVTD ngày càng tăng cao. Điều đó cho thấy rằng, chất lượng đời sống của người dân tăng cao, nhu cầu tiêu dùng của cuộc sống ngày càng đa dạng, phong phú; ngoài những nhu cầu thiết yếu. Như vậy, phát triển CVTD là điều tất yếu, đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị trường đang ngày càng tăng cao, khuyến khích tiêu dùng, tăng sản xuất cũng như nâng cao mức sống người dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Thị phần CVTD của chi nhánh tăng trưởng ổn định qua các năm. Không những thế, so với các NHTM Nhà nước thì thị phần CVTD của BIDV Đăk Lăk đứng thứ ba trong tổng số bốn NHTM Nhà nước và có xu hướng ngày càng tăng: 21,38% (2010); 21,35% (2011) và 24,02% (2012) và 24,59% (2013). c. Hợp lý hóa cơ cấu cho vay tiêu dùng Cơ cấu CVTD của BIDV Đăk Lăk sự chênh lệch. Về danh mục sản phẩm CVTD tại BIDV Đăk Lăk thì chiếm chủ yếu là những sản phẩm truyền thống. Danh mục sản phẩm CVTD của BIDV Đăk Lăk có sự chênh lệch như vậy là do chi nhánh phát triển mạnh các sản phẩm này theo điều kiện phù hợp với nhu cầu tại địa bàn. Xét theo TSĐB, có thể nói chi nhánh đảm bảo an toàn tín dụng CVTD (tỷ trọng dư nợ có TSĐB vẫn chiếm tỷ trọng cao, khoảng 75% dư nợ CVTD). Tuy nhiên, điều này phản ánh chi nhánh xem nặng vấn đề bảo đảm tiền vay, chính sách TSĐB còn chưa linh hoạt,
  17. 15 làm hạn chế những khách hàng có nhu cầu nhưng chưa đủ năng lực tài chính để giao dịch với chi nhánh. Xét theo thời hạn thì Dư nợ CVTD trung và dài hạn có xu hướng tăng, tuy tốc độ tăng không cao (vào năm 2013 tốc độ tăng là 24,54%, gần bằng tốc độ tăng của dư nợ CVTD ngắn hạn) nhưng chi nhánh cần phải chú ý để phòng rủi ro tại vì rủi ro trong cho vay trung và dài sẽ luôn cao hơn so với trong cho vay ngắn hạn. d. Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng - Ngay từ đầu năm 2000, BIDV đã triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 để nâng cao khả năng cạnh tranh và đáp ứng những yêu cầu của thị trường. Là một trong những chi nhánh thuộc hệ thống BIDV, BIDV Đăk Lăk đã nhanh chóng áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000. - Số lượng khách hàng giao dịch với ngân hàng ngày càng nhiều, năm 2010 chỉ có 1.343 khách hàng, năm 2011 lên tới 1.750 khách hàng; năm 2012 đạt 2.313 khách hàng và năm 2013 đạt 2.812 khách hàng. Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng qua các năm đều trên 21%. Điều này cho thấy, mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ CVTD tại chi nhánh tương đối cao. - Khả năng đáp ứng: - Năng lực phục vụ: e. Kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay tiêu dùng - Công tác kiểm soát rủi ro của chi nhánh khá chặt chẽ. Vì vậy mà nợ xấu có xu hướng giảm: từ 13,40 tỷ đồng (2010) giảm còn 13,10 tỷ đồng (2011); 11,6 tỷ đồng (2012) và 10,2 tỷ đồng (2013). Tỷ lệ nợ xấu cũng giảm từ 2,06 xuống còn 0,95 trong năm 2013.
  18. 16 - Tỷ lệ trích lập DPRR trong CVTD của BIDV Đăk Lăk biến động không ổn định, từ 1,1% trong năm 2010 giảm còn 1,02% trong năm 2011 và 0,99% trong năm 2012 nhưng đến năm 2013 tăng lên 1,07%; f. Tăng trưởng thu nhập cho vay tiêu dùng - Chất lượng CVTD được đảm bảo, thu nhập CVTD tăng mạnh. Trong năm 2011, thu nhập CVTD đạt 9,8 tỷ đồng tăng 3,65 tỷ so với năm 2010 (tương đương tăng 59,35%); Năm 2012 đạt 25,9 tỷ đồng tăng 16,10 tỷ đồng so với năm 2011 (tương đương tăng 164,9%); Năm 2013 đạt 30,6 tỷ đồng tăng 4,70 tỷ đồng so với năm 2012 (tương đương tăng 18,15%). Không những thế, tỷ trọng thu nhập CVTD so với thu nhập TD chung tăng liên tục: năm 2010 thu nhập CVTD chỉ chiếm 22,23% so với thu nhập TD chung, sang năm 2011 tỷ lệ này tăng lên 27,64% và 25,9% vào năm 2012 và đến năm 2013 là 38,78%. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI BIDV ĐĂK LĂK 2.3.1. Thành công - Cơ cấu CVTD tại chi nhánh chưa hợp lý nhưng chi nhánh cũng đã chú trọng đến việc phát triển danh mục sản phẩm, đã triển khai thêm nhiều sản phẩm làm cho chủng loại các sản phẩm ngày càng đa dạng. - Phát triển được quy mô, thị phần CVTD trên địa bàn - Dư nợ CVTD tăng liên tục qua các năm - Chất lượng tín dụng CVTD đạt hiệu quả cao. - Công tác kiểm soát rủi ro đạt hiệu quả - Chất lượng dịch vụ khá tốt. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân a. Hạn chế
  19. 17 - Chưa xây dựng được các chính sách phát triển đồng bộ các sản phẩm CVTD, nhất là các sản phẩm CVTD chưa có sức cạnh tranh dẫn đến cơ cấu danh mục sản phẩm CVTD chưa đồng đều, chiếm chủ yếu là các sản phẩm CVTD truyền thống. - Các sản phẩm CVTD chưa đáp ứng nhu cầu thị trường về mức cho vay, thời hạn vay, việc định giá giá trị TSĐB còn thấp so với các NHTM trên cùng địa bàn. - Chưa mở rộng được kênh phân phối - Hiệu quả công tác cổ động truyền thông chưa cao - Quy trình cho vay còn nhiều bất cập về thủ tục hồ sơ và thời gian - Chất lượng công tác thẩm định chưa cao - Công tác kiểm soát nội bộ chưa chặt chẽ, chưa thường xuyên và mang tính hình thức b. Nguyên nhân - Do chi nhánh chưa có bộ phận Marketing chuyên sâu về nghiên cứu và phát triển sản phẩm. - Chính sách sản phẩm CVTD về hạn mức tín dụng, thời hạn vay của chi nhánh phải tuân theo quy định chung của BIDV - Chi nhánh không có đủ nhân lực, kinh phí cũng như cơ sở hạ tầng kĩ thuật để mở rộng thêm các kênh phân phối ở những huyện vùng sâu, vùng xa trên địa bàn Đăk Lăk. - Thiếu kinh nghiệm và đầu tư chưa đúng mức nên hiệu quả công tác cổ động truyền thông chưa cao. - Quy trình cho vay của chi nhánh phải tuân theo quy trình chung của toàn hệ thống BIDV nên chưa thể cải tiến quy trình cũng như các thủ tục hồ sơ sao cho phù hợp với hoạt động của chi nhánh. - Chất lượng công tác thẩm định không cao là do bởi:
  20. 18 + Nguồn thông tin tín dụng không đầy đủ và thiếu chính xác. + Kết quả thẩm định sẽ không có tính khách quan - Là chi nhánh cấp 1 của BIDV nhưng BIDV Đăk Lăk vẫn chưa có bộ phận kiểm soát nội bộ riêng. Ngoài ra, còn kể đến các nguyên nhân từ môi trường như: - Hệ thống pháp lý về CVTD: - Sự biến động của nền kinh tế: KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Với cơ sở lý luận đã trình bày ở chương 1, chương 2 đã đi sâu phân tích thực trạng phát triển CVTD tại BIDV Đăk Lăk trong giai đoạn 2010 - 2013 Trên cơ sở các bảng số liệu và biểu đồ, chương 2 cũng đã đưa ra những phân tích, đánh giá về chất lượng phát triển CVTD qua một số chỉ tiêu căn bản như: Chỉ tiêu về Tăng trưởng quy mô CVTD, tăng trưởng thị phần CVTD, hợp lý hóa cơ cấu CVTD, chất lượng dịch vụ, kiểm soát RRTD và tăng trưởng thu nhập CVTD. Kết quả phân tích dựa vào các số liệu thống kê hàng năm của ngân hàng, từ đó ta có thể đánh giá được thực trạng phát triển CVTD cùa ngân hàng và tìm ra được những hạn chế còn tồn tại cũng như những nguyên nhân gây ra hạn chế ấy. Đó cũng là cơ sở để có thể đưa ra một số giải pháp, kiến nghị trong Chương 3 với hy vọng sẽ phát triển CVTD của BIDV Đăk Lăk.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2