intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

14
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu và hệ thống lại cơ sở lý luận về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, để từ đó phân tích thực trạng về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Kon Tum. Trên cơ sở kết quả phân tích thực trạng tác giả đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế trong thời gian qua và đề xuất các khuyến nghị để hoàn thiện việc quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Kon Tum.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CAO ANH THAO QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 8.34.01.02 Đà Nẵng - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. Nguyễn Trƣờng Sơn Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Bích Thu Phản biện 2: PGS.TS. Lê Kim Long Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 29 tháng 02 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trên địa bàn tỉnh Kon Tum, tính đến thời điểm 12/2018, dư nợ tín dụng đạt 28.800 tỷ đồng, trong đó dư nợ tín dụng cho vay KHCN chiếm khoảng 65%, phần lớn trong đó là tín dụng cho các hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp. Tổng nợ xấu trên địa bàn tỉnh Kon Tum khoảng 360 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,28% tổng dự nợ tín dụng, và một phần không nhỏ trong đó nợ xấu của khách hàng cá nhân. Tính đến hết 12/2018 thì dư nợ tín dụng của ngân hàng Vietinbank chi nhánh tỉnh Kon Tum đạt 2.984 tỷ đồng, trong đó dư nợ tín dụng KHCN ước đạt 1.790,4 tỷ đồng, ước đạt 60% dư nợ tín dụng; nợ xấu trong tín dụng KHCN tại chi nhánh là 51,1 tỷ đồng, chiếm 45% trong tổng nợ xấu của chi nhánh. Theo báo cáo của phòng tổng hợp – Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Kon Tum thì đến hết năm 2018, nợ xấu trong cho vay KHCN đạt 2,7%; mặc dù tỷ lệ này chưa đến mức phải kiểm soát đặc biệt nhưng nợ xấu trong cho vay KHCN có dấu hiệu tăng dần qua từng năm từ 1,82% trong năm 2016 lên 2,7% trong năm 2018. Điều đó cho thấy cần thiết phải có những nghiên cứu về thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Kon Tum, qua đó đánh giá những hoạt động làm được cũng như những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động này, trên cơ sở đó đưa ra các giải phát để hoàn thiện hoạt động này tại chi nhánh. Vì lý do đó nên tác giả đã lựa chọn đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình là “Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài * Mục tiêu chung
  4. 2 Nghiên cứu và hệ thống lại cơ sở lý luận về hoạt động QTRRTD, để từ đó phân tích thực trạng về hoạt động QTRRTD đối với KHCN tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Kon Tum. Trên cơ sở kết quả phân tích thực trạng tác giả đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế trong thời gian qua và đề xuất các khuyến nghị để hoàn thiện việc QTRRTD đối với KHCN tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Kon Tum. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QTRRTD đối với KHCN của NHTM. - Phân tích thực trạng hoạt động QTRRTD đối với KHCN tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Kon Tum, đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế tồn tại trong hoạt động này. - Nghiên cứu đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động QTRRTD đối với KHCN tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Kon Tum. * Câu hỏi nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu trên, tác giả tập trung giải quyết các câu hỏi nghiên cứu đặt ra như sau: - Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại có những đặc điểm gì, bao hàm các nội dung gì? - Thực trạng hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Kon Tum trong những năm qua như thế nào? - Ngân hàng Vietinbank chi nhánh tỉnh Kon Tum cần thực hiện những giải pháp gì để hoàn thiện hoạt động QTRRTD đối với KHCN tại chi nhánh?
  5. 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động QTRRTD đối với KHCN của NHTM, phân tích thực trạng hoạt động QTRRTD đối với KHCN tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Kon Tum. b. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung - Về không gian - Về thời gian 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sẽ sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau nhằm tận dụng tính hợp lý và ưu điểm của từng loại phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như sau: - Phương pháp tổng hợp tài liệu: Có nhiều tài liệu từ các giáo trình, các nghiên cứu đã được các tác giả khác tiến hành liên quan đến QTRRTD nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng; các thông tư, nghị định, quy định của NHNN,…vì vậy cần có sự nghiên cứu, tổng hợp để từ đó xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu, đồng thời làm cơ sở để phân tích, đánh giá hoạt động QTRRTD đối với KHCN tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Kon Tum. - Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu qua các năm: Trên cơ sở số liệu thu thập được từ các phòng ban liên quan của chi nhánh, tác giả sẽ thực hiện thống kê, tổng hợp để từ đó cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QTRRTD đối với KHCN tại chi nhánh. - Phương pháp mô tả, so sánh, đối chiếu theo thời gian: Tác giả sử dụng phương pháp này để đánh giá hoạt động QTRRTD đối
  6. 4 với KHCN tại chi nhánh. Về nguồn số liệu sử dụng: Bao gồm nguồn số liệu sơ cấp và thứ cấp. + Nguồn dữ liệu sơ cấp: Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu bằng cách chọn nhân viên bất kỳ tại các phòng quan có liên quan đến hoạt động tín dụng KHCN, QTRRTD đối với KHCN để điều tra phỏng vấn. + Dữ liệu thứ cấp: Từ các bảng biểu, báo cáo tài chính hàng năm của chi nhánh; báo cáo thống kê doanh số cho vay, doanh thu thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn, phân loại tín dụng theo mục đích vay, theo thời hạn vay,.. đối với KHCN; mốc thời gian của dữ liệu là trong giai đoạn từ năm 2016 – 2018. Bên cạnh đó, tác giả cũng nghiên cứu thêm các văn bản, quy định của ngân hàng Vietinbank về quy trình cấp tín dụng, quy định về TSĐB,..nhằm phục vụ cho đề tài. 5. Bố cục đế tài Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm có các chương cụ thể như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại. Chương 2. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Kon Tum trong thời gian qua. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Kon Tum trong thời gian tới. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1 Khái niệm tín dụng Có thể hiểu tổng quát về khái niệm tín dụng : “Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.” 1.1.2 Các hình thức tín dụng Khái niệm: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”  Các hình thức cho vay  Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn vay - Cho vay ngắn hạn - Cho vay trung hạn  Căn cứ vào tính chất bảo đảm của các khoản cho vay - Cho vay có bảo đảm - Cho vay không có bảo đảm  Căn cứ vào mục đích vay vốn - Cho vay tiêu dùng - Cho vay sản xuất kinh doanh
  8. 6 1.2 RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1 Nhận thức chung về rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại Rủi ro là biến ngẫu nhiên xảy ra dẫn đến việc không đạt được các mụ tiêu (thấp hơn so với chỉ tiêu đề ra); có xác xuất, tần xuất tác động, mức độ tác động. Đối với ngân hàng, các tác động này có thể dẫn đến sự giảm sút trong doanh thu, hoặc đặt ngân hàng vào tình trạng khó khăn về tài chính. Ngoài ra, các tác động này có thể biểu hiện dưới dạng phi tài chính gây hậu quả tiêu cực đến uy tín, khả năng sinh lời trong tương lai của ngân hàng. 1.2.2 Phân biệt rủi ro tín dụng và nợ xấu Hậu quả của RRTD là nợ xấu hay nói cách khác, RRTD dẫn đến nợ xấu. Trong khi đó theo khái niệm thì RRTD là “khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động tín dụng”, rõ ràng nếu như xét theo khái niệm này thì nợ nhóm 2 hoàn toàn đủ tiêu chuẩn được xếp vào RRTD, vì một khi khách hàng chậm thanh toán lãi và gốc đúng hạn là có thể xem xét đến khả năng khách hàng có khả năng không thể thanh toán đầy đủ lãi và nợ. 1.2.3 Phân loại rủi ro tín dụng RRTD trong hoạt động của ngân hàng, bao gồm 2 loại chính: - Rủi ro giao dịch: Là rủi ro liên quan đến từng khoản vay hoặc từng khách hàng cụ thể. Đây là rủi ro có thể phát sinh liên quan đến quá trình thẩm định xét duyệt cho vay, kiểm soát sau khi cho vay hoặc do sơ hở trong việc thực hiện bảo đảm tiền vay và những cam kết ràng buộc trong hợp đồng tín dụng. - Rủi ro danh mục tín dụng: Là rủi ro phát sinh liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản tín dụng trong danh mục tín dụng của ngân hàng do sản phẩm không phù hợp hoặc quá tập trung cho vay vào
  9. 7 một ngành, lĩnh vực. 1.2.4 Nguyên nhân rủi ro tín dụng - Nguyên nhân khách quan - Nguyên nhân đến từ phía khách hàng vay - Nguyên nhân từ phía ngân hàng 1.2.5 Hậu quả rủi ro tín dụng - Đối với hoạt động ngân hàng - Đối với nền kinh tế RRTD trong cho vay của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau; nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, ở múc độ cao hơn thì ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. 1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng QTRRTD là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức, triển khai thực hiện và giám sát, kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận. 1.3.2 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng QTRRTD bao gồm 4 nội dung: Nhận biết RRTD; đánh giá RRTD; kiểm soát RRTD, tài trợ tổn thất RRTD. a. Nhận diện rủi ro tín dụng: Nhận biết RRTD bao gồm các bước: Theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các dạng rủi ro tín dụng, nguyên nhân từng thời kỳ và dự báo được những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra rủi ro tín dụng. b. Đánh giá rủi ro tín dụng:
  10. 8 Sau khi nhận diện được RRTD qua các dấu hiệu RRTD, ngân hàng phải đánh giá được về mức độ tổn thất và xác suất xảy ra thông qua các công cụ, mô hình tài chính hoặc các phương pháp cụ thể. Điều này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các kỹ thuật khác nhau, từ các công cụ và mô hình đơn giản đến các công cụ và mô hình phức tạp. c. Kiểm soát rủi ro tín dụng: “Kiểm soát RRTD là ngân hàng việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật, công cụ, chiến lược và những quá trình nhằm biến đổi rủi ro tín dụng trong thông qua việc né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu bằng cách kiểm soát tần suất và mức độ của rủi ro và tổn thất hoặc lợi ích” d. Tài trợ tổn thất rủi ro tín dụng: Đây là khâu cuối cùng của quá trình quản lý rủi ro tín dụng. Theo đó, tổn thất dự kiến được coi là chi phí hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó thường được tính vào giá của khoản tín dụng và được bù đắp bằng nguồn dự phòng. Tổn thất ngoài dự kiến nếu quỹ dự phòng không đủ bù đắp thì phải bù đắp bằng nguồn vốn tự có.
  11. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH KON TUM 2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KON TUM 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Kon Tum được thành lập theo quyết định số 19/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 08/06/2004 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam. 2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ a. Cơ cấu tổ chức Đến nay hội sở có 09 phòng nghiệp vụ gồm phòng kế toán, phòng tiền tệ-kho quỹ, phòng KHDN, phòng KHCN, phòng tổng hợp, phòng tổ chức hành chính, phòng thông tin điện toán, phòng dịch vụ thẻ, phòng hỗ trợ tín dụng cùng 07 PGD trong đó 03 PGD tại địa bàn bàn thành phố Kon Tum là PGD Hòa Bình, PGD Duy Tân, PGD Trung tâm thương mại, 04 PGD tại các huyện gồm PGD Đăk Hà, PGD Đăk Tô, PGD Ngọc Hồi, PGD Sa Thầy. b. Chức năng nhiệm vụ 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh chính của chi nhánh giai đoạn 2016 - 2018 Hoạt động huy động vốn: - Trong 03 năm gần đây, nguồn vốn huy động của ngân hàng Vietinbank chi nhánh Kon Tum không có sự ổn định khi năm 2016 nguồn vốn huy động đạt 1.188 tỷ đồng thì năm 2017 chỉ còn là 918
  12. 10 tỷ đồng, đến năm 2018 con số này tăng lên 1.250 tỷ đồng.  Công tác tín dụng: - Hoạt động tín dụng và đầu tư của Chi nhánh trong 03 năm qua tăng trưởng và phát triển hiệu quả, an toàn.Đến 31/12/2018 tổng dư nợ cho vay đạt 2.984 tỷ đồng, tăng 381 tỷ đồng tương đương 15% so với năm 2017 cũng như năm 2016.. - Chất lượng tín dụng: Mặc dù trong các năm vừa qua, ngân hàng Vietinbank chi nhánh Kon Tum đã áp dụng nhiều biện pháp theo quy định chung của ngân hàng Vietinbank về cho vay cũng như QTRRTD tuy nhiên nợ xấu của chi nhánh đang có xu hướng tăng dần qua từng năm.  Hiệu quả kinh doanh: - Mặc dù có nhiều nỗ lực, cố gắng trong hoạt động của toàn chi nhánh nhưng do tình hình nợ xấu tăng cao dẫn đến tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro và việc xây dựng trụ mới dẫn đến lợi nhuận của chi nhánh đang có dấu hiệu giảm sút, so với năm 2016 lợi nhuận đạt 43,905 tỷ đồng thì đến năm 2018 con số này chỉ đạt 31,791 tỷ đồng. 2.2 TÌNH HÌNH TÍN DỤNG KHCN TẠI NH TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 2.2.1 Tổng quan KHCN tại ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum Có thể thấy KHCN tại ngân hàng Vietinbank – Chi nhánh Kon Tum có độ tuổi tương đối trẻ, trong đó phần lớn khách hàng tập trung vào nhóm độ tuổi từ 23 – 50 luôn chiếm hơn 50% lượng KHCN tại Chi nhánh. 2.2.2 Doanh số cho vay khách hàng cá nhân Dư nợ cho vay KHCN tại chi nhánh đã tăng nhanh cả về dư
  13. 11 nợ lẫn tỷ trọng cho vay, từ 1.379,6 tỷ đồng trong năm 2016 (chiếm tỷ trọng 53% trong tổng dư nợ toàn chi nhánh) lên 1.790,4 tỷ đồng trong năm 2018 (chiếm tỷ trọng 60% dư nợ cho vay). Điều đó cho thấy hoạt động cho vay KHCN tại chi nhánh đang có sự tăng trưởng cao, ổn định. 2.2.3 Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân Dư nợ ngắn hạn đối với KHCN của chi nhánh luôn ở mức 51- 53%/tổng dư nợ. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn này của cả hệ thống ngân hàng Vietinbank trong giai đoạn 2016 - 2018 lần lượt là: 43%; 45% và 50%. Cơ cấu dư nợ theo thời gian của chi nhánh được đánh giá là khá an toàn. 2.3 CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh đang có dấu hiệu gia tăng theo từng năm, cụ thể năm 2016, nợ quá hạn trong cho vay KHCN tại chi nhánh chỉ là 46,9 tỷ đồng, tương đương với tỷ lệ nợ quá hạn/dư nợ KHCN là 3,76 tỷ đồng thì đến năm 2018 con số này lần lượt là 91,85 tỷ đồng nợ quá hạn trong cho vay KHCN, chiếm tỷ lệ 5,13%. 2.4 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2016-2018. 2.4.1 Phân cấp trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Kon Tum, cơ cấu tổ chức hoạt động, cơ cấu giám sát và QTRRTD được xây dựng theo nguyên tắc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân có liên quan.
  14. 12 2.4.2 Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh a. Nhận diện rủi ro tín dụng Ngân hàng VietinBank đưa ra tiêu chí hạn mức rủi ro của danh mục tín dụng KHCN: Số dư tín dụng tối đa của từng ngành hàng, từng sản phẩm tín dụng để hạn chế rủi ro tập trung. Theo ngân hàng Vietinbank, quản lý danh mục tín dụng được phân thành 3 cấp tương ứng với 3 cấp độ quản lý: (i) Cấp độ 1: Toàn hàng, đơn vị quản lý: Phòng quản lý rủi ro tín dụng trụ sở chính; (ii) Cấp độ 2: Theo phân khúc khách hàng, đơn vị quản lý: Phòng quản lý chất lượng-Khối khách hàng doanh nghiệp/KHCN; (iii) Cấp độ 3: b. Đánh giá rủi ro tín dụng  Xếp hạng tín dụng nội bộ Ngân hàng VietinBank xây dựng hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ đối với KHCN nhằm mục đích đo lường rủi ro tín dụng KHCN thông qua thang điểm thống nhất dựa trên chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.. Ngân hàng VietinBank chi nhánh Kon Tum xác định hệ thống chấm điểm tín dụng là một công cụ quan trọng để nâng cao tính khách quan, nâng cao chất lượng tín dụng KHCN và hiệu quả QTRRTD đối với KHCN.  Mô hình đo lường rủi ro Ngoài những công cụ QTRR truyền thống, ngân hàng VietinBank đã nghiên cứu và triển khai xây dựng công cụ QTRRTD đối với KHCN theo Basel 2. c. Kiểm soát rủi ro tín dụng Tất cả các điều kiện khi cấp tín dụng đối với KHCN đều phải được giám sát trước, trong và sau cho vay bởi chính nhân viên tín
  15. 13 dụng; được kiểm soát chéo bởi bộ phận kiểm soát khu vực để xác định đúng chất lượng của khoản vay từ đó có mức trích lập dự phòng cụ thể với từng trường hợp..  Trích lập dự phòng rủi ro Ngân hàng VietinBank chi nhánh Kon Tum tuân thủ thực hiện phân loại nợ theo Quyết định số 503/2017/QĐ-TGĐ-NHCT37 ngày 28/02/2017 của ngân hàng Vietinbank.  Mua bảo hiểm: Hiện nay các hợp đồng vay vốn được thế chấp bằng TSĐB của khách hàng đều được chi nhánh yêu cầu mua bảo hiểm tài sản đảm bảo. d. Tài trợ rủi ro tín dụng: Khi phát hiện khoản nợ có vấn đề, cán bộ tín dụng phải theo dõi chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, đôn đốc khách hàng trả nợ như các khoản nợ bình thường. Đồng thời, tùy thuộc vào thực trạng tình hình của khách hàng, tình trạng TSBĐ, khả năng thu nợ để lựa chọn trình người có thẩm quyền các biện pháp xử lý. 2.5 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH KON TUM 2.5.1 Hoạt động nhận diện rủi ro tín dụng a. Ưu điểm Ngân hàng VietinBank chi nhánh Kon Tum thường xuyên cập nhật, phân tích, đánh giá nhằm nhận biết các dấu hiệu rủi ro trong tín dụng đối với KHCN: Định kỳ theo quy định của ngân hàng VietinBank cán bộ tín dụng tiến hành đánh giá, kiểm tra sau đối với khách từng khách hàng. Qua đó có thể nhận diện, phát hiện các dấu
  16. 14 hiệu rủi ro sớm của khách hàng để có các biện pháp tiếp theo trong QTRRTD đối với KHCN. b. Hạn chế - Chưa xây được danh mục nhận diện rủi ro nên chưa phân tích đánh giá được việc nhận diện rủi ro có phù hợp hay không, rủi ro nào trong danh mục nhận diện, rủi ro nào phát sinh ngoài danh mục nhận diện. 2.5.2 Hoạt động đánh giá rủi ro tín dụng a. Ưu điểm Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là công cụ giúp ngân hàng VietinBank chi nhánh Kon Tum phân loại KHCN ban đầu cũng như trong toàn bộ quá trình vay vốn. KHCN tại ngân hàng VietinBank chi nhánh Kon Tum được đánh giá xếp hạng định kỳ (6 tháng/lần), từ sự định hạng này ngân hàng Vietinbank chi nhánh Kon Tum sẽ áp dụng các chính sách tín dụng thích hợp theo quy định của ngân hàng VietinBank. b. Hạn chế Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ chưa được đánh giá một cách khách quan do chưa có một bộ phận độc lập chịu trách nhiệm. Việc nhập liệu các thông tin để chấm điểm xếp hạng tín dụng đối với KHCN vẫn do nhân viên tín dụng tự thu thập thông tin và nhập vào hệ thống, mang tính chủ quan, điều này có thể gây ra rủi ro nếu nhân viên tín dụng vi phạm đạo đức nghề nghiệp. 2.5.3 Hoạt động kiểm soát rủi ro a. Ưu điểm - Tuân thủ chặt chẽ theo các quy định cấp tín dụng;, tổ chức hệ thống kiểm toán nội bộ chặt chẽ, đảm bảo tính an toàn cho các hoạt động của hệ thống ngân hàng Vietinbank.
  17. 15 b. Hạn chế - Việc giám sát điều kiện khoản vay, chất lượng khoản vay, giám sát TSĐB và bảo lãnh còn chưa hiệu quả: Trong quá trình giải ngân nhân viên tín dụng thường không quan tâm xem xét điều kiện phê duyệt tín dụng của cấp có thẩm quyền dẫn đến bỏ sót điều kiện giải ngân và chứng từ giải ngân chưa đúng, đủ và hợp lệ. - Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ tại ngân hàng VietinBank chi nhánh Kon Tum còn chưa chặt chẽ, cụ thể là ngân hàng VietinBank tiến hành việc kiểm tra nội bộ được chia thành các cụm, nhưng số lượng chi nhánh tại các cụm thì nhiều trong khi nhân sự của mỗi cụm còn hạn chế. - Số lượng khoản vay phát sinh quá nhiều trong khi lực lượng kiểm tra còn quá mỏng nên thường chỉ kiểm tra chọn mẫu một số khoản vay của một số KHCN có số dư lớn bỏ qua những món vay nhỏ. Chính điều này dẫn đến tình trạng cán bộ tín dụng chủ quan trong việc hoàn thiện hồ sơ dẫn đến khi khoản vay gặp vấn đề lại có những vướng mắc về mặt pháp lý gây bất lợi cho chi nhánh. 2.5.4 Hoạt động tài trợ rủi ro tín dụng a. Ưu điểm - Hoạt động tài trợ RRTD tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Kon Tum đã được triển khai theo các quy định của ngân hàng Vietinbank dựa trên nguồn vốn trích lập dự phòng rủi ro. - Khi xử lý nợ có vấn đề đã có sự phối hợp, hỗ trợ giữa các bộ phận. b. Hạn chế - Ngân hàng VietinBank chi nhánh Kon Tum chưa có một bộ phận chuyên nghiệp để xử lý nợ xấu. Việc xử lý nợ xấu vẫn được giao cho nhân viên tín dụng phụ trách hồ sơ phát sinh nợ xấu đó theo
  18. 16 dõi, thực hiện, báo cáo để giải quyết. - Thanh lý tài sản để thu hồi nợ: Ngân hàng VietinBank chi nhánh Kon Tum là tổ chức kinh tế không phải là cơ quan quyền lực Nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản bảo đảm để xử lý nợ. - Khởi kiện thu hồi nợ: Gặp khó khăn trở ngại về thời gian, thủ tục, chi phí phát sinh. Trên thực tế, công tác khởi kiện từ khi nộp đơn đến khi bán được qua trung tâm đấu giá có thế kéo dài, đồng thời ngân hàng VietinBank chi nhánh Kon Tum tốn khá nhiều chi phí tòa án, thi hành án để tiến hành vụ kiện tụng. - Bán nợ: Ngân hàng VietinBank chi nhánh Kon Tum có thể lựa chọn phương pháp bán nợ thông qua công ty TNHH MTV quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam- VAMC. 2.5.5 Những hạn chế khác trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Chi nhánh - Các quy định bảo đảm an toàn trong quá trình cấp tín dụng của chính sách tín dụng đối với KHCN còn chưa đầy đủ và chặt chẽ. - Mô hình quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tập trung chưa phát huy hết hiệu quả. - Báo cáo QTRR chưa được chi nhánh quan tâm đúng mức. - Hệ thống thông tin nội bộ còn hạn chế: - Quản lý danh mục tín dụng đối với KHCN chưa được lãnh đạo quan tâm trong công tác điều hành, cũng như chưa có hướng dẫn cụ thể về biện pháp xử lý rủi ro danh mục tín dụng đối với KHCN. 2.5.6 Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Chi nhánh a. Nguyên nhân bên ngoài ngân hàng
  19. 17  Môi trường kinh tế  Môi trường pháp lý  Môi trường tự nhiên  Nguyên nhân từ phía KHCN b. Nguyên nhân bên trong ngân hàng  Quan điểm, tầm nhìn của nhà lãnh đạo ngân hàng  Trình độ của đội ngũ nhân viên  Công nghệ thông tin phục vụ quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ
  20. 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KON TUM 3.1 ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH KON TUM TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1.1 Định hƣớng chung trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh QTRRTD đối với KHCN gắn liền với quản trị và kinh doanh tín dụng, đây là một trong những hoạt động chủ đạo của ngân hàng VietinBank chi nhánh Kon Tum. Với mục tiêu phấn đấu trở thành ngân hàng hàng đầu trên địa bàn tỉnh và là chi nhánh thuộc tóp đầu trong hệ thống ngân hàng VietinBank thì nhiệm vụ then chốt của ngân hàng VietinBank chi nhánh Kon Tum là phải xây dựng một hệ thống QRRTD hiện đại, theo chuẩn mực quốc tế. 3.1.2 Mục tiêu trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Định hướng phát triển của ngân hàng VietinBank là sẽ trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả và chủ lực của nền kinh tế, khẳng định vị trí ngân hàng thương mại được đánh giá cao nhất trong khối các NHTM tại Việt Nam.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2