intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở kết quả phân tích thực trạng hoạt động QTRRTD KHDN, tác giả đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế trong thời gian qua và đề xuất các khuyến nghị để hoàn thiện việc QTRRTD đối với KHDN tại ngân hàng Vietinbank Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ DUY HẢI QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 8.34.01.02 Đà Nẵng - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Lê Thị Minh Hằng Phản biện 1: TS. Đường Thị Liên Hà Phản biện 2: TS. Lê Thế Phiệt Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 29 tháng 02 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng Vietinbank - Chi nhánh tỉnh Kon Tum là hoạt động tín dụng, trong đó dư nợ cho vay trong phân khúc KHDN chiếm một tỷ trọng khá lớn, chiếm khoảng 40% trong tổng dư nợ của ngân hàng Vietinbank - Chi nhánh Kon Tum. Thu nhập từ tín dụng KHDN chiếm 40% tổng thu nhập từ tín dụng, 30% tổng thu nhập của Chi nhánh. Từ thực tiễn hoạt động như trên, với kinh nghiệm bản thân đúc kết được trong quá trình công tác tại Phòng khách hàng doanh nghiệp – ngân hàng Vietinbank - Chi nhánh tỉnh Kon Tum, tôi lựa chọn thực hiện luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh với đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum”. Tôi hy vọng rằng với những phân tích và giải pháp mà mình đưa ra sẽ đem lại hiệu quả thiết thực, đáp ứng được yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng tín dụng đối với phân khúc KHDN tại ngân hàng Vietinbank - Chi nhánh Kon Tum. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU  Mục tiêu chung Trên cơ sở kết quả phân tích thực trạng hoạt động QTRRTD KHDN, tác giả đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế trong thời gian qua và đề xuất các khuyến nghị để hoàn thiện việc QTRRTD đối với KHDN tại ngân hàng Vietinbank Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum.  Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QTRRTD của NHTM, phân
  4. 2 tích đặc điểm của tín dụng KHDN, RRTD KHDN để từ đó rút ra những đặc điểm của hoạt động QTRRTD KHDN của NHTM. - Trên cơ sở lý luận đã hệ thống hóa, phân tích thực trạng hoạt động QTRRTD KHDN tại ngân hàng Vietinbank - Chi nhánh Kon Tum trong giai đoạn 2016-2018, từ đó đánh giá các thành công, các hạn chế, chỉ ra nguyên nhân các hạn chế trong hoạt động này tại Chi nhánh. - Đưa ra các giải pháp để khắc phục các hạn chế đã được chỉ ra trong hoạt động QTRRTD KHDN tại ngân hàng Vietinbank – Chi nhánh Kon Tum, góp phần hoàn thiện hơn nữa hoạt động này tại Chi nhánh trong thời gian tới. 3. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng nghiên cứu Trong luận văn này, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận RRTD và QTRRTD, và hoạt động QTRRTD đối với KHDN tại ngân hàng Vietinbank Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum. 3.2 Phạm nghiên cứu - Tác giả tập trung nghiên cứu về hoạt động tín dụng KHDN và hoạt động QTRRTD đối với KHDN tại ngân hàng Vietinbank Việt Nam - chi nhánh Kon Tum. - Về không gian nghiên cứu: Tại ngân hàng hàng Vietinbank Việt Nam - chi nhánh Kon Tum. - Thời gian: Số liệu phân tích thực trạng trong giai đoạn 2016- 2018. 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tác giả phần lớn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống đề làm đề tài, cụ thể đó là các phương pháp tổng hợp tài liệu; phương pháp chuyên gia; phương pháp mô tả, so sánh, đối chiếu;
  5. 3 phương pháp tổng hợp. - Phương pháp tổng hợp tài liệu: Thu thập và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến cơ sở lý thuyết của đề tài, kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công bố, các chủ trương, chính sách,..để phân tích, đánh giá, xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. - Phỏng vấn chuyên gia tại chi nhánh. Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu phán đoán (thông qua hiểu biết của cá nhân về trình độ, vị trí đảm nhiệm, công việc,…của những người được phỏng vấn) để chọn đúng đối tượng phỏng vấn. Nguồn thông tin được trực tiếp thu thập từ những người có trình độ, nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng và hoạt động QTRRTD. - Phương pháp mô tả, so sánh và đối chiếu: + Nguồn dữ liệu sơ cấp: Thực hiện các cuộc khảo sát điều tra, phỏng vấn cán bộ nhân viên đang công tác tại ngân hàng. Tác giả dùng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, chọn nhân viên bất kỳ đảm nhận công việc tại các phòng ban trực có liên quan đến hoạt động tín dụng và QTRRTD đối với KHDN. Thực hiện phỏng vấn 09 nhân viên trong NH, bao gồm: 05 nhân viên thuộc phòng Tín dụng, 02 nhân viên thuộc phòng Tổng hợp và 02 nhân viên thuộc phòng Hỗ trợ tín dụng. Việc phỏng vấn các đối tượng trên giúp tác giả hiểu hơn về quy trình cấp tín dụng cũng như những hoạt động QTRRTD đối với KHDN mà Chi nhánh đang tiến hành. + Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu về hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietinbank - Chi nhánh tỉnh Kon Tum trong các năm 2016 - 2018; dữ liệu về hoạt động tín dụng và QTRRTD đối với KHDN tại Chi nhánh trong các năm 2016-2018. Từ các dữ liệu thu được, tác giả sẽ thực hiện phân tích và xử lý
  6. 4 thông tin, vận dụng trong phân tích các dữ liệu thứ cấp định tính, để có những nhận xét tổng quát về thực trạng trong hoạt động QTRRTD đối với KHDN tại Chi nhánh. 5. BỐ CỤC ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm có các chương cụ thể như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng Chương 2. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng hàng Vietinbank Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum trong giai đoạn 2016-2018. Chương 3. Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng hàng Vietinbank Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 1.1 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO 1.1.1 Khái niệm rủi ro Rủi ro là sự không chắc chắn và là khả năng xảy ra kết quả không mong muốn. Trong các khả năng xảy ra, có ít nhất một khả năng đưa đến kết quả không mong muốn. Và kết quả này có thể đem lại tổn thất hay thiệt hại cho đối tượng gặp rủi ro 1.1.2 Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại - Rủi ro hối đoái - Rủi ro lãi suất. - Rủi ro thanh khoản
  7. 5 - Rủi ro tín dụng - Các rủi ro khác 1.2. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG 1.2.1. Nhận thức chung về tín dụng của ngân hàng thƣơng mại Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 thì tại điểm 14 điều 4, hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng được hiểu là “việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác” 1.2.2. Tín dụng khách hàng doanh nghiệp a. Khái niệm tín dụng khách hàng doanh nghiệp Căn cứ vào khái niệm về tín dụng ngân hàng thương mại, có thể hiểu tín dụng doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại “là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng hàng thương mại với doanh nghiệp, theo đó NHTM giao hoặc cam kết giao cho khách hàng doanh nghiệp một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” b. Phân loại tín dụng khách hàng doanh nghiệp - Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng được phân thành 2 loại sau: Tín dụng ngắn hạn; tín dụng trung hạn và dài hạn. - Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, có các loại tín tín dụng sau: Cho vay trả góp, cầm cố, thế chấp. - Theo phương thức cho vay thì có: Cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay theo
  8. 6 hạn mức thấu chi, bao thanh toán, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay hợp vốn, bảo lãnh ngân hàng. - Theo quy mô doanh nghiệp vay vốn: Có cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho doanh nghiệp lớn. c. Đặc điểm của tín dụng khách hàng doanh nghiệp Tín dụng doanh nghiệp của NHTM có những đặc điểm sau: - Đối tượng khách hàng đa dạng vì các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. - Mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất như vay vốn để mua nguyên liệu phục vụ sản xuất, mua sắm tài sản cố định, .. - Thủ tục và quy trình cho vay doanh nghiệp phức tạp hơn vì tính pháp lý của doanh nghiệp phức tạp hơn nhiều so với cá nhân. - Nguồn trả nợ của người vay từ tiền bán hàng lợi nhuận, khấu hao và các nguồn thu hợp pháp khác. - RRTD xảy ra từ cho vay doanh nghiệp thường gây ra tổn thất lớn cho NHTM, do đó các lãnh đạo NHTM rất quan tâm đến QTRR các khoản cho vay doanh nghiệp. 1.3. RỦI RO TÍN DỤNG 1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán. Điều này có nghĩa là các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc cũng như lãi như cam kết có thể bị trì hoãn hoặc thậm chí là không được hoàn trả, và hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng sự luân chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung gian dễ bị tổn thương trong hoạt động của ngân hàng.
  9. 7 1.3.2. Phân loại rủi ro tín dụng  Căn cứ vào nguyên nhân rủi ro, chia làm hai nhóm: - Rủi ro đạo đức là rủi ro do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi cuộc giao dịch diễn ra. - Rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch là do thông tin không cân xứng tạo ra trước khi cuộc giao dịch diễn ra.  Căn cứ theo mức độ tổn thất chia làm hai nhóm: - Rủi ro đọng vốn là rủi ro xảy ra trong trường hợp đến thời hạn mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi vốn vay, dẫn đến các khoản vốn bị đông cứng, kém lỏng và ảnh hưởng đến ngân hàng trên hai phương diện : (i) ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, (ii) gặp khó khăn cho việc thanh toán cho khách hàng. - Rủi ro mất vốn là rủi ro khi người vay không có khả năng trả được nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc hoặc lãi vay, ngân hàng chỉ trông chờ vào giá trị thanh lý tài sản của doanh nghiệp. Rủi ro mất vốn sẽ làm (i) tăng chi phí do nợ khó đòi tăng, chi phí quản lí, chi phí giám sát (ii) giảm lợi nhuận do các khoản dự phòng gia tăng cho những khoản vốn mất đi.  Căn cứ theo đối tượng sử dụng, có thể chia làm ba nhóm: - Rủi ro khách hàng cá thể: - Rủi ro công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính - Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý:  Căn cứ vào tính tổng thể của rủi ro, RRTD được chia thành rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục:  Căn cứ vào giai đoạn phát sinh rủi ro, chia làm ba nhóm: Rủi ro trước khi cho vay. - Rủi ro trong khi cho vay - Rủi ro sau khi cho vay
  10. 8  Căn cứ vào phạm vi của RRTD, chia làm hai nhóm: RRTD cá biệt và RRTD hệ thống. 1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng  Quy mô tín dụng.  Cơ cấu tín dụng.  Nợ quá hạn.  Nợ xấu.  Dự phòng rủi ro tín dụng. 1.3.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng a. Nguyên nhân khách quan  Nguyên nhân từ môi trường chính trị và pháp lý:  Nguyên nhân từ môi trường kinh tế:  Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn: b. Nguyên nhân chủ quan  Do chính sách tín dụng của ngân hàng:  Do những yếu kém của cán bộ tín dụng:  Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay:  Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng: 1.3.5. Những dấu hiệu của rủi ro tín dụng a. Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng  Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:  Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng:  Nhóm các dấu hiệu liên quan xử lý thông tin về tài chính kế toán của khách hàng:  Nhóm các dấu hiệu thuộc các vấn đề kỹ thuật và thương mại: b. Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía ngân hàng  Nhóm dấu hiệu xuất phát từ trình độ và năng lực quản lý của
  11. 9 cán bộ tín dụng và người quản lý ngân hàng:  Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính sách của ngân hàng: 1.3.6. Đặc điểm của rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp - RRTD mang tính tất yếu: RRTD mang tính chất gián tiếp: - RRTD có tính chất đa dạng, phức tạp - Bên cạnh các đặc điểm chung đó, thì RRTD đối với KHDN còn mang thêm một đặc điểm nữa là hậu quả RRTD đối với KHDN sẽ lớn hơn so với hậu quả RRTD đối với KHCN, nguyên nhân các khoản vay của KHDN thường lớn hơn nhiều so với các khoản vay KHCN. 1.4. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 1.4.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng Tại hội nghị nâng cao năng lực QTRR của ngân hàng thương mại Việt Nam do NHNN Việt Nam tổ chức năm 2006, trình bày quan điểm: “Quản tị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục tiêu an toàn, phát triển bền vững tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ xấu, nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng từ đó gia tăng doanh thu giảm chi phí và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng thương mại” 1.4.2. Nguyên tắc của Basel về quản trị rủi ro tín dụng 1.4.3. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng a. Hoạch định chiến lược quản trị rủi ro tín dụng b. Xác định khẩu vị rủi ro của ngân hàng trong tín dụng c. Xây dựng chính sách quản trị rủi ro tín dụng thích hợp d. Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng
  12. 10 e. Tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng f. Giám sát và kiểm tra quá trình thực hiện quản trị rủi ro tín dụng 1.4.4. Đặc điểm của quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp - Liên hệ chặt chẽ với chính sách kinh tế, định hướng phát triển của địa phương để đảm bảo cho vay phù hợp - Nghiên cứu xu hướng kinh tế, đánh giá ngành, nghề lĩnh vực cho vay.. - Làm tốt công tác thẩm định phương án kinh doanh, dự án đầu tư; kết hợp thẩm định với kiểm tra thực tế hiện trường. - Thực hiện việc giám sát sau khi cho vay chặt chẽ, đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KON TUM 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KON TUM 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum trong giai đoạn 2016 - 2018
  13. 11  Hoạt động huy động vốn: - Trong 03 năm gần đây, nguồn vốn huy động của ngân hàng Vietinbank - Chi nhánh Kon Tum không có sự ổn định khi năm 2016 nguồn vốn huy động đạt 1.188 tỷ đồng thì năm 2017 chỉ còn là 918 tỷ đồng, đến năm 2018 con số này tăng lên 1.250 tỷ đồng.  Công tác tín dụng: - Hoạt động tín dụng và đầu tư của Chi nhánh trong 03 năm qua tăng trưởng và phát triển hiệu quả, an toàn.Đến 31/12/2018 tổng dư nợ cho vay đạt 2.984 tỷ đồng, tăng 381 tỷ đồng tương đương 15% so với năm 2017 cũng như năm 2016. - Chất lượng tín dụng: Mặc dù trong các năm vừa qua, ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp theo quy định chung của ngân hàng Vietinbank về cho vay cũng như QTRRTD tuy nhiên nợ xấu của Chi nhánh đang có xu hướng tăng dần qua từng năm, cụ thể trong năm 2016 nợ xấu là 1,94%; năm 2017 là 2,5% còn trong năm 2018 con số này là 2,86% điều đó cho thấy công tác QTRRTD và chất lượng tín dụng tại Chi nhánh đang có những tồn tại.  Hiệu quả kinh doanh: - Mặc dù có nhiều nỗ lực, cố gắng trong hoạt động của toàn Chi nhánh nhưng do tình hình nợ xấu tăng cao dẫn đến tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro và việc xây dựng trụ mới dẫn đến lợi nhuận của Chi nhánh đang có dấu hiệu giảm sút, so với năm 2016 lợi nhuận đạt 43,905 tỷ đồng thì đến năm 2018 con số này chỉ đạt 31,791 tỷ đồng. 2.2. TÌNH HÌNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2016-2018 2.2.1 Đặc điểm khách hàng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum
  14. 12 - Phân bố không đều: Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum phân bổ không đều, chủ yếu vẫn tập trung tại những địa phương phát triển và có điều kiện thuận lợi hơn, cụ thể là phần lớn các doanh nghiệp tập trung tại thành phố Kon Tum, huyện Đăk Hà, Ngọc Hồi, Đăk Glei, Kon Plong. - Hoạt động trong số trong một số lĩnh vực, ngành nghề chủ yếu: Các ngành nghề, lĩnh vực mà doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum hoạt động chủ yếu là nông lâm nghiệp cụ thể là trồng trọt, chăn nuôi; khai thác và chế biến cà phê, tinh bột sắn, đường... - Chất lượng nhân lực của doanh nghiệp thấp: Theo báo cáo của Cục Thống kê về 1553 doanh nghiệp của tỉnh thì số lãnh đạo doanh nghiệp có trình độ thạc sỹ chỉ có 0.50%, không có tiến sỹ, lao động có trình độ đại học chiếm 20,48%, cao đẳng chiếm 18,2%, trung cấp chuyên nghiệp chiếm 12%, trình độ phổ thông, dưới phổ thông chiếm tỷ lệ khá cao gần 50%. Không ít các chủ doanh nghiệp; giám đốc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa được đào tạo một cách bài bản về kiến thức kinh doanh, quản lý kinh tế - xã hội, văn hóa, luật pháp...và kỹ năng quản trị kinh doanh. - Máy móc, thiết bị của các doanh nghiệp còn lạc hậu: Theo báo cáo của Cục Thống kê, hiện nay, đa số các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum đang sử dụng máy móc, thiết bị còn lạc hậu, 76% máy móc, dây chuyền công nghệ được sản xuất từ những năm 1990- 2000, 73% số thiết bị đã hết khấu hao, 50% số thiết bị là đồ tân trang... - Thiếu nguyên vật liệu và yếu kém về thương hiệu: Đa số các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh không có đủ nguồn nguyên liệu để ổn định sản xuất hoặc nguồn cung nguyên liệu không ổn định - Chiến lược phân phối, chiến lược truyền thông và xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp Kon Tum còn nhiều hạn chế: Do
  15. 13 hạn chế về địa lý, qui mô doanh nghiệp cũng như khả năng phân phối, tổ chức nên hạn chế tầm hoạt động và mạng lưới phân phối sản phẩm. Trong khi đó, hoạt động xúc tiến thương mại còn giản đơn, sơ lược và chưa có hiệu quả thiết thực. 2.2.2 Tình hình tín dụng khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh trong giai đoạn 2016 – 2018 - Xét về kỳ hạn cho vay đối với KHDN: Dư nợ trung dài hạn chiếm tỷ trọng lớn và tăng dần qua các năm, với mức trên 70%. Các khoản vay trung dài hạn tập trung ở các dự án của các KHDN lớn và KHDN vừa và nhỏ. - Xét theo cho vay theo TSĐ: Dư nợ không có TSBĐ năm 2016 chiếm tỷ trọng 26,58%, năm 2017 là 25,84% và tăng cao trong năm 2018 là 30,40% tương ứng với tăng 99,72 tỷ đồng với năm 2017. - Xét theo mục đích cho vay: Lĩnh vực thủy điện năm 2016 đạt 382,2 tỷ đồng chiếm tỷ trong cao nhất là 31,2%, tuy nhiên đã giảm dần qua các năm và dến 2018 đạt 365 tỷ đồng chiếm 30,58%. Ngành thương mại dịch vụ năm 2016 dư nợ đạt 221,6 tỷ đồng chiếm tỷ trọng đứng thứ 2 chiếm 18,12%; tăng mạnh trong năm 2017 với dư nợ đạt 282,27 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 27,72%, đến năm 2018 đạt 227,14 tỷ đồng chiếm tỷ trọng là 19,03% tổng dư nợ. - Xét theo đối tượng vay vốn: Dư nợ cho vay KHDN vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng ổn định qua các năm. Đối tượng KHDN vừa và nhỏ thường sử dụng các dịch vụ đa dạng, đem lại tỷ suất lợi nhuận cao. Chính vì thế, đối tượng này đang được ngân hàng Vietinbank cũng như Chi nhánh tập trung hướng đến trong các năm tiếp theo.
  16. 14 2.2.3. Tình hình rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh trong giai đoạn 2016 – 2018 - Theo kỳ hạn cho vay: Nợ xấu trong cho vay trung, dài hạn đang có xu hướng giảm dần theo từng năm từ 61,80% năm 2016 xuống còn 57,87% năm 2018, ở chiều ngược lại thì nợ xấu trong cho vay ngắn hạn đang tăng dần từ 38,20% năm 2016 lên 40,10% năm 2017 và trong năm 2018 thì tỷ trọng nợ xấu trong cho vay ngắn hạn đã tăng lên 42.13%. - Theo cho vay có TSĐB: Nợ xấu trong cho vay có TSĐB vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn so với cho vay không cho TSĐB, điều này là do trong cơ cấu cho vay của Chi nhánh thì cho vay có TSĐB vẫn chiếm tỷ trọng lớn, hơn 70% dư nợ tín dụng so với cho vay không có TSĐB, tuy nhiên nợ xấu trong cho vay không có TSĐB đang có xu hướng tăng dần từ 30,90% năm 2016 lên 32,44% trong năm 2018. - Theo mục đích vay vốn: Chiếm tỷ trọng nợ xấu cao theo mục đích vay vốn vẫn là trong lĩnh vực nông lâm nghiệp với hơn 30% mỗi năm, và tỷ trọng nợ xấu trong lĩnh vực này vẫn đang có xu hướng gia tăng theo từng năm từ 31,80% năm 2016 lên 34,12% năm 2018. Đứng thứ 2 trong tỷ trọng nợ xấu theo mục đích vay vốn là lĩnh vực thương mại dịch vụ với tỷ trọng hơn 20% mỗi năm - Theo đối tượng vay vốn: Một số KHDN là doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh Kon Tum đang hoạt động không hiệu quả như công ty Cổ phần mía đường Kon Tum, công ty Duy Tân hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, doanh nghiệp tư nhân Bình Minh hoạt động trong lĩnh vực chế biến đồ gỗ, công ty tinh bột sắn Sa Thầy,…dẫn đến nợ xấu của các doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn 62% trong các năm qua.
  17. 15 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2016-2018 2.3.1. Hoạch định chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Vietinbank – Chi nhánh Kon Tum Ngân hàng VietinBank đã xây dựng chính sách quản trị rủi ro tín dụng KHDN xuyên suốt với hệ thống văn bản nội bộ khá đầy đủ quy định hầu hết các mảng có liên quan và được ban hành dưới các hình thức: - Quy chế, quyết định, quy định do chủ tịch hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc ban hành. - Dựa vào định hướng hoạt động theo từng thời kỳ, Tổng giám đốc/ phó tổng giám đốc ngân hàng VietinBank hàng năm sẽ ký các văn bản quy định, điều chỉnh phù hợp theo định hướng đó. - Ngoài ra, chính sách tín dụng còn được thể hiện trong cẩm nang tín dụng của VietinBank. 2.3.2. Khung lãi suất cho vay tại ngân hàng Vietinbank – Chi nhánh Kon Tum Ngân hàng VietinBank - Chi nhánh Kon tum dựa trên cơ sở từng đối tượng và mức xếp hạng khách hàng để xác định lãi suất cho vay sẽ áp dụng. Hạng khách hàng tương ứng với các mức lãi suất khác nhau: Hạng AAA, AA, hạng A và hạng BBB trở xuống. Điều này thể hiện lãi suất cho vay KHDN được quy định linh hoạt trên cơ sở phân loại KHDN khi xem xét cho vay. 2.3.3. Xây dựng quy trình cấp tín dụng 2.3.4. Tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN tại ngân hàng Vietinbank – Chi nhánh Kon Tum
  18. 16 Theo Quyết định số 3929/2016/QĐ-HĐQT-NHCT1.1 ngày 25/09/2016 về quy định chức năng nhiệm vụ khối Quản lý rủi ro NHCT thì bộ máy tổ chức QTRRTD trong cho vay KHDN tại ngân hàng VietinBank được tổ chức tuân thủ theo nguyên tắc tách biệt giữa bộ phận tạo rủi ro với bộ phận phê duyệt và giám sát rủi ro. Chiến lược QTRR của ngân hàng VietinBank do Khối QTRR thực hiện trình Hội đồng quản trị có trách nhiệm xem xét và thông qua các chiến lược và chính sách quản trị rủi ro của ngân hàng VietinBank; Khối quản lý rủi ro gồm các phòng ban: Phòng QTRR thị trường, Phòng QTRRTD, Phòng Quản lý rủi ro hoạt động, Phòng Quản lý vốn và kế hoạch tài chính và Phòng Pháp chế, phòng kiểm tra kiểm soát có trách nhiệm quản lý các loại rủi ro khác nhau. 2.3.5. Giám sát rủi ro tín dụng tại ngân hàng Vietinbank – Chi nhánh Kon Tum 2.3.5.1. Nhận diện rủi ro tín dụng Hiện nay, việc thực hiện nhận diện rủi ro tín dụng vẫn được thực hiện chung theo các bước được quy định trong “Cẩm nang tín dụng” của ngân hàng Vietinbank bank. Tại Chi nhánh, công tác nhận diện rủi ro tín dụng chủ yếu được thực hiện thông qua tiếp xúc khách hàng; phân tích hồ sơ đề nghị vay vốn; thông qua việc kiểm tra thực tế. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro trong cho vay KHDN tại ngân hàng Vietinbank - Chi nhánh tỉnh Kon Tum:  Rủi ro do thông tin khách hàng cung cấp không chính xác  Rủi ro trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp  Rủi ro từ phía ngân hàng 2.3.5.2. Đo lƣờng rủi ro tín dụng
  19. 17 Phần lớn KHDN tại Chi nhánh có điểm xếp hạng tín dụng nội bộ có điểm tốt, chỉ có 2 đến 3 KHDN thuộc diện dưới tiêu chuẩn, có rủi ro cao, còn phần lớn là có rủi ro thấp hoặc trung bình. Hiện nay, Chi nhánh đang áp dụng chính sách cho vay từ với KHDN xếp hạng tín dụng nội bộ từ BB trở lên. 2.3.5.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng Ngân hàng Vietinbank đã triển khai ứng dụng mô hình 3 vòng kiểm soát trong hoạt động quản lý rủi ro trên toàn hệ thống, nhằm mục tiêu ngăn ngừa rủi ro và giảm thiểu tổn thất phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh, bao gồm: - Vòng 1: Là các đơn vị trực tiếp làm việc với khách hàng, các đơn vị thực hiện giao dịch tác nghiệp và hoạt động hỗ trợ kinh doanh tại Trụ sở chính (TSC). Đây là bộ phận QTRR trực tiếp và chi tiết nhất; - Vòng 2 là đơn vị QTRR hoạt động tại TSC, thực hiện xây dựng, thiết lập và đầu mối triển khai các chính sách và chương trình QTRR, độc lập đánh giá rủi ro của các đơn vị thuộc vòng 1 và trực tiếp QTRR hoạt động có tính ảnh hưởng toàn hệ thống theo yêu cầu của ban lãnh đạo; - Vòng 3 là đơn vị Kiểm toán nội bộ, độc lập giám sát, đánh giá tính đầy đủ, phù hợp và hiệu quả của các chính sách quản lý rủi ro tại Vòng 1 và Vòng 2. 2.3.6. Điều chỉnh sau giám sát tại ngân hàng Vietinbank – Chi nhánh Kon Tum 2.3.6.1. Trích lập dự phòng Số phải trích lập dự phòng rủi ro tại Chi nhánh liên tục tăng trong các năm gần đây. Cụ thể, năm 2016 con số này là 15,29 tỷ đồng thì đến cuối năm 2018 dự phòng rủi ro là 18,89 tỷ đồng.
  20. 18 Nguyên nhân của việc tăng số phải trích lập dự phòng rủi ro donợ nhóm 2 và nợ nhóm 5 tăng kéo theo số phải trích lập dự phòng cụ thể cho các nhóm nợ tăng và đẩy số phải trích dự phòng rủi ro tại Chi nhánh tăng dần theo các năm. 2.3.6.2. Xử lý nợ - Bước 1: Luôn đặt mục tiêu “Tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi đầy đủ nợ đã cho vay”, Chi nhánh tiến hành gặp gỡ KHDN, lúc này các khoản vay có vấn đề sẽ được kiểm tra lại. Cán bộ tín dụng xem lại các nội dung trong hợp đồng tín dụng, tìm hiểu nguyên nhân căn bản của rủi ro tiềm ẩn, kiểm tra phân tích tình hình tài chính và SXKD của KHDN. - Bước 2: Khẩn trương báo cáo kịp thời mọi vấn đề thực chất liên quan đến tín dụng với ban lãnh đạo Chi nhánh, mọi chậm trễ đều làm cho tình hình tín dụng trở nên xấu hơn. - Bước 3: Sau khi thảo luận với Ban lãnh đạo. Phòng KHDN, tổ quản lý và xử lý nợ tiến hành gặp gỡ, bàn bạc với khách hàng về các giải pháp có thể như thông báo tình hình dư nợ, TSBĐ, yêu cầu khách hàng báo cáo tình hình SXKD, nguyên nhân dẫn đến phát sinh nợ có vấn đề, biện pháp xử lý .... - Bước 4: Tính toán mọi nguồn thu nợ có thể, kể cả việc thanh lý TSĐB và các khoản tiền gửi tại Chi nhánh. - Bước 5: Chi nhánh tiến hành đánh giá chất lượng, năng lực và tính thống nhất của công tác quản trị hiện tại để có một tổng quan chung về tình hình của khách hàng hiện tại. - Bước 6: Trong trường hợp các biện pháp tổ chức khai thác là không có lợi, hoặc xét thấy khách hàng không thể có khả năng phục hồi, hoặc không có ý định trả nợ, Chi nhánh tiến hành đưa ra các phương án thu hồi nợ như xử lý TSBĐ (khách hàng tự bán hoặc đưa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2