intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư phát triển của ngân hàng phát triển Việt Nam

Chia sẻ: Elysatran Elysatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay ĐTPT tại ngân hàng phát triển Việt Nam, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ĐTPT tại ngân hàng phát triển Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư phát triển của ngân hàng phát triển Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN NGỌC HẢI QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60.34.01.02 Đà Nẵng - Năm 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH Phản biện 1: TS. ĐOÀN GIA DŨNG Phản biện 2: PGS.TS NGUYỄN TÀI PHÚC . Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 20 tháng 8 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư nói chung, trong đó có hoạt động cho vay của các NH. Trong nỗ lực nhằm thu được lợi nhuận, các NH không thể chối bỏ rủi ro, nghĩa là không thể không cho vay, mà chỉ có thể tìm cách làm cho hoạt động này trở nên an toàn và hạn chế đến mức tối đa những tổn thất có thể có bằng cách đề ra cho mình một chiến lược QTRR thích hợp. Ngày nay QTRR đã trở thành vấn đề mang tính sống còn, là thước đo năng lực quản lý, và là bộ phận trung tâm trong chiến lược hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào. Đối với một tổ chức thực hiện chính sách tín dụng ĐTPT của nhà nước như NHPT thì QTRR trong cho vay ĐTPT càng trở nên cần thiết và có ý nghĩa quan trọng xuất phát từ những đặc điểm của tín dụng ĐTPT nhà nước trong nền kinh tế thị trường, từ vai trò của cho vay ĐTPT đối với NHPT, từ yêu cầu về bảo toàn và tăng trưởng nguồn vốn mà nhà nước giao… Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM” là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay ĐTPT tại ngân hàng phát triển Việt Nam, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ĐTPT tại ngân hàng phát triển Việt Nam.
  4. 2 3. Câu hỏi nghiên cứu RRTD và hoạt động QTRR tín dụng là gì, có những đặc trưng nào? Nội dung hoạt động QTRR tín dụng của NHPT bao gồm những gì, sử dụng những tiêu chí đánh giá nào? Thực trạng QTRR tín dụng tại NHPT Việt Nam như thế nào trong giai đoạn 2014-2016? Đã đạt được những kết quả gì và còn tồn tại những hạn chế nào? Để hoàn thiện hoạt động QTRR tín dụng tại NHPT Việt Nam cần phải có những giải pháp gì? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề RRTD và Quản trị RRTD trong hoạt động cho vay ĐTPT; các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện công tác quản trị RRTD trong cho vay ĐTPT. Khách thể nghiên cứu: Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng quản trị RRTD trong cho vay ĐTPT tại VDB trong thời gian từ năm 2014 – 2016; giải pháp, kiến nghị hoàn thiện quản trị RRTD trong cho vay ĐTPT giai đoạn 2017 - 2020. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Quá trình nghiên cứu sử dụng các phương pháp thống kê kinh tế, phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu trên quan điểm của ngân hàng về quản trị RRTD trong cho vay ĐTPT, căn cứ trên cơ sở hoạt động thực tiễn của ngân hàng để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị RRTD trong cho vay ĐTPT trước những khó khăn, thách thức mà ngân hàng phải đối mặt. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đề tài được thực hiện nhằm mục đích đánh giá toàn diện tình hình QTRR tín dụng tại NHPT Việt Nam, xem xét trong bối cảnh nền kinh tế hiện tại và mục tiêu của ngân hàng. Trên cơ sở đó, đề ra
  5. 3 những giải pháp giúp cho công tác này được hoàn thiện hơn, đồng thời cũng giúp nhà quản trị có sơ sở để xây dựng chiến lược, chiến thuật kinh doanh mới phù hợp với đơn vị, hướng đến đạt được mục tiêu chung của toàn hệ thống và mục tiêu riêng đối với hoạt động QTRR tín dụng của NHPT Việt Nam. 7. Kết cấu đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chương 3: Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam 8. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
  6. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 1.1. RỦI RO TÍN DỤNG 1.1.1. Khái niệm RRTD là những thiệt hại kinh tế mà ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng vay vốn sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ vốn gốc và nợ lãi hoặc không hoàn trả được nợ vay của ngân hàng do các nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Rủi ro tín dụng gây tổn thât về tài chính cho ngân hàng, đó là làm thu nhập ròng và giảm giá thị trường của vốn, trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản. 1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng - Rủi ro giao dịch : là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. - Rủi ro danh mục : là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. 1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng - Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu - Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp - Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp 1.1.4. Những chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng  Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn: Dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ
  7. 5  Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi: Dư nợ khó đòi Tỷ lệ nợ khó đòi = x 100% Tổng dư nợ  Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng: Dự phòng rủi ro tín Tỷ lệ dự phòng = dụng x 100% rủi ro tín dụng Tổng dư nợ  Tỷ lệ nợ xoá trong năm: Tỷ lệ nợ xóa Nợ xóa trong năm = x 100% trong năm Tổng dư nợ  Điểm của khách hàng: Thông qua phân tích tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, hiệu quả dự án, mối quan hệ và uy tín của khách hàng…. ngân hàng lập hồ sơ về khách hàng, xếp loại và cho điểm.  Các khoản cho vay có vấn đề: Mặc dù chưa đến hạn và chưa được coi là nợ quá hạn, song trong quá trình theo dõi, nhân viên ngân hàng nhận thấy nhiều khoản tài trợ đang có dấu hiệu kém lành mạnh, có nguy cơ trở thành nợ quá hạn. Khoản cho vay có vấn đề được xây dựng trên quy định của ngân hàng.  Tính kém đa dạng của tín dụng: Đa dạng hoá là biện pháp hạn chế rủi ro. Những thay đổi trong chu kỳ của người vay là khó tránh khỏi. Nếu ngân hàng tập trung tài trợ cho một nhóm khách hàng, của một ngành, hoặc một vùng hẹp thì rủi ro sẽ cao hơn so với đa dạng hoá. 1.1.5. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng a. Nguyên nhân khách quan b. Nguyên nhân chủ quan
  8. 6 1.1.6. Hậu quả của rủi ro tín dụng a. Đối với ngân hàng b. Đối với nền kinh tế xã hội 1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng “Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xâu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng”. 1.2.2. Nhận diện rủi ro tín dụng Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể gây ra rủi ro tín dụng. Những dấu hiện nhận diện rủi ro tín dụng: * Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng: - Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối; khó khăn trong thanh toán lương; sự dao động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền gửi… - Các hoạt động vay: Mức độ vay thường xuyên gia tăng; thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi; thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn; yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến. - Phương thức tài chính: Sử dụng nhiều các khoản tài trợ thương mại cho các hoạt động phát triển dài hạn; chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất. * Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng:
  9. 7 - Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành. - Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản trị, điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán. - Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện: Được hoạch định bởi HĐQT hoặc Giám đốc điều hành ít hay không có kinh nghiệm... - Quản lý có tính gia đình. - Có tranh chấp trong quá trình quản lý. - Có các chi phí quản lý bất hợp lý. * Nhóm các dấu hiệu liên quan tới các ưu tiên trong kinh doanh: - Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn. - Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp. - Sự cấp bách không thích hợp như: tung ra sản phẩm dịch vụ quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế,… * Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật thương mại: - Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất;... - Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao. - Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế. * Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán: - Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp các báo cáo tài chính. - Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên; khả năng tiền mặt giảm; tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có… - Những dấu hiệu phi tài chính khác. 1.2.3. Đo lƣờng rủi ro tín dụng Đo lường rủi ro tín dụng là xác định mức rủi ro trên cơ sở các chỉ tiêu định tính và định lượng, làm căn cứ để xác định giới hạn tín
  10. 8 dụng tối đa cho một khách hàng. Nói cách khác, đo lường RRTD là việc xây dựng mô hình thích hợp để đo lường mức độ rủi ro mang lại từ phía khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng, cũng như để trích lập dự phòng rủi ro. Sau đây là các mô hình được áp dụng tương đối phổ biến: * Mô hình định tính - Mô hình 5C: Character (Tư cách của người vay), Capacity (Năng lực của người vay), Cash (Thu nhập của người vay), Collateral (Tài sản đảm bảo), Conditions (Các điều kiện). * Mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng - Mô hình 1: Mô hình điểm Z (Z - Credit scoring model) Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5 - Mô hình 2: Mô hình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp (Credit Rating) Xếp hạng tín dụng là kỹ thuật đánh giá rủi ro tín dụng do các tổ chức xếp hạng thực hiện và công bố dựa trên các tiêu chí phản ánh uy tín tín dụng của người vay nợ. Trên thế giới có các tổ chức chuyên xếp hạng tín dụng như Standard & Poor (S&P) và Moodys Investor Service and Fitch. Tóm lại: Mỗi mô hình đều có những ưu điểm và nhược điểm cũng như các điều kiện để áp dụng khác nhau. Tùy theo điều kiện của mình mà các ngân hàng có thể áp dụng mô hình thích hợp. 1.2.4. Kiểm soát rủi ro tín dụng Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, phòng tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra đối với ngân hàng. Các biện pháp cơ bản để kiểm soát RRTD như: Phòng
  11. 9 tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin… 1.2.5. Tài trợ rủi ro tín dụng Tài trợ rủi ro tín dụng là việc chuẩn bị các nguồn tài chính để bù đắp cho những tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra nhằm tránh cho ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn và khủng hoảng. Các biện pháp tài trợ rủi ro gồm: Tự khắc phục rủi ro tín dụng và chuyển nhượng tài sản. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong kinh doanh ngân hàng, việc đương đầu với rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi được. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là yêu cầu khách quan hợp lý. Vấn đề là làm thế nào để hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được. Chương 1 của luận văn đã khái quát các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng cũng như nội dung của công tác quản trị rủi ro tín dụng, làm cơ sở cho các chương tiếp theo của luận văn.
  12. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 2.1.3. Quản lý Nhà nƣớc đối với VDB 2.1.4. Kết quả hoạt động của VDB giai đoạn 2014-2016 a. Huy động vốn Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn trong nước tại VDB Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Doanh số huy động mới 30.929 36.369 40.382 Trả gốc vốn huy động 21.904 21.364 10.966 Phát hành TPCP 10.050 24.095 26.647 Tỷ lệ TPCP/vốn huy động 33% 66,3% 66% (Nguồn: Phòng Tổng hợp VDB) b. Vốn ODA cho vay lại Bảng 2.2. Tình hình cho vay lại vốn ODA tại VDB Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2014 2015 2016 3th 2017 Cho vay 4.850 8.729 7.802 946 Thu nợ 2.090 2.330 3.413 887 Dư nợ 44.761 50.607 54.622 54.782 Nợ gốc quá hạn 233 276 292 338 (Nguồn: Phòng Tổng hợp VDB)
  13. 11 c. Tín dụng xuất khẩu Bảng 2.3. Kết quả cho vay TDXK tại VDB Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Doanh số cho vay (tỷ đồng) 8.200 9.500 27.275 Thu nợ (tỷ đồng) 8.400 6.900 19.539 Thu lãi (tỷ đồng) 8.400 6.900 19.539 Dư nợ đến 31/12 (tỷ đồng) 3.000 5.600 13.336 Vòng quay tín dụng bình quân 2,78 3,33 2,76 (Nguồn: Phòng Tổng hợp VDB) d. Bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn các NHTM theo quyết định 14 2.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2.2.1. Quy định chung về cho vay ĐTPT tại VDB 2.2.2. Kết quả đạt đƣợc trong hoạt động cho vay ĐTPT tại VDB Bảng 2.4. Tình hình cho vay đầu tư tại VDB Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 Cho vay 9.870 21.877 18.600 21.686 Thu nợ 5667 7.104 8.592 10.425 Dư nợ 46.351 60.166 63.171 72.686 Nợ gốc quá hạn 3.220 3.084 3.254 2.312 Tỷ lệ nợ gốc quá hạn 6,95 % 5,13 % 5,15 % 3,18 % (Nguồn: Phòng Tổng hợp VDB) Trong giai đoạn 2013 – 2016, TDĐT (vốn trong nước) của VDB đã có bước tăng trưởng vượt bậc với mức tăng trưởng dư nợ bình quân 20%/năm, cao hơn mức tăng trưởng dư nợ vốn ODA (bình
  14. 12 quân 9,14%/năm). 2.2.3. Rủi ro trong cho vay ĐTPT tại VDB Dư nợ TDĐT tại thời điểm cuối quý I/2017 là hơn 74.500 tỷ đồng. Tình hình các nhóm nợ như sau: - Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Nợ đủ tiêu chuẩn của toàn hệ thống đến hết quý I/2017 hơn 60.000 tỷ đồng, chiếm hơn 81% tổng dư nợ TDĐT. Nợ nhóm 1 chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các nhóm và có xu hướng tăng qua từng quý năm 2016 nhưng lại giảm trong quý I/2017. Nhóm 2, 3, 4 và 5 chiếm tỷ trọng thấp nhưng đang diễn biến không tích cực. Trong đó: - Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Dư nợ nhóm này đến hết quý I/2017 là 6.786 tỷ đồng, chiếm hơn 9% tổng dư nợ TDĐT (tăng hơn 2000 tỷ đồng so với quý IV/2016). Diễn biến nợ nhóm 2 tăng lên và Nợ nhóm 1 giảm đi mặc dù VDB vẫn giải ngân hơn 3.600 tỷ đồng trong quý I/2017 phản ánh rằng một lượng rất lớn nợ Nhóm 1 đã suy giảm chất lượng. Điều đáng lo ngại là trong tổng nợ Nhóm 2, nợ do các nguyên nhân khách quan thuộc đối tượng xử lý rủi ro (được Nhà nước hỗ trợ xử lý rủi ro) chỉ chiếm 0,8% dư nợ nhóm 2, toàn bộ phần còn lại (chiếm 99,2% dư nợ nhóm 2) không thuộc đối tượng được nhà nước hỗ trợ xử lý rủi ro, chính nó sẽ tạo ra áp lực rất lớn đối với VDB trong xử lý nợ. - Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Dư nợ nhóm này đến hết quý I/2017 là 1.325 tỷ đồng, chỉ chiếm 1,8% trong tổng dư nợ TDĐT, tăng nhẹ so với quý IV/2016 (1,6%) nhưng vẫn cao hơn quý III/2016 (1,7%). - Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Dư nợ nhóm này đến hết quý I/2017 là 3.053 tỷ đồng, chiếm 4,1% tổng dư nợ TDĐT, tăng đáng kể so với các quý trước đó.
  15. 13 - Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Dư nợ nhóm này cuối quý I/2017 là 2.694 tỷ đồng, chiếm 3,6% trong tổng dư nợ TDĐT, có giảm so với quý III/2016 nhưng vẫn tăng hơn so với quý IV/2016. Tổng hợp lại, nợ xấu trong TDĐT hiện tại ở mức trên 9.000 tỷ đồng, chiếm 9,5% tổng dư nợ TDĐT, bằng 41,85% tổng nợ xấu của toàn ngành. Trong số các dự án có nợ quá hạn vốn vay TDĐT có hơn 600 dự án có số vốn vay theo HĐTD đã ký dưới 5 tỷ đồng với tỷ lệ NQH chiếm khoảng 70% dư nợ, phần lớn các dự án này có dư nợ thuộc Nhóm 5. Có 112 dự án có số vốn vay từ 5 – 10 tỷ đồng với tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 51% dư nợ, tập trung vào các nhóm nợ 3, 4, 5. Thực trạng này phản ánh rằng rủi ro tín dụng tập trung chủ yếu vào các dự án có quy mô nhỏ, các dự án thuộc diện phân cấp cho Chi nhánh. Phạm vi nợ quá hạn ngày càng rộng hơn: Không tính đánh cá xa bờ và hạ tầng giao thông: Số dự án có nợ quá hạn tại thời điểm 31/03/2017 là 1068 dự án, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm 2016 (tại thời điểm 31/3/2016, có 1020 dự án có nợ quá hạn). Nợ quá hạn theo nhóm ngành: Do điều kiện số liệu thống kê quá hạn chế, trong phần này chỉ xem xét cơ cấu nợ quá hạn theo nhóm ngành đối với các dự án được triển khai trong 3 năm qua (1.300 dự án); nợ quá hạn của 1.300 dự án này hiện tại chiếm khoảng 30% nợ quá hạn TDĐT. 2.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2.3.1. Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tại VDB 2.3.2. Nhận diện rủi ro tại VDB * Dấu hiệu rủi ro được cập nhật hàng quý theo trình tự : (1) Từng cán bộ liên quan (gồm cán bộ quan hệ khách hàng,
  16. 14 cán bộ quản lý rủi ro, cán bộ quản trị tín dụng) thực hiện thống kê các dấu hiệu rủi ro trong quá trình tác nghiệp; (2) Trưởng phòng thực hiện tổng hợp đánh giá kết quả thống kê cán bộ phòng gửi về Phòng quản lý rủi ro; (3) Phòng quản lý rủi ro tập hợp đánh giá cho toàn Chi nhánh và trình ban giám đốc phê duyệt; (4) Sau khi được phê duyệt báo cáo dấu hiệu rủi ro sẽ được gửi về Ban quản lý rủi ro tác nghiệp và thị trường để tổng hợp cho toàn hệ thống. Dấu hiệu rủi ro được thống kê theo số lượng phát sinh và có đưa ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục. * Các dấu hiệu nhận diện rủi ro được VDB chia thành 02 nhóm sau: - Dấu hiệu từ KH: + DN không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, bao gồm vốn vay và lãi theo đúng kỳ hạn quy định trong hợp đồng tín dụng. + Chậm trễ trong việc cung cấp báo cáo tài chính định kỳ, báo cáo tài chính thiếu minh bạch. + Gây khó khăn cho NH trong việc kiểm tra đột xuất cơ sở kinh doanh. + Có biểu hiện không lành mạnh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. + Có sự thay đổi đột ngột trong cơ cấu tổ chức quản lý của DN. + Giảm bất thường giá bán, DN chấp nhận đi vay với mức lãi suất cao. + Thay đổi bất ngờ về số dư tiền gửi tại NH theo chiều hướng sụt giảm. + Giá cổ phiếu của DN liên tục sụt giảm. - Dấu hiệu từ NH: + Hồ sơ tín dụng không đầy đủ.
  17. 15 + Không thực hiện theo đúng quy trình tín dụng, quá trình kiểm soát, thu nợ và xử lý nợ thiếu chặt chẽ. + Cung cấp khối lượng cho vay lớn đối với các DN lần đầu hợp tác. + Rủi ro liên quan đến tư cách đạo đức của một số cán bộ tín dụng. Bảng 2.7. Thống kê kết quả nhận diện RRTD trong cho vay ĐTPT tại VDB năm 2016 Số lượng Tỷ trọng Dấu hiệu nhận diện rủi ro DN (%) Nợ trong hạn 3166 96,82% Nợ quá hạn 104 3,18% Tổng 3270 100% - Chậm trễ trong việc cung cấp báo cáo 360 11% tài chính định kỳ - Hàng tồn kho gia tăng một cách đột 95 2,9% ngột - Hồ sơ tín dụng không đầy đủ 196 5,99% - Xử lý nợ thiếu chặt chẽ 114 3,49% (Nguồn: Phòng Tổng hợp VDB) 2.3.3. Đo lƣờng rủi ro * Đối với cấp tín dụng cho DN có TSBĐ: VDB sử dụng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng nội bộ để đo lường RRTD Trước khi cấp tín dụng, VDB sử dụng phần mềm Scoring Xét duyệt để chấm điểm. Quy trình chấm điểm tín dụng được thực hiện như sau: - Bước 1: Thu thập thông tin - Bước 2: Xác định nhóm KH để xác định bộ tiêu chuẩn chấm điểm - Bước 3: Xác định lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của DN - Bước 4: Xác định quy mô của DN
  18. 16 - Bước 5: Xác định loại hình sở hữu của DN - Bước 6: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính - Bước 7: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính - Bước 8: Chấm điểm TSBĐ - Bước 9: Tổng hợp điểm và xếp hạng Kết quả từ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của VDB có 10 mức xếp hạng từ AAA đến D. Bảng 2.8. Điểm và mức xếp hạng DN tại VDB theo Scoring Xét duyệt Điểm theo Scoring xét duyệt Mức xếp hạng Từ 99-100 AAA Từ 95-
  19. 17 trọng. Bên cạnh yếu tố tăng trưởng cho vay ĐTPT thì VDB cũng rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng các khoản vay, hạn chế thấp nhất RRTD cho NH. - Né tránh rủi ro : Căn cứ vào kết quả đo lường rủi ro cho từng khách hàng từ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, khách hàng sẽ được VDB xếp thành 10 mức xếp hạng và phân thành 4 nhóm khách hàng để áp dụng chính sách cụ thể theo nhóm: Nhóm cấp tín dụng bình thường, nhóm hạn chế cấp tín dụng, nhóm kiểm soát cấp tín dụng và nhóm không cấp tín dụng. Các khách hàng với các mức xếp hạng khác nhau sẽ được áp dụng chính sách cho vay và mức tài sản đảm bảo khác nhau. Thực hiện cấp khoản vay đối với những KH có vị trí địa lý thuộc địa bàn Chi nhánh cấp tín dụng đang đóng. Về uy tín trong quan hệ tín dụng : thực hiện theo quy định của NHNN, KH không có nợ xấu trong 3 năm gần nhất với thời điểm cấp tín dụng. VDB chủ động phân nhóm KH hiện hữu, nhóm KH mới để xây dựng chính sách KH sao cho phù hợp với từng đối tượng KH. Có thể nhận thấy, chính sách KH phụ thuộc lớn vào kết quả xếp hạng tín dụng. - Ngăn ngừa rủi ro Kỹ thuật này được VDB triển khai áp dụng thông qua quy trình cấp tín dụng chặt chẽ qua nhiều công đoạn xử lý và có sự tách biệt giữa bộ phận quan hệ KH và bộ phận kiểm soát góp phần hạn chế RRTD cho NH. + Điều kiện trước khi giải ngân: Nhân viên thẩm định xem xét độc lập các vấn đề về khoản vay, TSBĐ, việc tuân thủ chính sách tín dụng. Công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm cho TSBĐ theo quy định. + Điều kiện trong khi cho vay: Các cán bộ quan hệ khách hàng xác định mục đích vay vốn của KH, yêu cầu về các chứng từ giải
  20. 18 ngân phải đầy đủ và hợp lệ theo quy định. + Điều kiện sau khi giải ngân  Bổ sung chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn.  Cung cấp báo cáo thuế và tờ khai thuế VAT hằng tháng.  Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay và kiểm tra tình hình thực tế theo quy định. + Điều kiện khác: Mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại VDB và chuyển giao dịch tiền gửi, tín dụng và thanh toán về VDB. - Xây dựng hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ và cơ cấu tổ chức được thiết lập trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro xảy ra. - Quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng VDB sử dụng phần mềm Scoring để chấm điểm nhằm mục đích phân loại nợ: chấm điểm định kỳ 3 tháng/lần và chấm điểm đột xuất với những trường hợp KH có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, ngành nghề kinh doanh, tăng hoặc giảm vốn điều lệ, hình thức sở hữu DN hoặc trong tháng KH có phát sinh nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên. Bảng 2.10. Điểm và mức xếp hạng doanh nghiệp tại VDB theo Scoring Phân loại nợ Điểm theo Scoring Mức xếp Phân loại nợ Xét duyệt hạng Từ 95-100 AAA Đủ tiêu chuẩn Từ 85-
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2