intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Dung Quất

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

14
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, luận văn "Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Dung Quất" đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay KHCN tại Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Dung Quất

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ CHI QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH DUNG QUẤT Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 834.01.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG VĂN HẢI Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Mỹ Hương Phản biện 2: TS. Phạm Thị Bích Duyên . Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 12 tháng 3 năm 2022. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng; - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài Hệ thống NHTM ở nước ta đang trong quá trình đổi mới để bắt kịp với xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế và thực tế cho thấy các ngân hàng đã thực sự là ngành tiên phong trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế. Hiện tại thách thức lớn nhất của các NHTM là diễn biến phức tạp của đại dịch và sự gia tăng nợ xấu. Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 từ năm 2020 đã khiến nhiều doanh nghiệp bị thiệt hại nặng nề, thậm chí rơi vào tình trạng phá sản. Với Nghị quyết 42, nhiều chính sách mới so với pháp luật hiện hành đã được áp dụng, nhưng khi áp dụng vào thực tiễn, dù đã đạt được kết quả đáng khích lệ, vẫn còn tồn tại những vướng mắc. Các giải pháp xử lý nợ xấu được triển khai đồng bộ cùng với biện pháp kiểm soát, phòng ngừa nợ xấu mới phát sinh đã góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và giảm tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Ngay từ khi mới thành lập vào năm 2007, Vietcombank - Chi nhánh Dung Quất đã xác định phân khúc mục tiêu cho mình đối tượng chủ đạo là khách hàng cá nhân. Mở rộng, phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là được dự báo là việc làm đúng đắn và đảm bảo mang lại nguồn lợi nhuận cao cho ngân hàng, song đây cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro lớn có khả năng tác động và ảnh hưởng xấu đến ngân hàng nếu không được kiểm soát chặt chẽ. Hiện tại để quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay, các NHTM đang thiết lập các chính sách tín dụng, quy trình cho vay để đồng bộ từ Trụ sở chính đến toàn bộ các chi nhánh đồng thời thành lập phòng quản lý rủi ro để nhận diện và phân loại các loại rủi ro. Ngoài ra, các NHTM đang tập trung nghiên cứu công tác đo lường rủi ro và đánh giá rủi ro tín dụng. Trước thực trạng như vậy cũng như nhận thức được vai trò quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín dụng, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách
  4. 2 hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Dung Quất”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Từ nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay KHCN tại Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân trong các NHTM. Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng Vietcombank - Chi nhánh Dung Quất trong các năm gần đây. Nêu ra các dấu hiệu nhận biết sớm nguy cơ tiềm ẩn, làm rõ các nhân tố gây ra rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam nói chung và tại Vietcombank - Chi nhánh Dung Quất nói riêng. Đề xuất một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những tác hại xấu do nó gây ra, góp phần phục vụ cho các mục tiêu phát triển của ngành ngân hàng trước quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và trong khu vực. 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhận dạng, đo lường, phân tích các nhân tố gây ra rủi ro tín dụng và đề ra các giải pháp nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của Vietcombank - Chi nhánh Dung Quất. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng. - Phạm vi không gian: Tại Ngân hàng TNCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Dung Quất (Vietcombank – Chi nhánh Dung
  5. 3 Quất). - Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập để đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong họat động cho vay KHCN tại Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất trong giai đoạn từ năm 2018-2019. Số liệu điều tra sơ cấp điều tra vào năm 2020. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu - Thu thập số liệu, thông tin thứ cấp - Nguồn thu thập sơ cấp: 4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích - Phương pháp tổng hợp - Phương pháp phân tích 4.3. Một số phương pháp khác Phương pháp chuyên gia chuyên khảo, phương pháp phân tích kinh tế… 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng của NHTM, về quy trình quản trị rủi ro tín dụng cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng hệ thống NHTM. Tổng hợp, phân tích, đánh giá nhân tố gây ra rủi ro và thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại Vietcombank - Chi nhánh Dung Quất. Luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trong bối cảnh và điều kiện đặc thù tại Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất. 6. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Một số vấn đề Lý luận về quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại. - Chương 2: Thực trạng Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá
  6. 4 nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Dung Quất. - Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Dung Quất. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1. Ngân hàng thƣơng mại Khái niệm ngân hàng thương mại “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán” Chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại  Chức năng trung gian tín dụng  Chức năng trung gian thanh toán  Chức năng "tạo tiền" 1.1.2. Khái niệm hoạt động tín dụng Tín dụng được hiểu là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế, trong đó chủ thể này chuyển nhượng cho chủ thể khác quyền sử dụng một lượng giá trị (có thể dưới hình thức hàng hoá hoặc tiền tệ) với những điều kiện và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thoả thuận dựa trên nguyên tắc hoàn trả. 1.1.3. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thƣơng mại
  7. 5 - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng - Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Ngân hàng chỉ xem xét và quyết định cấp tín dụng khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự mà pháp luật đã quy định cụ thể - Nhu cầu vay vốn sử dụng vào mục đích hợp pháp - Có khả năng tài chính để trả nợ - Có dự án đầu tư, phương án sử dụng vốn khả thi - Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo đúng quy định của pháp luật. 1.1.4. Phân loại theo các hình thức cho vay  Căn cứ thời hạn cho vay: Theo tiêu thức này, hoạt động cho vay bao gồm: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn.  Căn cứ vào mục đích cho vay: Cho vay được phân thành: cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất nông nghiệp, xuất nhập khẩu…  Theo từng đối tƣợng khách hàng: Theo phương pháp phân loại này thì tín dụng bao gồm tín dụng khách hàng doanh nghiệp, tín dụng tổ chức tài chính và tín dụng khách hàng cá nhân.  Căn cứ vào phƣơng thức cho vay: Theo tiêu thức này, hoạt động cho vay bao gồm: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng… 1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ RRTD VÀ SỰ CẦN THIẾT Khái niệm rủi ro: Rủi ro là các yếu tố ngẫu nhiên, có thể đo
  8. 6 lường xác suất xuất hiện, xảy ra và có thể gây nên các thiệt hại đối với con người hay quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1. Khái niệm Rủi ro tín dụng của NHTM Rủi ro tín dụng là khả năng (xác suất) xảy ra những thiệt hại về kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng được cấp tín dụng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với NH. 1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng  Rủi ro mang tính gián tiếp  Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp  Rủi ro mang tính tất yếu, luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Phân loại rủi ro tín dụng a. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro  Rủi ro giao dịch:: rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.  Rủi ro danh mục: Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. b. Căn cứ vào phương diện quản lý và giám sát của ngân hàng  Rủi ro tín dụng nhận diện đƣợc: Là loại rủi ro mà ngân hàng có thể nhận diện được nguyên nhân gây ra rủi ro, ước tính mức độ ảnh hưởng, dự kiến thời điểm phát sinh và cách phòng ngừa, hạn chế. Những rủi ro này thường do yếu tố chủ quan từ phía khách hàng hoặc ngân hàng gây ra.  Rủi ro tín dụng chƣa nhận diện đƣợc: Là loại rủi ro mà ngân hàng không thể dự đoán trước được, thường là những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh… 1.2.3. Những căn cứ chủ yếu để xác định rủi ro tín dụng Để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, người ta thường dùng chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu và kết quả phân loại nợ… 1.2.4. Những nhân tố dẫn đến rủi ro tín dụng
  9. 7 a. Những nhân tố từ phía khách hàng vay vốn b. Những nhân tố từ phía ngân hàng c. Những nhân tố từ phía môi trường kinh doanh 1.2.5. Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng a. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng b. Đối với khách hàng c. Đối với nền kinh tế - xã hội 1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng a. Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình các Ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của Ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận.” b. Sự cần thiết phải thực hiện công tác quản trị rủi ro tín dụng Thứ nhất, xu hướng toàn cầu hoá, tự do hoá kinh tế, đề cao cạnh tranh đã trở thành phổ biến. Khi gia tăng cạnh tranh cũng đồng nghĩa với rủi ro và phá sản gia tăng. Trong lĩnh vực ngân hàng, cạnh tranh làm cho chênh lệch lãi suất biên ngày càng giảm xuống. Thứ hai, hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ và hiện đại, toàn diện với các cuộc cách mạng công nghệ 4.0, cùng với đó là xu hướng hội nhập cạnh tranh gay gắt vừa tiểm ẩn rủi ro và nguy cơ mới nhiều hơn. Thứ ba, môi trường kinh tế chưa thật sự ổn định, pháp lý chưa rõ ràng, hệ thống pháp luật đang được xây dựng và ngày một hoàn thiện hơn cùng với đó là mức độ minh bạch của thông tin vẫn còn thấp, thì hoạt động ngân hàng càng trở nên rủi ro hơn. c. Mục tiêu của công tác quản trị rủi ro tín dụng
  10. 8 - Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng là để tối đa hóa lợi nhuận. - Bảo vệ ngân hàng tránh khỏi những tổn thất, mất mát khi rủi ro xảy ra. - Bảo đảm mức độ rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu không vượt quá khả năng về vốn và tài chính của ngân hàng đó. - Bảo đảm không ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và khả năng tổn tại của ngân hàng. - Hỗ trợ ngân hàng đạt kết quả kinh doanh cao trong giới hạn rủi ro có thể giảm sát và khắc phục được trước những rủi ro tín dụng bất ngờ có thể xảy ra. - Đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn hiệu quả, phát triển bền vững trong điều kiện thị trường đầy biến động. - Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch nhằm phòng chống rủi ro đặt ra, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn. 1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng Quá trình quản trị rủi ro bao gồm 4 nội dung: Nhận biết, Đo lường, Quản trị và Kiểm soát, Xử lý tổn thất. Quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả không có nghĩa là rủi ro không xảy ra mà là rủi ro có thể xảy ra nhưng xảy ra trong mức độ dự đoán trước và ngân hàng đã chuẩn bị đủ nguồn lực để bù đắp các rủi ro có thể xảy ra đó. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản trị rủi ro tín dụng của NHTM a. Nhân tố chủ quan  Môi trường quản trị rủi ro tín dụng  Chính sách tín dụng và Quy trình tín dụng (hay gọi là Quy trình cho vay) của Ngân hàng  Cơ cấu tổ chức, thẩm quyền, chất lượng nhân sự đối với bộ phận quản trị rủi ro tín dụng
  11. 9  Hệ thống kiểm soát, theo dõi đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng  Hệ thống kiểm soát, theo dõi đo lường rủi ro tín dụng đảm bảo  Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng b. Nhân tố khách quan  Những vấn đề xuất phát từ phía khách hàng vay vốn  Môi trường kinh tế  Môi trường chính trị và pháp lý 1.4. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 1.4.1. Đặc trƣng của tín dụng khách hàng cá nhân và rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân Đối tƣợng cho vay là cá nhân, cá nhân là chủ hộ kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân. Quy mô khoản vay: hầu hết các khoản cho vay KHCN có quy mô nhỏ nhưng số lượng khoản vay rất nhiều, do cho vay KHCN đáp ứng nhu cầu của cá nhân và các hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ, lẻ. Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân, hộ gia đình. Tài sản đảm bảo: Một đặc điểm khác biệt của loại hình tín dụng KHCN là phần lớn tài sản đảm bảo cho khoản vay là tài sản hình thành từ vốn vay hoặc vay không có tài sản bảo đảm, bất động sản. 1.4.2. Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân a. Đặc điểm của rủi ro tín dụng KHCN Rủi ro đối với cho vay KHCN: cho vay KHCN có mức độ rủi ro lớn và được coi là tài sản rủi ro nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng. Nguyên nhân rủi ro đa dạng hơn các loại hình tín dụng khác Nguy cơ xảy ra rủi ro lớn hơn
  12. 10 Khả năng nhận biết rủi ro khó hơn b. Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân Như đã trình bày ở trên, tín dụng cả nhân có những đặc điểm khác biệt với những loại hình tín dụng khác và rủi ro đối với loại hình tín dụng này cũng có những điểm khác so với các loại hình tín dụng khác từ đó đòi hỏi công tác quản trị rủi ro đối với KHCN cũng có những nét riêng biệt. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK - CHI NHÁNH DUNG QUẤT 2.1. GIỚI THIỆU VỀ VIETCOMBANK – CHI NHÁNH DUNG QUẤT 2.1.1. Giới thiệu chung a. Quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất b. Nhiệm vụ c. Cơ cấu tổ chức 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất a. Tình hình huy động vốn Tổng nguồn vốn huy động được từ dân cư cao hơn hẳn so với nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và đang có xu hướng tăng dần qua các năm. b. Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng của Vietcombank - Chi nhánh Dung Quất qua các năm tăng lên rõ rệt nhất là từ năm 2019 đến hết năm 2020. Những bất ngờ giảm mạnh ở năm 2021. Lý giải cho điều này cũng dễ hiểu bởi lẽ năm 2021 là năm bị ảnh hưởng mạnh mẽ nhất do Covid–19 của ngành ngân hàng nói chung và Vietcombank – Chi nhánh Dung
  13. 11 Quất nói riêng. c. Phát triển sản phẩm, dịch vụ Cùng với nhu cầu vay vốn đa dạng của các đối tượng KHCN, Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất cũng cung cấp nhiều gói sản phẩm tín dụng khác nhau nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất và mang lại lợi ích tối ưu cho ngân hàng. Tính tới năm 2021, Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất đã phát triển nhiều sản phẩm tín dụng tiêu dùng cũng được cải tiến ngày càng phù hợp hơn với nhu cầu của KHCN. d. Kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 2.2. Tình hình thu nhập – chi phí giai đoạn 2019-2021 ĐVT: Tỷ đồng 2021/2020 2020/2019 Năm Năm Năm Stt Chỉ tiêu Chênh Chênh 2019 2020 2021 (%) (%) lệch lệch 1 Doanh Thu 243,5 309 334,5 25,5 8,25 65,5 26,9 Thu từ hoạt động tín 1.1 162,5 216 231,5 15,5 7,17 53,5 32,9 dụng 1.2 Thu từ huy động vốn 70,5 83 89 6 7,22 12,5 17,73 1.3 Thu từ hoạt động dịch vụ 10.5 10 14 4 40 -0,5 -4,76 2 Chi Phí 193 226 248 22 9,73 33 17,1 2.1 Chi hoạt động tín dụng 129,5 157 173,5 16,5 10,05 33 21,23 2.2 Chi huy động vốn 56 61 67 6 9,83 5 8,93 2.3 Chi phí quản lý KD 7,5 8 7,5 -0,5 -6.67 0.1 6,67 3 Chênh lệch thu chi 50,5 83 86,5 (Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh Vietcombank – CN Dung Quất năm 2019 – 2021) 2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK – CHI NHÁNH DUNG QUẤT. 2.2.1. Tình hình hoạt động cho vay đối với KHCN Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất đã và đang không ngừng cải tiến hoạt động tín dụng dành cho các KHCN của mình. Hiện này
  14. 12 Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất có rất nhiều gói sản phẩm tín dụng cơ bản nhưng chủ yếu khách hàng thường xuyên lựa chon 6 gói tín dụng là cho vay sổ tiết kiệm, cho vay thấu chi tiêu dùng, cho vay xây sửa nhà, cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo, cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay mua xe. 2.2.2. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu Quan Bảng 2.3. cho ta thấy được dư nợ của các KHCN thuộc nhóm 2 (nợ đáng chú ý) từ năm 2021 tăng so với năm 2018 nhưng giảm mạnh so với năm 2020 nhưng vẫn ở mức khá cao, với tình hình nợ nhóm 2 cao như trên cho thấy tiềm ẩn rủi ro sau một thời gian khách hàng sẽ chuyển sang nhóm nợ cao hơn dẫn đến nợ xấu, ngoài ra ảnh hưởng đến dự phòng chung. 2.2.3. Rủi ro tín dụng trong các loại hình cho vay Xét theo kỳ hạn nợ thì các khoản nợ xấu có kỳ hạn trung và dài hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ xấu, và duy trì khá ổn định qua ba năm với mức tỷ trọng trung bình trên 60%. Các khoản vay kỳ hạn trung và dài hạn có thể giúp Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất thu được lợi nhuận cao và ổn định hơn từ hoạt động tín dụng của mình nhưng cũng để lại những rủi ro tiềm ẩn rất lớn. Bởi những món vay này lãi suất cao hơn, thời gian trả nợ dài hơn, mặt khác phải trả đúng kì hạn trả nợ tháng hoặc quý nếu không món vay sẽ nhảy nợ lên nhóm cao hơn. 2.2.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng tại Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất trong thời gian qua a. Nhóm nhân tố xuất phát từ môi trường kinh doanh b. Nhóm nhân tố xuất phát phía khách hàng vay vốn c. Nhóm nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK – CHI NHÁNH DUNG QUẤT 2.3.1. Thực trạng công tác nhận diện rủi ro trong cho vay tại Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất
  15. 13 Những năm vừa qua, ưu tiên hàng đầu của Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất vẫn luôn là mở rộng thị trưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đề xuất những gói tín dụng ưu đãi hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng đặc biệt là người dân, tiểu thương, cán bộ công nhân viên nhằm giúp cho khách hàng sớm tiếp cận nguồn vốn để ổn định cuộc sống và tăng giá trị, nâng cao chất lượng cuộc sống, có lẽ cũng bởi vậy mà công tác nhận biết, đánh giá RRTD chưa được thực hiện xứng đáng với tầm quan trọng của nó. Hậu quả để lại là tỷ lệ nợ xấu vẫn còn khá cao và chất lượng tín dụng chưa được tốt, đỉnh điểm trong ba năm từ năm 2019 – 2021 là 023%, 0,899% và 1,28%. 2.3.2. Thực trạng đo lƣờng rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng cá nhân a. Đo lường rủi ro tín dụng đối với KHCN theo phương pháp XHTD Hiện nay việc đánh giá rủi ro tín dụng của Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất vẫn đang triển khai theo phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ mà bản chất của phương pháp này đó là phương pháp chuyên gia, dựa vào số liệu quá khứ kết hợp với kinh nghiệm của ngân hàng. Phương pháp này sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng, đánh giá khá khách quan và minh bạch tình hình của khách hàng, tuy nhiên theo xu hướng phát triển chung, phương pháp này không thể được coi là phương pháp chính để đo lường rủi ro tín dụng mà chỉ để đưa ra các quyết định phê duyệt cấp tín dụng. b. Thực hiện Đo lường rủi ro tín dụng theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước - Từ trước ngày 01 tháng 06 năm 2014: “Căn cứ pháp lý: Theo quy định tại Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 22/4/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 (sửa đổi bổ sung một số điều của QĐ 493) về phân loại nợ” - Áp dụng từ ngày 01 tháng 06 năm 2014: Căn cứ pháp lý: Vietcombank - Chi nhánh Dung Quất áp dụng Thông tư số 02/2013/TT-
  16. 14 NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 của NHNNVN và Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 3 năm 2014 của NHNNVN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02/2013/TT-NHNN. Nhìn chung việc đo lường rủi ro tín dụng theo quy định của NHNN chỉ mang tính đánh giá sau cho vay, không có tính chất dự báo mà chỉ sau khi cho vay, dựa trên khả năng hoàn trả các khoản vay để xếp nhóm nợ. 2.3.3. Thực trạng Quản trị và kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietcombank - Chi nhánh Dung Quất Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất đa dạng hóa trong các sản phẩm tín dụng đối với KHCN, cung cấp cho đa dạng các đối tượng khách hàng, từ thu nhập thấp cho tới thu nhập cao, các cá nhân có cơ sở kinh doanh tại nhà,… Thực hiện được như vậy, Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất có thể đáp ứng tốt nhất cho các khách hàng của mình, đồng thời có thể giảm thiểu rủi ro đáng kể khi không phải tập trung vốn của mình vào một đối tượng cụ thể. Để góp phần đảm bảo an toàn cho các khoản vay thì ngay trong quy chế cho vay của Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất yêu cầu tất cả các khách hàng vay vốn ở Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất cần phải có tài sản đảm bảo, phải mua bảo hiểm cho các khoản tài sản đảm bảo trước khi các khoản vay được giải ngân. Để được giải ngân thì khách hàng cần mua bảo hiểm cho khoản vay tại công ty bảo hiểm, có uy tín với thời hạn bảo hiểm liên tục và có giá trị trong suốt thời gian vay vốn. Để phòng ngừa và kiểm soát được RRTD thì Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất cũng chú trọng về công tác tổ chức quản lý RRTD. Công tác quản lý tín dụng ở Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất tập trung vào Phê duyệt tín dụng tại chi nhánh, chính đây là nơi đưa ra các quyết định tín dụng hoặc những kiến nghị để đưa lên cấp trên. 2.3.4. Thực trạng xử lý tổn thất rủi ro tín dụng trong hoạt
  17. 15 động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất tính toán và trích lập dự phòng để tài trợ rủi ro tín dụng xảy ra. Trường hợp số dự phòng phải trích theo kết quả phân loại nợ kỳ hiện hành lớn hơn số dư quỹ dự phòng cuối kỳ trước thì phải trích thêm phần quỹ dự phòng quỹ dự phòng rủi ro còn thiếu, trường hợp số dự phòng phải trích theo kết quả phân loại nợ kỳ hiện hành nhỏ hơn số dư quỹ dự phòng cuối kỳ trước thì thực hiện thoái trích quỹ dự phòng quỹ dự phòng rủi ro thừa. Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất đã trích đủ quỹ dự phòng rủi ro theo số dự phòng rủi ro phải trích theo kết quả phân loại nợ hàng năm. Điều này cho thấy hoạt động của ngân hàng ngày càng có hiệu quả, không những đảm bảo trích đủ dự phòng rủi ro mà còn đạt được mục tiêu lợi nhuận kế hoạch hàng năm. 2.3.5 Thực trạng về công tác giải quyết rủi ro tín dụng tại Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất Công tác giải quyết RRTD cũng là một công tác rất quan trọng và ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự sống còn của Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất. Nhận thức rõ điều đó thì Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất cũng đã chú tâm vào công tác giải quyết RRTD. Hướng giải quyết hiện nay của Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất chủ yếu vẫn là thiết lập các quỹ dự phòng RRTD để có thể đối phó kịp thời với tình huống rủi ro xảy ra, nhưng quỹ dự phòng vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Ngoài ra chi nhánh còn áp dụng toàn bộ các biện pháp khác hữu hiệu nhằm có thể thu hồi được những khoản nợ khó đòi như khởi kiện, bán tài sản đảm bảo, … Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất thực hiện việc theo dõi và quản lý các khoản vay thông qua hệ thống phần mềm quản lý trực tuyến của Vietcombank. 2.3.6. Những hạn chế và nguyên nhân của công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng cá nhân tại
  18. 16 Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất  Những hạn chế Thứ nhất, chưa có chính sách, chiến lược và mô hình quản trị rủi ro tổng thể. Thứ hai, Việc chấp hành quy chế cho vay và quy trình cho vay chung tại ngân hàng có lúc còn chưa được đảm bảo. Thứ ba, chất lượng thẩm định tín dụng còn kém. Thứ tư, quá trình quản lý khoản vay sau khi giải ngân vẫn chưa chặt chẽ. Thứ năm, công tác nghiên cứu, xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro tín dụng còn thiếu và yếu, thông tin phòng ngừa rủi ro không được cập nhật thường xuyên.  Nguyên nhân của các hạn chế trên:  Nguyên nhân từ phía Ngân hàng Thứ nhất, do yếu kém về năng lực và hạn chế trong kinh nghiệm quản trị rủi ro của ban điều hành. Thứ hai, trình độ cán bộ tín dụng hạn chế. Thứ ba, chính sách về sản phẩm, định hướng khách hàng vay còn nhiều bất cập Thứ tư, Công tác kiểm tra nội bộ chưa thực sự nhanh chóng, kịp thời và sâu sát.  Nguyên nhân từ phía khách hàng Thứ nhất, tư cách đạo đức của khách hàng kém. Thứ hai, sử dụng vốn sai mục đích so với hợp đồng tín dụng. Thứ ba, tình hình kinh tế khó khăn dẫn đến kết quả kinh doanh kém không đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng. Thứ tư, các yếu tố thuộc về vấn đề sức khỏe của khách hàng làm khách hàng mất khả năng trả nợ cho Ngân hàng.  Nguyên nhân từ phía nền kinh tế và pháp lý Thứ nhất, sự biến động không ngừng của môi trường kinh tế. Thứ hai, sự chưa đồng bộ, đầy đủ của môi trường pháp lý.
  19. 17 Thứ ba, tính minh bạch, chính xác, rõ ràng của các thông tin và độ tin cậy của các cơ quan cung cấp tại Việt Nam còn rất nhiều hạn chế. 2.4 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH DUNG QUẤT TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2019-2021 a. Những kết quả đạt được - Chi nhánh bổ sung lực lượng cán bộ trẻ có trình độ, năng động, có năng lực cho Phòng Kế hoạch kinh doanh. - Chi nhánh đã thường xuyên kiểm soát việc gia tăng tín dụng trên cơ sở cân đối nguồn vốn gắn liền với việc tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy trình tín dụng ở từng khâu. - Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc công tác quản lý nợ quá hạn, tuân thủ đúng quy trình việc gia hạn, cơ cấu lại nợ. - Cơ cấu dư nợ đủ tiêu chuẩn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng dư nợ, chất lượng tín dụng chuyển biến tích cực. - Tỷ lệ nợ xấu được kiềm chế dưới mức 1%, đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch đề ra. b. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân Hạn chế lớn nhất đối với công tác này là sự hỗ trợ của công nghệ thông tin có hạn nên khả năng tạo nguồn dữ liệu cơ bản cho công tác thẩm định là hết sức khó khăn. Thứ hai, việc thẩm định tín dụng chủ yếu chỉ tập trung vào các khía cạnh như tình hình sản xuất kinh doanh, quy mô của từng khách hàng cụ thể. Thứ ba, công tác thẩm định tài sản bảo đảm - nguồn trả nợ thứ hai của ngân hàng - thường dựa trên cảm tính và mang tính chất hình thức. Thứ tư, mặc dù các khoản vay đều quy định phải được kiểm tra thường xuyên về mục đích sử dụng vốn vay và tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, song công tác này chỉ mang tính chất hình thức.
  20. 18 Thứ năm, việc đến thăm, kiểm tra hiện trường, nơi làm việc của khách hàng còn chưa bài bản. Thứ sáu, công tác cảnh báo rủi ro tại ngân hàng còn yếu. Chi nhánh chỉ phát hiện rủi ro khi khoản vay của khách hàng đã phát sinh thành nợ quá hạn. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẨN NGOẠI THƢƠNG CHI NHÁNH DUNG QUẤT 3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH DUNG QUẤT 3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế năm 2022 3.1.2. Định hƣớng hoạt động cho vay và mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại Vietcombank – Chi nhánh Dung Quất 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBAK – CHI NHÁNH DUNG QUẤT 3.2.1. Hoàn thiện công tác nhận dạng rủi ro a. Phương pháp chuyên gia Tiếp xúc với khách hàng: CBTD cần thường xuyên gặp gỡ trực tiếp, hỏi han, thăm hỏi, quan tâm sâu sát nhiều đến khách hàng nhằm sớm phát hiện những dấu hiệu bất thường có thể dẫn đến rủi ro. Ngoài ra, có thể trao đổi với khách hàng về những khó khăn, vướng mắc cũng như hoàn cảnh gia đình, tình cảm, những rắc rối xoay quanh trong cuộc sống khiến họ không trả được nợ đúng hạn hoặc là không
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2