intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Chất lượng cho vay doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho vay DNXL tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình. Mời các bạn cùng tham khảo luận văn!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Chất lượng cho vay doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN QUANG ĐỨC CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. LƯƠNG MINH VIỆT Phản biện 1:………………………………………………… Phản biện 2:………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế Số: 201, đường Phan Bội Châu, TP Huế, Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là Ngân hàng thương mại Nhà nước có bề dày lâu đời nhất trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam. Qua chặng đường 62 năm xây dựng và trưởng thành, từ một ngân hàng chuyên ngành có nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế hoạch nhà nước, đến nay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã trở thành Ngân hàng thương mại Nhà nước hàng đầu Việt Nam, hoạt động theo mô hình tổng công ty nhà nước hạng đặc biệt với tính hệ thống cao. Doanh nghiệp xây lắp (DNXL) từ lâu đã là khách hàng truyền thống của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, dư nợ đối với loại hình doanh nghiệp (DN) này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của Ngân hàng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hoạt động cho vay đối với DNXL còn tồn tại nhiều hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và thu nhập của Ngân hàng. Một trong những biểu hiện của tình trạng trên là tỷ lệ nợ quá hạn cao, nợ xấu còn ở mức cao… Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả chọn đề tài “Chất lượng cho vay doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình” làm luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho vay DNXL tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng cho vay DNXL; - Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng cho vay DNXL tại 1
  4. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình; - Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng DNXL tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn: những vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng cho vay DNXL; tiếp cận đối tượng dưới hai góc độ: từ phía ngân hàng (xem xét sự an toàn và hiệu quả của hoạt động cho vay DNXL) và từ phía khách hàng (xem xét chất lượng cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ cho vay của ngân hàng). - Đối tượng khảo sát: các DNXL có quan hệ tín dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình và Khách hàng DNXL; - Thời gian: phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng DNXL trong giai đoạn từ năm 2016-2018; đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng DNXL đến năm 2021. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp: được điều tra, thu thập từ các báo cáo kết quả của chi nhánh; tài liệu chuyên ngành, nguồn tin đa dạng từ nguồn Internet; - Số liệu sơ cấp: 2
  5. Để đảm bảo tính khách quan, đa chiều và toàn diện trong phân tích, đánh giá về chất lượng cho vay tín dụng đối với DNXL tại Ngân hàng BIDV – CN Quảng Bình, từ đó có cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay như mục tiêu mà đề tài đề ra, luận văn tiến hành thu thập các thông tin sơ cấp qua điều tra khảo sát theo bảng hỏi đối với các DNXL đang sử dụng dịch vụ tín dụng cho vay tại ngân hàng trong thời gian vừa qua. Để thu thập thông tin sơ cấp, bảng câu hỏi được thiết kế có hai phần chính. Phần đầu được thiết kế để thu thập những thông tin chung liên quan đến người được phỏng vấn. Phần hai thiết kế để thu thập những thông tin về nội dung chính của cuộc điều tra. Thang Likert 5 mức độ được sử dụng để lượng hóa sự lựa chọn của đối tượng đối với nhận định về tiêu chí. Trong đó, tương ứng là: 1 điểm- Hoàn toàn không đồng ý; 2 điểm - Không đồng ý; 3 điểm - Bình thường; 4 điểm - Đồng ý; và5 điểm – Hoàn toàn đồng ý với ý kiến được đưa ra. + Xác định kích thước mẫu Theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu cho rằng, nếu sử dụng phương pháp ước lượng thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150 [19], theo Bollen [18] thì kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát thỏa mãn công thức: n =5*m Trong đó: n là cỡ mẫu m là số lượng câu hỏi trong bài Do đó, số lượng mẫu tối thiểu để chạy EFA là 5*20 = 100 Đối với phân tích hồi quy đa biến: cỡ mẫu tối thiểu cần được tính theo công thức: n = 50 + 8*m Trong đó: n là cỡ mẫu m là số nhân tố độc lập Luận văn xác định có tất cả 4 biến độc lập trong mô hình, nên số lượng mẫu tối thiểu cho nghiên cứu này là n ≥ 8*4 + 50 = 82 mẫu. Như vậy, để đảm bảo vừa phân tích EFA vừa phân tích hồi 3
  6. quy, luận văn cần phải sử dụng kích thước mẫu trên 100. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và tính đại diện cao hơn của mẫu cho tổng thể, số lượng phiếu khảo sát phát ra là 140 phiếu, tổng số phiếu thu về là 137 phiếu. Sau khi loại bỏ các phiếu không hợp lệ (do thiếu thông tin cần), dữ liệu được làm sạch, số phiếu còn lại là 135 và được nhập vào máy tính để xử lý, phân tích phục vụ các mục tiêu nghiên cứu. + Phương pháp chọn mẫu: phương pháp thuận tiện– có nghĩa là lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng. Cụ thể, ở đây mẫu được chọn là các DNXL trên địa bàn thành phố Đồng Hới để đại diện cho tất cả các DNXL trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; 4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu - Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu điều tra theo các tiêu thức phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài luận văn; - Số liệu điều tra được xử lý, tính toán trên máy tính theo các phần mềm Excel, SPSS. 4.3. Các phương pháp phân tích - Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp thống kê mô tả dùng để phân tích các đặc trưng về mặt lượng (quy mô, kết cấu, tốc độ phổ biến, quan hệ tỷ lệ…) trong mối quan hệ với mặt chất của các vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng cho vay DNXL. - Phương pháp dãy dữ liệu thời gian: Phương pháp dãy dữ liệu thời gian được vận dụng để phân tích động thái (biến động) hoạt động cho vay DNXL ở ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình trong giai đoạn 2016-2018. - Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA- Exploratory Factor Analysis): + Đánh giá độ tin cậy của thang đo: nhằm loại bỏ các biến không phù hợp và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu. 4
  7. Qua đó, các biến quan sát có tương quan biến tổng Item-Total Correlation < 0,3 thì bị loại và thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậy Cronbach Alpha > 0,6 [15]. + Xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố: Sử dụng trị số KMO: Nếu trị số KMO từ 0,5 đến 1 thì phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu, Nếu trị số KMO < 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu [15]. + Xác định số lượng nhân tố: Sử dụng trị số Eigenvalue - là đại lượng đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, trị số Eigenvalue > 1 thì việc tóm tắt thông tin mới có ý nghĩa [15]. + Hệ số tải nhân tố (factor loading): Là những hệ số tương quan đơn giữa các biến và các nhân tố. Tiêu chuẩn đối với hệ số tải nhân tố là phải lớn hơn hoặc bằng 0,5, những biến không đủ tiêu chuẩn này sẽ bị loại [15]. - Phương pháp kiểm định độ tin cậy thang đo Độ tin cậy của số liệu được định nghĩa như là một mức độ mà nhờ đó sự đo lường của các biến điều tra là không gặp phải các sai số, và nhờ đó cho ta các kết quả trả lời từ bản thân phía người được phỏng vấn là chính xác và đúng với thực tế.Nghiên cứu này sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ đo lường và để đánh giá độ tin cậy của thang đo được xây dựng, ta sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha. Hệ số Cronbach’s Alpha, mang tên nhà tâm lý học giáo dục người Mỹ Lee Joseph Cronbach (1916 – 2001), thể hiện phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát, được sử dụng trước nhằm loại bỏ các biến không phù hợp [15]. hệ số Cronbach’s Alpha phải thỏa mãn các điều kiện sau: + Từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được, trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu; + Từ 0,7 đến gần 0,8 thì thang đo lường là sử dụng được; + Từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt. Bên cạnh đó, hệ số tương quan biến tổng (item-total 5
  8. correlation) thể hiện một phép kiểm định nhằm tìm ra các biến mâu thuẫn với hành vi trung bình của những người khác để loại bỏ những biến này. Nó làm sạch thang đo bằng cách loại các biến “rác” trước khi xác định các nhân tố đại diện. Hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) lớn hơn 0,3 chứng tỏ các biến tương ứng không có tương quan thật tốt với toàn bộ thang đo và có thể bị loại bỏ. Tiêu chuẩn lựa chọn thang đo là khi nó có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên và hệ số tương quan biến tổng của các biến (item- total correlation) lớn hơn 0,3[15]. - Phân tích hồi quy đa biến Phân tích hồi quy sẽ xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập. Mô hình phân tích hồi quy mô tả hình thức của mối liên hệ, qua đó giúp dự đoán được mức độ của biến phụ thuộc khi biết trước giá trị của biến độc lập. Phương pháp phân tích được lựa chọn là Stepwise, đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất trong cá nghiên cứu. Mức ý nghĩa được xác lập cho các kiểm định và phân tích là 5% (độ tin cậy 95%). Các kết luận dựa trên hàm hồi quy tuyến tính thu được chỉ có ý nghĩa khi làm hồi quy đó phù hợp với dữ liệu mẫu và các hệ số hồi quy khác 0 có ý nghĩa, đồng thời các giả định của hàm hồi quy tuyến tính cổ điển về phương sai, tính độc lập của phần dư,… được đảm bảo. Vì thế, trước khi phân tích kết quả hồi quy, ta thường thực hiện các kiểm định về độ phù hợp của hàm hồi quy, kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy và đặc biệt là kiểm định các giả định của hàm đó[15]. Tiêu chuẩn chấp nhận phù hợp của mô hình tương quan hồi quy là: + Kiểm định F phải có giá trị sig < 0,05 + Tiêu chuẩn chấp nhận các biến có giá trị Tolerance > 0,0001. - Kiểm định T-test + Để đánh giá sự khác biệt về trị trung bình của một chỉ tiêu nghiên cứu nào đó giữa một biến định lượng và một biến định tính, chúng ta thường sử dụng kiểm định T-test. Đây là phương pháp đơn 6
  9. giản nhất trong thống kê toán học nhằm mục đích kiểm định so sánh giá trị trung bình của biến đó với một giá trị nào đó[14]. + Với việc đặt giả thuyết H0: Giá trị trung bình của biến bằng giá trị cho trước( µ = µ0). Và đưa ra đối thuyết H1: giá trị trung bình của biến khác giá trị cho trước( µ ≠ µ0). Cần tiến hành kiểm chứng giả thuyết trên có thể chấp nhận được hay không. Để chấp nhận hay bác bỏ một giả thuyết có thể dựa vào giá trị p-value, cụ thể như sau: Nếu giá trị p-value ≤ α thì bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận đối thuyết H1 . Nếu giá trị p-value > α thì chấp nhận giả thuyết H0 và bác bỏ đối thuyết H1. Với giá trị α (mức ý nghĩa) ở trong luận văn là 0,05. - Phương pháp so sánh: luân văn sử dụng phương pháp so sánh để tìm hiểu đặc điểm, tính chất của đối tượng nghiên cứu làm cơ sở cho việc rút ra các nhận xét, kết luận khoa học. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về chất lượng cho vay đối với DNXL của Ngân hàng thương mại; Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với DNXL tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình; Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNXL tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình. 7
  10. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP XÂY LẮP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về chất lượng tín dụng cho vay Doanh nghiệp xây lắp của ngân hàng thương mại 1.1. 1. Tín dụng cho vay Doanh nghiệp xây lắp của ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Khái niệm về cho vay Doanh nghiệp xây lắp Để hiểu một cách đầy đủ về tín dụng cho vay DNXL, trước tiên chúng ta cần đưa ra định nghĩa về lĩnh vực hoạt động thi công xây lắp. 1.1.1.2. Đặc trưng của DNXL So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Những đặc điểm riêng của ngành và đặc điểm sản phẩm xây lắp sẽ chi phối công tác tổ chức quản lý, điều hành. Việc nghiên cứu nắm rõ các đặc điểm này, giúp Ngân hàng đưa ra những quyết định chính xác, nắm rõ được những hạn chế và đề ra những phương án khắc phục nhằm nâng cao chất lượng cho vay, nâng cao hiệu quả kinh doanh [16]. a. Về sản phẩm xây lắp b. Đặc điểm về tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh c. Về tình hình tài chính của doanh nghiệp xây lắp 1.1.2. Nét đặc thù hoạt động và hình thức cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp 1.1.2.1. Những nét đặc thù trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp 1.1.2.2. Các hình thức cho vay doanh nghiệp xây lắp 1.1.3. Quy trình cho vay doanh nghiệp xây lắp Hiện nay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình chưa ban hành qui trình cho vay áp dụng riêng đối với DNXL. Việc cho vay đối với DNXL vẫn được thực hiện theo qui trình cho vay chung của ngân hàng. Các bước cụ thể của quy trình bao gồm [4]: 1.1.4. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.4.1. Quan niệm về chất lượng cho vay DN của ngân hàng 8
  11. thương mại 1.1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại 1.1.5.1.Các chỉ tiêu định tính 1.1.5.2. Các chỉ tiêu định lượng 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng doanh nghiệp xây lắp 1.2.1. Các nhân tố chủ quan Đây là nhóm các nhân tố từ phía ngân hàng cho vay, liên quan đến tổ chức quản lý hoạt động cho vay đối với DNXL của Ngân hàng thương mại. Nó có vai trò quan trọng, trực tiếp ảnh hưởng đến chât lượng cho vay đối với DNXL. 1.2.2. Các nhân tố khách quan Đây là các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài, nằm ngoài phạm vi kiểm soát của ngân hàng. Các nhân tố này có ảnh hưởng nhất định tới chất lượng cho vay đối với DNXL. 1.3. Tổng quan một số nghiên cứu về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại và đề xuất mô hình nghiên cứu 1.3.1. Tổng quan một số nghiên cứu về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại Mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự [21] cho ta bức tranh tổng thể về chất lượng dịch vụ. Parasuraman cho rằng, bất kỳ dịch vụ nào, chất lượng dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng có thể mô hình 10 thành phần, đó là: - Tin cậy (Reliability): nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời gian ngay từ lần đầu tiên. 1.3.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu Mô hình đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của Parasuraman đã thể hiện được ý nghĩa thực tiễn và được đưa vào tham khảo để làm cơ sở cho việc nghiên cứu về chất lượng dịch vụ tín dụng cho vay DNXL. Tuy nhiên, vì đây là mô hình sử dụng chung nên khi vận dụng vào từng địa bàn cụ thể sẽ có các đặc thù riêng. Luận văn tiếp tục thực hiện các nghiên cứu định tính để hiệu chỉnh mô hình thừa kế được để vận dụng phù hợp theo mục tiêu và địa bàn nghiên cứu. 1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay doanh 9
  12. nghiệp xây lắp của một số Ngân hàng ở Việt Nam và bài học đối với ngân hàng Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Quảng Bình 1.4.1. Kinh nghiệm của một số Ngân hàng trong nước Việc nâng cao chất lượng tín dụng luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu, bởi nếu không quan tâm đến chất lượng thì rất dễ dấn đến rủi ro tín dụng, nó không chỉ tác động đối với kết quả kinh doanh của Ngân hàng mà còn cả đối với nền kinh tế. Trong luận văn tác giả không tham khảo kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng của các nước trên thế giới. Bởi như chúng ta đã biết các nước khác nhau sẽ có đặc điểm về nền kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau, cùng với đó là hệ thống luật pháp và chính sách khác nhau do đó việc so sánh và tham khảo kinh nghiệm của các nước trên thế giới là rất khó áp dụng thành công vào Việt Nam. 1.4.1.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB 1.4.1.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 1.4.1.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng - VPbank 1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Quảng Bình - Chính sách tín dụng nói chung và chính sách tín dụng đối với các khách hàng DNXL cần năng động, phù hợp với các loại hình hoạt động của Ngân hàng. Thường xuyên chú trọng việc nghiên cứu thị trường và phát triển các loại sản phẩm mới, nhất là các sản phẩm trọn gói phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng. Có chính sách tín dụng phù hợp với từng đối tượng khách hàng và phân đoạn thị trường để thiết kế các sản phẩm cho vay khác nhau phù hợp với từng đối tượng (lãi suất, mức cho vay, thời hạn cho vay, mức vốn tự có tham gia, tài sản đảm bảo, thủ tục vay vốn…). Đồng thời, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ để phục vụ khách hàng. Hoàn chỉnh hệ thống chấm điểm xếp hạng khách hàng để sàng lọc những khách hàng yếu kém. Hệ thống thông tin đầy đủ (số lượng và chất lượng). - Tăng cường quản lý khách hàng: Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, song song với việc mở rộng phạm vi và quy mô tín dụng, đối tượng khách hàng cũng ngày càng phong phú, theo đó khả năng thất thoát vốn cũng ngày càng tăng, đe dọa sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng phân 10
  13. tích nhận định tình hình khách hàng trước, trong và sau khi cho vay, nó có mối quan hệ chặt chẽ với chất lượng tín dụng. Đánh giá tình hình khách hàng càng chính xác, chất lượng tín dụng càng cao, bởi thông qua đánh giá ngân hàng sẽ phân loại được khách hàng, từng bước thanh lọc những khách hàng yếu kém, thu hút và tập trung đầu tư cho những khách hàng hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, có hiệu quả. Hạn chế đến mức tối đa rủi ro thất thoát vốn. - Chú trọng đào tạo và đào tạo lại cán bộ: Không thể đạt được sự tiến bộ thực sự về chất lượng tín dụng nếu không có sự hợp tác và cam kết đầy đủ của toàn bộ tập thể, cán bộ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ nghiệp vụ nhận thức xã hội, hiểu biết pháp luật tốt. Tóm tắt chương 1 Trong chương 1, luận văn đã trình bày những lý luận cơ bản về DNXL, chất lượng tín dụng cho vay đối với DNXL, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với DNXL và kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng cho DNXL tại một số ngân hàng trong và ngoài nước như: Citibank, ngân hàng TMCP Vietinbank, VP Bank,… Từ đó rút ra được những kinh nghiệm trong hoạt động cho vay tín dụng đối với các DNXL. Những vấn đề này chính là cơ sở khoa học và thực tiễn định hướng cho nội dung nghiên cứu ở các chương tiếp theo của luận văn. Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP XÂY LẮP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀPHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình 2.1.1. Lịch sử hình thành chi nhánh Ngày thành lập: Ngày 26/04/1957 Tên DN: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình Tên viết tắt: BIDV Quảng Bình Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam – Quang Binh Branch Địa chỉ trụ sở chính: 189 Hữu Nghị, TP. Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình Slogan: Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công Sứ mệnh: Là Ngân hàng thương mại hàng đầu của Tỉnh, hoạt động 11
  14. đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế chia sẻ cơ hội Tầm nhìn định hướng Phấn đấu nằm trong top 20 Ngân hàng lớn nhất Đông đến năm 2030: Nam Á, top 100 Ngân hàng lớn nhất Châu Á Thái Bình Dương và top 300 Ngân hàng lớn nhất về tổng tài sản. Trở thành Tập đoàn tài chính Ngân hàng hiện đại có đủ trình độ, năng lực, vận hành đồng bộ, thông suốt trong môi trường kinh tế thị trường đầy đủ, có sức cạnh tranh cao trong khu vực Đông Nam Á. Giá trị cốt lõi: Mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng; Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện đại; Người lao động được quyền phán đấu, cống hiến, làm việc hết mình, được quyền hưởng thụ đúng với chất lượng, kết quả của cá nhân đóng góp, được quyền tôn vinh cá nhân xuất sắc, lao động giỏi. Triết lý kinh doanh An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế; Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm xã hội; Sự thịnh vượng của khách hàng là sự thành công của BIDV. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận, phòng ban như sau: - Ban giám đốc: - Khối quan hệ khách hàng - Khối quản lý trị rủi ro - Khối tác nghiệp - Khối tác nghiệp gồm có 3 phòng: - Khối quản lý nội bộ gồm có 2 phòng: - Khối trực thuộc: Khối trực thuộc gồm có 07 phòng giao dịch, là các đơn vị trực thuộc chi nhánh và là đại diện theo ủy quyền của chi nhánh để thực hiện các hoạt động kinh doanh như: huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán và các hoạt động khác. Các phòng giao dịch hoạt động như một Chi nhánh thu nhỏ trong chức năng và hạn mức thẩm quyền được phân cấp. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh  Cơ cấu nguồn nhân lực  Cơ cấu bộ máy quản lý 2.1.4. Hoạt động kinh doanh của chi nhánh  Kết quả kinh doanh  Hoạt động huy động vốn  Hoạt động tín dụng 12
  15.  Hoạt động dịch vụ 2.2. Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp xây lắp của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình 2.2.1. Tình hình cho vay doanh nghiệp xây lắp Trong những năm qua, BIDV Quảng Bình đã chú trọng cho vay đối với các DNXL, trên cơ sở những dự án, những công trình có kế hoạch, có nguồn vốn đã được ghi kế hoạch trong năm như các dự án xây dựng trạm BOT Quảng Bình, BOT Quảng Trị, một số tuyến đường Hồ Chí Minh... của Tập đoàn Trường Thịnh, tập đoàn Sơn Hải, công ty Trường Xuân, công ty Hoàng Huy Toàn,…. đã cung ứng vốn kịp thời cho nhu cầu vốn của các DN phục vụ cho quá trình mua sắm nguyên vật liệu đầu tư xây dựng. 2.2.2.Tình hình thu nợ đối với doanh nghiệp xây lắp Công tác thu nợ là một trong những hoạt động trọng tâm không chỉ đối với NHĐT&PT Quảng Bình nói riêng mà còn đối với toàn bộ hệ thống NHTM, vì chỉ khi thu được nợ thì mới có nguồn vốn tiếp tục cho vay và tiếp tục nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. 2.2.3. Tình trạng nợ quá hạn của DNXL tại BIDV Quảng Bình Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn của DNXL ở BIDV Quảng Bình giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu 2016 2017 2018 1 Dư nợ quá hạn chung 1.210 1.788 4.026 2 Tỷ lệ nợ quá hạn chung (%) 1,0 1,19 2,1 3 Dư nợ quá hạn của DNXL 1.219 1.587 1.830 4 Tỷ lệ nợ quá hạn của DNXL(%) 2,9 3,5 3,4 (Nguồn: Báo cáo tín dụng BIDV Quảng Bìnhgiai đoạn 2016- 2018) 2.2.4. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Bảng 2.11: Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng DNXL tại BIDV Quảng Bình giai đoạn từ năm 2016 - 2018 Đơn vị tính: Tỷ đồng DPRRTD đã Tỷ lệ dự phòng RRTD đã Năm Dư nợ trích trong kỳ trích 13
  16. (%) 2016 43,41 2.087 2,08 2017 71,63 2.643 2,71 2018 84,46 3.390 2,49 (Nguồn: Báo cáo thường niên 2016-2018 của BIDV Quảng Bình) Việc trích lập dự phòng rủi ro đối với khách hàng DNXL vẫn phát sinh tăng hàng năm tại BIDV Quảng Bình, chi phí dự phòng năm 2016 là 43,41 tỷ đồng, năm 2017 là 71,63 tỷ đồng và đến năm 2018 là 84,46 tỷ đồng. BIDV Quảng Bình vẫn còn những khoản nợ không thu được nợ, có khả năng phải xóa nợ … Do đó, để hạn chế mức thấp nhất các khoản nợ không thể thu được nợ và giảm thiểu việc trích lập dự phòng cho các khoản nợ, thì cùng với việc quan tâm và xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn đối với khách hàng DNXL, việc quan trọng mà BIDV Quảng Bình cần làm trong thời gian tới là phải nâng cao công tác thẩm định cho vay, đảm bảo việc xét duyệt cho vay phải chính xác, kịp thời. Qua đó, giảm thiểu tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn tới mức thấp nhất và chỉ chấp nhận xoá nợ đối với những khoản nợ không thể xử lý, thu hồi được. 2.2.5. Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động để cho vay của Ngân hàng, chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Bởi vì, nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả. 2.2.6. Vòng quay vốn tín dụng Bảng 2.13: Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng và doanh số thu nợ trên doanh số cho vay của các DNXL tại BIDV Quảng Bình giai đoạn từ 2016 - 2018 Chỉ tiêu Đơn vị 2016 2017 2018 Dư nợ đầu kỳ Tỷ đồng 1.683 2.087 2.643 Dư nợ cuối kỳ Tỷ đồng 2.087 2.643 3.390 Dư nợ bình quân Tỷ đồng 1.885 2.365 3.017 Doanh số thu nợ Tỷ đồng 1.858 2.383 3.380 Doanh số cho vay Tỷ đồng 2.352 2.739 3.347 Vòng quay vốn tín Vòng 0,99 1,01 1,12 dụng 14
  17. Doanh số thu % 79 87 100 nợ/Doanh số cho vay (Nguồn: Báo cáo thường niên 2016-2018 của BIDV Quảng Bình) 15
  18. 2.2.7. Lợi nhuận cho vay doanh nghiệp xây lắp Bảng 2.14: Lợi nhuận cho vay doanh nghiệp xây lắp của ngân hàng BIDV – Chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2018  Đơn vị tính: Tỷ đồng 2017/2016 2018/2017 Chỉ tiêu 2016 2017 2018 SL % SL % Lợi nhuận cho vay 367 474 683 117 31,88 209 43,18 DNXL Tổng lợi 1.531 1.979 2.817 448 29,26 838 42,34 nhuận Tỷ trọng 23,97 24,46 24,60 (Nguồn: Báo cáo thường niên 2016-2018 của BIDV Quảng Bình) Lợi nhuận cho vay DNXL tăng qua các năm trong giai đoạn 2016 – 2018. Cụ thể: năm 2017 tăng 107 tỷ đồng (29,16%) so với năm 2016, năm 2018 tăng 209 tỷ đồng (44,09%) so với năm 2017. Tỷ trọng cho vay đối với DNXL trong tổng lợi nhuận của ngân hàng từng có tăng nhưng không đáng kể. Năm 2016 đạt 23,97%, đến năm 2017 tăng lên 24,46 và đến năm 2018 đạt 24,60%. 2.3. Đánh giá của Doanh nghiệp xây lắp về chất lượng tín dụng tại ngân hàng BIDV – CN Quảng Bình 2.3.1. Thông tin chung về đối tượng khảo sát Qua quá trình nghiên cứu, đặc điểm DN (loại hình, quy mô vốn, lĩnh vực hoạt động) có tác động rất lớn đến đánh giá của các DN đó. Chính vì vậy, cần đưa vào nghiên cứu các đặc điểm DN, làm cơ sở đánh giá và đề xuất định hướng, giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng phù hợp với các khách hàng DN. 2.3.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại qua hệ số Cronbach’s Alpha. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi phân tích nhân tố EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến rác này có thể tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với nhau hay không; nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát nào cần giữ lại. Khi đó, việc tính toán hệ số tương quan giữa 16
  19. biến-tổng sẽ giúp loại ra những biến quan sát nào không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). 2.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA Kỹ thuật phân tích nhân tố (factor analysis) đã được sử dụng trong nghiên cứu này nhằm rút gọn các nhân tố không có ý nghĩa và gom lại thành một nhóm nhân tố có ý nghĩa hơn, ít hơn về số lượng để sử dụng trong phân tích hồi quy tiếp theo. 2.3.4. Phân tích hồi quy Sau khi phân tích nhân tố khám phá và kiểm định độ tin cậy của các thang đo, nghiên cứu tiến hành phân tích hồi quy đa biến nhằm đo lường mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc. 2.3.5. Đánh giá của các doanh nghiệp xây lắp về công tác tín dụng cho vay tại ngân hàng BIDV – CN Quảng Bình 2.3.5.1. đánh giá của doanh nghiệp xây lắp về công tác tiếp cận vốn tín dụng 2.3.5.2. Đánh giá của doanh nghiệp xây lắp về khả năng đáp ứng 2.3.5.3. Đánh giá của doanh nghiệp xây lắp về sự quan tâm của ngân hàng 2.3.5.4. Đánh giá của doanh nghiệp xây lắp về phương tiện hữu hình của ngân hàng 2.4. Đánh giá chung về chất lượng dịch vụ tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng BIDV – chi nhánh Quảng Bình 2.4.1. Kết quả đạt được 2.4.2. Hạn chế 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan 2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Chương 2 đã khái quát sơ lược về lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức của ngân hàng BIDV – CN Quảng Bình, đánh giá được tình hình hoạt động tín dụng cho vay của ngân hàng đối với DNXL và tiến hành khảo sát lấy ý kiến của các DNXL đang sử dụng dịch vụ tín dụng cho vay do ngân hàng cung cấp. Luận văn đã tiến hành kiểm 17
  20. định chất lượng thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các DNXL. Kết quả phân tích có 04 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của DN, bao gồm: Tiếp cận vốn, Khả năng đáp ứng, Sự quan tâm của ngân hàng, Phương tiện hữu hình. Trước nhu cầu vay vốn tín dụng ngày càng tăng, các DNXL luôn quan tâm và tìm đến những ngân hàng có thể thỏa mãn các nhu cầu của doanh nghiệp mình. Chính vì vậy, việc xác định được những hạn chế và những nguyên nhân của nó luôn là điều cần thiết đối với mỗi ngân hàng trong chiến lược phát triển của mình. Kết quả nghiên cứu của chương 2 là cơ sở cho những định hướng, giải pháp cụ thể ở chương 3. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0