intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Elysatran Elysatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

27
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp, những nội dung về kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2018. Đề xuất những giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình trong thời gian đến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ HẠNH LINH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 Đà Nẵng - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. ĐẶNG HỮU MẪN Phản biện 1: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH Phản biện 2: TS. TRẦN NGỌC SƠN Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 14 tháng 9 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong các sắc thuế đang áp dụng ở Việt Nam hiện nay, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) không chỉ là loại thuế đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước (NSNN), nó còn là công cụ Nhà nước để thực hiện chính sách công bằng xã hội và điều tiết các hoạt động kinh doanh của DN trong nền kinh tế thị trường. Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế, ngành thuế cần phải đẩy mạnh chiến lược cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế và một trong những chương trình trọng tâm đó là cải cách, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế TNDN. Tuy vậy, quá trình kiểm tra thuế TNDN còn hạn chế do những bất cập về chính sách, cơ chế và quy trình quản lý, trình độ năng lực của cán bộ chưa đáp ứng, ý thức chấp hành nghĩa vụ của người nộp thuế (NNT) còn thấp. Điều đó đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản công tác kiểm tra thuếTNDN cả nước nói chung và tại Cục Thuế Quảng Bình nói riêng, giúp góp phần thực hiện tốt công tác thuế tại địa bàn đồng thời đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đây là một đòi hỏi cấp thiết, là một nhiệm vụ trọng tâm của Cục Thuế tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay. Với lý do đó, đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình” có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận lẫn thực tiễn. 2.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về công tác KTT TNDN, những nội dung về KTT TNDN. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác KTT TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2018.
  4. 2 Đề xuất những giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác KTT TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình trong thời gian đến. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Thực tiễn công tác KTT TNDN tại Cục Thuế Quảng Bình. Đối tượng khảo sát: Lãnh đạo, các trưởng phòng, các phòng trực thuộc Cục Thuế Quảng Bình nhằm thu thập các thông tin và dữ liệu về công tác KTT cũng như những vấn đề còn tồn tại trong công tác KTT TNDN tại Cục Thuế Quảng Bình. Ngoài ra, tác giả còn khảo sát ý kiến của các chủ DN và kế toán các DN do Cục Thuế tỉnh Quảng Bình trực tiếp quản lý để tìm ra những vướng mắc và hạn chế trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế của DN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực tiễn công tác KTT TNDN đối với DN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình. Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình không bao gồm các chi Cục Thuế của các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc. Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác KTT TNDN trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phƣơng pháp thu thập và xử lý thông tin, dữ liệu thứ cấp. 4.2. Phƣơng pháp thống kê phân tích. 4.3. Phƣơng pháp phân tích diễn giải 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Thứ nhất, góp phần hệ thống hoá những cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế TNDN; nội dung, quy trình và các nhân tố
  5. 3 ảnh hưởng tới công tác kiểm tra thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình. Thứ hai, đánh giá thực trạng thực hiện công tác kiểm tra thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình, kết quả đạt được và những hạn chế; nguyên nhân của những mặt hạn chế đó. Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình. Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế Quảng Bình. 7. Tổng quan tình hình nghiên cứu * Các bài báo đăng trên tạp chí khoa học: [1] Bài báo “Quản lý thuế ở Việt Nam - Hoàn thiện và đổi mới” của TS. Nguyễn Thị Mỹ Dung đăng trên tạp chí Phát triển và Hội nhập – Số 7(17) – Tháng 11 – 12/2012. Bài viết đã đề cập và tập trung phân tích về quản lý thuế: Quản lý thuế được thực hiện bằng các quy trình nghiệp vụ cụ thể theo các nguyên tắc nhất định trên cơ sở thông tin có chất lượng thu được từ hệ thống bảo đảm thông tin quản lý thuế nhằm phát huy hiệu lực và hiệu quả của cơ chế hành thu. [2] Bài viết “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế của Việt Nam đến năm 2020” của tác giả Bùi Văn Nam đăng trên tạp chí Kinh tế Tài chính Việt Nam số 5[14] tháng 10 – 2017.
  6. 4 Tác giả tập trung vào các nội dung cơ bản sau: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác quản lý thuế và đánh giá hiệu quả quản lý thuế; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế ở Việt Nam; đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế. * Một số luận văn tiến sĩ, thạc sĩ nghiên cứu trước đây liên quan đến công tác quản lý thuế và công tác KTT TNDN: [1] Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi Cục Thuế huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Nguyễn Thị Hương Nguyên tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng năm 2016. Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về quản lý thuế TNDN, trình bày được cách thức tổ chức quản lý thuế TNDN theo mô hình quản lý chức năng. Từ đó, tác giả đã đưa ra được một số giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN trên địa bàn như: Bộ máy kiểm tra và chính sách cán bộ, hệ thống thông tin kiểm tra, các thủ tục kiểm tra. Tác giả cũng đưa ra các giải pháp nhẳm hoàn thiện hoạt động quản lý thuế TNDN tại Chi Cục Thuế huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk. [2] Luận văn Thạc sỹ Kinh tế “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi Cục Thuế thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Linh tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng năm 2017. Luận văn đã nêu lên được các lý luận cơ bản về công tác quản lý thuế TNDN, hệ thống một cách đầy đủ những nhân tố tác động đến công tác quản lý thuế TNDN. Luận văn cũng đã đưa ra quy trình cảu công tác lập và thực hiện dự toán thu thuế TNDN, quy trình đăng ký thuế, kê khai, ấn định thuế, quy trình về KTT. Từ đó có những đánh giá nhận xét cụ thể, xác thực về thực trạng về công tác quản lý thuế tại Chi Cục Thuế thành phố Tam Kỳ và đưa ra được một số giải pháp nâng cao công tác quản lý thuế TNDN trong thời gian tới.
  7. 5 * Các công trình nghiên cứu được thực hiện tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình: [1] Luận văn Thạc sỹ Kinh tế “Hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” của tác giả Hoàng Ngọc Trâm tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng năm 2014. Tác giả đã có những đánh giá, phân tích sâu sát thực trạng công tác quản lý thu thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong 05 năm 2008 - 2012. Sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu: thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp để giải quyết vấn đề đặt ra, đề tài đã tập trung hệ thống hóa lý luận về công tác quản lý thu thuế TNDN, đánh giá cụ thể thực trạng tại địa bàn tỉnh Quảng Bình trong những năm vừa qua, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp cụ thể, những đề xuất kiến nghị phù hợp để hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian đến. Khoảng trống nghiên cứu: Trên cơ sở tìm hiểu tổng quan tài liệu nghiên cứu, có thể rút ra một số khoảng trống nghiên cứu như sau: Những bài báo khoa học và luận văn trên đã chỉ ra những điểm cơ bản trong công tác quản lý và KTT TNDN, đồng thời đánh giá một cách khách quan thực trạng công tác KTT TNDN tại địa bàn, kết quả đạt được cũng như những tồn tại hạn chế của đơn vị và chỉ ra được nguyên nhân cụ thể. Từ đó khuyến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và KTT TNDN. Tuy nhiên, địa bàn tỉnh Quảng Bình có những nét đặc thù riêng về tình hình kinh tế xã hội cũng như tình hình chấp hành pháp luật trong lĩnh vực thuế. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn của mình trên cơ sở sử dụng một số các lý thuyết đã được nghiên cứu ở trên và một số tài liệu thực tế liên quan để thực hiện đề tài nghiên cứu của mình, mang tính cụ thể và thực tiễn về công tác KTT TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình. Từ đó đưa ra kiến nghị, giải pháp nhằm để
  8. 6 hoàn thiện, nâng cao vai trò của Cục Thuế tỉnh Quảng Bình trong công tác KTT TNDN. Do đó việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình” là công trình độc lập, không trùng lặp với các công trình đã công bố.
  9. 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế 1.1.2. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.3. Các yếu tố cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp 1.2. CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp a. Khái niệm kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp Kiểm tra thuế TNDN là một hệ thống kiểm tra bao gồm các thủ tục hành chính thuế bảo đảm điều kiện cho NNT kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn; giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan quản lý thuế và các chế tài bảo đảm các chính sách thuế được thực thi có hiệu lực, hiệu quả. b. Mục tiêu của kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp 1.2.2. Nội dung công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp a. Kiểm tra ở khâu đăng ký, kê khai thuế TNDN b. KTT TNDN qua kiểm tra số thuế TNDN do DN kê khai c. Kiểm tra nợ thuế TNDN d. Kiểm tra xử lý vi phạm về thuế TNDN e. Công tác kiểm tra nội bộ 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp. - Số trường hợp kê khai tờ khai thuế TNDN. - Kết quả công tác kiểm tra thuế TNDN tại trụ sở cơ quan thuế.
  10. 8 - Kết quả công tác kiểm tra thuế TNDN tại trụ sở NNT. - Kết quả kiểm tra thu nợ thuế TNDN. 1.2.4. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp a. Mức độ tuân thủ, ý thức thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT b. Nhân tố thuộc về tổ chức hiện tại của Cục Thuế KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Thuế Quảng Bình 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Quảng Bình 2.1.4. Tình hình đội ngũ CBCC thuế thuộc Cục Thuế tỉnh Quảng Bình 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH 2.2.1. Đặc điểm môi trƣờng, tình hình phát triển kinh tế-xã hội, phát triển nhân lực ảnh hƣởng đến công tác kiểm tra thuế TNDN tại Cục Thuế Quảng Bình a. Đặc điểm về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên b. Tình hình phát triển kinh tế xã hội c. Tình hình tổ chức cán bộ tại Cục Thuế Quảng Bình d. Tình hình phát triển DN trên địa bàn quản lý
  11. 9 2.2.2. Mục tiêu công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp của Cục Thuế Quảng Bình Cục Thuế tỉnh Quảng Bình đề ra mục tiêu cụ thể đối với công tác KTT TNDN”để thực hiện: Thứ nhất, KTT TNDN giúp Cục Thuế tỉnh Quảng Bình quản lý được nguồn thu thuế TNDN đảm bảo theo tiêu chí thu đủ, thu đúng và kịp thời vào NSNN. Thứ hai, KTT TNDN sẽ giúp cho NNT nâng cao hơn ý thức chấp hành pháp luật thuế trong đó việc kê khai quyết toán thuế TNDN. Thứ ba, KTT TNDN tại Cục Thuế Quảng Bình sẽ giúp phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm, các hình thức gian lận thuế TNDN. Thứ tư, qua công tác KTT TNDN, Cục Thuế tỉnh Quảng Bình phát hiện những khẻ hở, những quy định của Luật thuế TNDN, quy định của chuẩn mực kế toán đối với DN không phù hợp với thực tiễn tình hình phát triển kinh tế. 2.2.3. Thực trạng công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế Quảng Bình. a. Kiểm tra ở khâu đăng ký, kê khai thuế TNDN Kiểm tra ở khâu đăng ký, kê khai và nộp thuế TNDN được thực hiện tại 2 bước kiểm tra quyết toán thuế như sau: Bước 1: Phòng KK&KTT nhận hồ sơ khai thuế qua chương trình i HTKK, kiểm tra ban đầu nếu DN khai sai mẫu quy định hoặc khai sai số học yêu cầu DN khai lại và nộp lại hồ sơ khai thuế. Bước 2: Phòng KTT kiểm tra số liệu quyết toán thuế qua chương trình mà phòng KK&KTT đã nhận nhằm xác định các đối tượng có dấu hiệu nghi ngờ về kê khai, quyết toán. b. Kiểm tra thuế Thu nhập doanh nghiệp thông qua kiểm tra số thuế TNDN do DN kê khai
  12. 10 Phòng KTT tập trung“lực lượng rà soát, đối chiếu, kiểm tra giám sát đưa toàn bộ DN vào diện quản lý của CQT. Kiểm tra giám sát chặt chẽ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN; tăng cường công tác kiểm tra tờ khai thuế, kiểm tra tại trụ sở CQT, đẩy nhanh tiến độ kiểm tra tại DN. c. Kiểm tra thu nợ thuế TNDN Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đã được triển khai tích cực, đã thực hiện rà soát, đối chiếu, phân loại nợ thuế và áp dụng nhiều biện pháp thu nợ thuế để thu vào NSNN. d. Kiểm tra xử lý vi phạm về thuế TNDN tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Quảng Bình Trên bình diện tổng thể của KTT, xử lý vi phạm pháp luật thuế mang nặng tính “răn đe” để hướng đối tượng nộp thuế thực hiện sự tuân thủ pháp luật thuế. Nếu mọi trường hợp không tuân thủ đúng pháp luật thuế đều được phát hiện, xử lý chính xác, nghiêm khắc, kịp thời thì có tác dụng phòng ngừa, thúc đẩy các đối tượng nộp thuế hướng đến sự tuân thủ pháp luật thuế. e. Công tác kiểm tra nội bộ tại Văn phòng Cục Thuế Quảng Bình Công tác kiểm tra nội bộ chú trọng kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật khác có liên quan; kiểm tra tính liêm chính của CQT, CBT trong việc thực hiện công tác quản lý thuế, việc lãnh đạo, điều hành của lãnh đạo Chi Cục Thuế và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành trách nhiệm công vụ của CQT, công chức thuế. 2.2.4. Kết quả công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế Quảng Bình a. Kết quả kiểm tra ở khâu đăng ký, kê khai thuế TNDN Kể từ khi thực hiện Luật Quản lý thuế, công tác quản lý, kiểm tra việc kê khai thuế hàng năm được Cục Thuế Quảng Bình thực hiện
  13. 11 một cách chặt chẽ, đúng quy trình đề ra và được thể hiện qua bảng 2.1: Bảng 2.1. Kết quả kiểm tra tình hình nộp tờ khai thuế TNDN giai đoạn 2016-2018. Số lƣợng Số Tỷ DN đƣợc lƣợng lệ phân cấp DN đã kê DN Tỷ quản lý khai thuế nộp lệ Tỷ lệ (DN) (DN) tờ nộp tờ khai Năm khai đúng sai số thuế hạn học (%) TND (%) N (%) 2016 512 491 92 64 30 2017 597 575 98 71 27 2018 713 698 98 94 5 (Nguồn: Cục Thuế Quảng Bình) Số liệu bảng 2.1 cho thấy tỷ lệ nộp tờ khai trên số lượng DN do văn phòng Cục Thuế quản lý là khá cao. Công tác đôn đốc kê khai thuế được chú trọng, đã đôn đốc DN, NNT nộp hồ sơ khai thuế kịp thời; thực hiện xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về nộp hồ sơ khai thuế, số trường hợp sai phạm giảm. Vì vậy tỷ lệ khai thuế năm 2018 đạt 98%, tăng 6% so với năm 2016. Tỷ lệ nộp tờ khai đúng hạn cũng tăng dần qua các năm. Đây cũng là sự nỗ lực lớn của Cục Thuế trong công tác đôn đốc khai thuế. Đến cuối năm 2018 đã có 98,85% DN kê khai thuế đã kê khai điện tử. Tỷ lệ tờ khai sai số học cũng giảm đáng kể.
  14. 12 b. Kết quả kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp thông qua kiểm tra số thuế TNDN do DN kê khai * Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN tại trụ sở CQT Trường hợp kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT, phát hiện có dấu hiệu gian lận thuế, Cục Thuế yêu cầu DN bổ sung thông tin tài liệu. Bảng 2.2. Kết quả kiểm tra thuế TNDN qua kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN tại trụ sở CQT giai đoạn 2016-2018 Bình quân Chỉ tiêu 2016 2017 2018 mỗi năm Số hồ sơ (số lượt) 452 563 684 566 Đạt tỷ lệ (%) 92 98 98 96 Số hồ sơ điều chỉnh 42 22 13 26 (số lượt) Tỷ lệ số hơ điều chỉnh/ số hồ sơ đã 9,3 3,9 1,9 4,6 nộp(%) Tiền xử lý (triệu 340 312 142 265 đồng) Qua bảng 2.2 trên cho thấy công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN tại CQT được quan tâm và coi đây là một bước phân tích, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế để lựa chọn đối tượng kiểm tra tại trụ sở NNT. Trong 3 năm 2016-2018 đã kiểm tra 1.699 hồ sơ khai thuế, qua kiểm tra hồ sơ đã phát hiện 77 trường hợp sai sót đề nghị NNT giải trình, điều chỉnh bổ sung tăng số thuế phải nộp 794 triệu đồng. Số hồ sơ kiểm tra luôn đạt tỷ lệ cao, năm 2017 và năm 2018 đạt 98%. Số hồ sơ điều chỉnh và số tiền điều chỉnh giảm qua
  15. 13 các năm. Đây là một trong những dấu hiệu tích cực, đáng mừng đối với hoạt động KTT TNDN của Cục Thuế Quảng Bình. * Kết quả công tác kiểm tra chấp hành pháp luật thuế tại trụ sở NNT Bảng 2.3. Kết quả truy thu thuế TNDN qua kiểm tra phân theo ngành nghề giai đoạn 2016-2018 ĐVT: triệu đồng Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Ngành nghề Tổng Thuế Tổng Thuế Tổng Thuế số TNDN số TNDN số TNDN Sản xuất, xây dựng 2.379 956 5.415 2.258 5.898 2.858 Thương mại 1.963 872 2.015 952 3.575 1.575 Dịch vụ 689 189 925 424 1.438 422 Tổng cộng 5.031 2.017 8.355 3.634 10.911 4.855 (Nguồn: Cục Thuế tỉnh Quảng Bình) Bảng 2.3 trên cho ta thấy ngành sản xuất, xây dựng có mức độ thất thu cao nhất, bởi ngành này thường có doanh thu cao, số thuế phát sinh lớn vì vậy DN thường cố tình hạch toán sai chế độ nhằm tăng chi phí, giấu doanh thu nhằm giảm lợi nhuận, giảm số thuế TNDN phải nộp. Qua kiểm tra thuế tại các DN còn phát hiện các trường hợp đăng kí miễn giảm thuế TNDN không đúng quy định Các trường hợp đăng ký miễn giảm chủ yếu là cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư; miễn giảm đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền công nghệ mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất. Số tiền thuế được miễn, giảm sau khi kiểm tra, phát hiện nhiều DN kê khai miễm giảm thuế không đúng thực chất, không đúng chính
  16. 14 sách pháp luật của nhà nước. Kết quả thực hiện kiểm tra miễn giảm thuế từ 2016 đến 2018 thể hiện ở bảng 2.4 sau: Bảng 2.4. Kết quả kiểm tra miễn, giảm thuế TNDN qua kiểm tra thuế giai đoạn 2016-2018 ĐVT: Triệu đồng Tỷ lệ số Tỷ lệ số Số DN Số tiền DN vi tiền vi đăng Số DN Số tiền đăng phạm/số phạm/số ký vi miễn Chỉ tiêu ký DN ĐK tiền ĐK miễn phạm giảm vi miễn miễn miễn giảm (DN) phạm giảm giảm giảm (DN) (%) (%) Năm 56 2.198 15 591 15,6 26,9 2016 Năm 32 4.801 7 1.135 10,0 23,6 2017 Năm 28 1.936 6 322 10,3 16,6 2018 (Nguồn: Cục Thuế Quảng Bình) Qua bảng 2.4 cho thấy số DN đăng ký miễn, giảm thuế có xu hướng giảm qua các năm. Tương ứng đó là số DN vi phạm các quy định về miễn, giảm thuế cũng giảm tương ứng, chiếm khoảng 21- 26% trên tổng số DN có đăng ký miễn giảm thuế TNDN. Qua Kiểm tra phát hiện các DN này không đáp ứng đủ các điều kiện để được miễn giảm thuế TNDN do hoạt động không đúng lĩnh vực quy định. Công tác kiểm tra các DN có miễn giảm thuế được thực hiện tương đối tốt nên số thuế vi phạm các quy định về miễn giảm thuế giảm vào năm 2018 chỉ còn 322 triệu đồng. c. Kết quả công tác kiểm tra thu nợ thuế TNDN Ngay từ đầu mỗi năm, Cục Thuế Quảng Bình đã tập trung chỉ đạo và triển khai đồng bộ nhiều nhiệm vụ, giải pháp thu ngân sách, trong
  17. 15 đó công tác theo dõi, xử lý, thu hồi nợ thuế đã được đơn vị tích cực triển khai thực hiện. Bảng 2.5. Tình hình nợ thuế TNDN tại văn phòng Cục Thuế Quảng Bình giai đoạn 2016-2018 Nhìn vào bảng 2.5 ta thấy tỷ lệ nợ thuế TNDN khá ổn định và chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nợ. Tỷ lệ nợ thuế TNDN chiếm dưới 5% trong tổng số thu ngân sách về thuế TNDN chứng tỏ công tác kiểm tra thu nợ thuế TNDN có nhiều cố gắng để không làm tăng tỷ lệ nợ trên số thu ngân sách lên quá 5%. Tuy vậy từ số liệu ở bảng 2.10 cho thấy thì nợ có khả năng thu qua các năm có chiều hướng giảm dần, tỷ trọng nợ khó thu có xu hướng ngày càng tăng lên, điều này cho thấy công tác kiểm tra nợ thuế TNDN trong thời gian qua vẫn chưa thật sự hiệu quả cao. d. Kết quả Kiểm tra xử lý vi phạm về thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình * Xử lý vi phạm thủ tục về thuế qua công tác kê khai thuế Tình hình xử lý vi phạm thủ tục về thuế năm 2016 đến năm 2018, bình quân hàng năm bị xử lý hành chính 125 trường hợp với số tiền phạt là khoảng 279 triệu đồng. Số vụ vi phạm và số tiền xử phạt có xu hướng giảm dần qua các năm chứng tỏ công tác kiểm tra xử lý vi phạm thủ tục thuế có dấu hiệu tốt. Công tác tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc các DN đã đạt được nhiều chuyển biến tích cực. Kết quả xử lý vi phạm thủ tục thuế TNDN tại Văn phòng Cục Thuế thể hiện ở hình 2.1: ĐVT: triệu đồng
  18. 16 Hình 2. 1. Biểu đồ kết quả kiểm tra xử lý vi phạm thủ tục thuế TNDN giai đoạn 2016-2018 (Nguồn: Cục Thuế Quảng Bình) * Xử lý vi phạm hành chính về thuế qua công tác kiểm tra Trong những năm công tác xử lý vi phạm hành chính về thuế phát hiện được qua kiểm tra tăng cả về số trường hợp và số tiền phạt, từ 136 vụ với số tiền phạt 2.432 triệu đồng năm 2014 tăng lên 145 vụ với số tiền phạt 3.518 triệu đồng năm 2016. Mức phạt bình quân 20,3 triệu đồng/vụ năm 2014 tăng lên 24,3 triệu đồng/vụ năm 2016 cho thấy mức độ vi phạm hành chính của các DN ngày càng nghiêm trọng. Có những DN vi phạm pháp luật thuế lặp lại nhiều buộc CQT phải áp dụng phạt vi phạm hành chính với tình tiết tăng nặng. ĐVT: triệu đồng
  19. 17 Hình 2.2. Biểu đồ kiểm tra xử lý vi phạm hành chính thuế qua kiểm tra thuế tại trụ sở DN giai đoạn 2016-2018 (Nguồn: Cục Thuế Quảng Bình) e. Kết quả Công tác kiểm tra nội bộ tại Văn phòng Cục Thuế Quảng Bình - Công tác kiểm tra nội bộ, tính từ năm 2016 đến 2018, đã tổ chức kiểm tra 41 cuộc. Kiểm tra nội bộ đã kiểm tra tình hình thực hiện các quy trình quản lý thuế của các bộ phận, tính liêm chính của cán bộ công chức thuế và công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các đơn vị; kiểm tra, phúc tra 40 DN, tổng số tiền thuế truy thu và xử phạt là 1,1 tỷ đồng, trong đó truy thu thuế TNDN qua kiểm tra nội bộ là 0,7 tỷ đồng. Qua công tác kiểm tra đã kịp thời kiểm điểm và uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời những sai phạm của cán bộ, công chức trong ngành.
  20. 18 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ QUẢNG BÌNH. 2.3.1. Những thành công đạt đƣợc a. Đối với công tác kiểm tra đăng ký, kê khai thuế: Công“tác quản lý KK&KTT được triển khai mạnh mẽ và đồng bộ. b. Đối với công tác kiểm tra nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế: Công“tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế từng bước đã đi vào nề nếp, hiện nay nợ thuế được Cục Thuế thực hiện phân loại và theo dõi thành nhiều nhóm khác nhau c. Đối với công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp qua kiểm tra thuế. Công“tác KTT được thực hiện tuân thủ theo quy định của luật quản lý thuế và các quy trình hướng dẫn, các tờ khai thuế đã được phân tích kiểm tra tại CQT. d. Đối với công tác kiểm tra xử lý vi phạm về thuế. Đã kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế góp phần ngăn chặn vi phạm pháp luật thuế, tạo chuyển biến tích cực góp phần nâng cao được ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật thuế của NNT. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân a. Hạn chế * Công tác kiểm tra đăng ký, kê khai thuế: Chưa thực hiện kịp thời việc rà soát mã số thuế của các DN.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0