intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác lập dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước cấp huyện tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở thực trạng công tác lập dự toán và phân bổ NSNN cấp huyện tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bắc Trà My, luận văn phân tích nhằm đề xuất một số khuyến nghị hoàn thiện công tác lập, phân bổ dự toán ngân sách địa phương; giúp huyện thực hiện có hiệu quả vốn ngân sách của Nhà nước, góp phần phát triển KTXH của huyện trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác lập dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước cấp huyện tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ THỊ NHẬT TRINH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 8.34.02.01 Đà Nẵng - 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Thành Đạt Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN HÒA NHÂN Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH HUỆ Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 20 tháng 3 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây Bắc Trà My đều đạt các chỉ tiêu kinh tế của huyện và của tỉnh đề ra do công tác lập dự toán và phân bổ NSNN được các ban ngành,các cấp quan tâm chú trọng. Tuy nhiên, trong công tác quản lý ngân sách của địa phương vẫn bộc lộ những tồn tại bất cập như: Chất lượng công tác lập dự toán ngân sách còn thấp vì thế hàng năm phải điều chỉnh sửa đổi dự toán nhiều lần; phân bổ dự toán vẫn còn nhiều tiêu chí và định mức phân bổ chưa thật sự hợp lý, công tác chấp hành ngân sách còn chưa nghiêm túc, chưa chặt chẽ, còn vượt quá xa so với dự toán được phê duyệt. Công tác phân bổ ngân sách lập theo từng năm và thường được lập theo phương pháp tăng thêm một tỷ lệ phần trăm nhất định so với số ước thực hiện năm hiện hành, chưa gắn chặt với việc triển khai thực khai thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội của địa phương dẫn đến một số dự toán phân bổ giao chính thức cho UBND các cấp thực hiện không sát với thực trạng kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, cần thiết phải hoàn thiện quy trình quản lý ngân sách mà trong đó công tác lập, phân bổ dự toán ngân sách đóng một vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng. Xuất phát từ ý nghĩa, vai trò và thực tế nêu trên, tôi đã chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác lập dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước cấp huyện tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp. Nội dung nghiên cứu của đề tài là cấp thiết, có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận thực tiễn đang đặt ra hiện nay nhằm góp phần thực hiện tốt kế hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. 2. Mục tiêu của đề tài Trên cơ sở thực trạng công tác lập dự toán và phân bổ NSNN
  4. 2 cấp huyện tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bắc Trà My, luận văn phân tích nhằm đề xuất một số khuyến nghị hoàn thiện công tác lập, phân bổ dự toán ngân sách địa phương; giúp huyện thực hiện có hiệu quả vốn ngân sách của Nhà nước, góp phần phát triển KTXH của huyện trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác lập dự toán và phân bổ NSNN cấp huyện. + Đối tượng khảo sát: Thực trạng công tác lập dự toán và phân bổ NSNN cấp huyện tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bắc Trà My. b. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bắc Trà My. + Về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu NSNN cấp huyện tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bắc Trà My từ năm 2017 đến năm 2019. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu a. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu - Thu thập số liệu thứ cấp b. Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp thống kê mô tả. - Phương pháp so sánh và phân tích. - Phương pháp diễn dịch và suy diễn. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương với các nội dung cụ thể như sau:
  5. 3 Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về công tác lập và phân bổ NSNN cấp huyện. Chƣơng 2: Thực trạng công tác lập dự toán và phân bổ NSNN cấp huyện tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bắc Trà My. Chƣơng 3: Khuyến nghị hoàn thiện công tác lập dự toán và phân bổ NSNN cấp huyện tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bắc Trà My. CHƢƠNG 1 UẬN CƠ BẢN VỀ C NG TÁC ẬP DỰ TOÁN VÀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HU ỆN 1.1. TỔNG QUAN VỀ CẤP HU ỆN 1.1.1. Khái niệm NSNN cấp huyện NSNN cấp huyện là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn huyện. 1.1.2. Đặc điểm của NSNN cấp huyện Ngân sách huyện là công cụ quan trọng của chính quyền cấp huyện trong việc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Ngân sách huyện là tất cả các khoản thu, chi được quy định tổng hợp đưa vào dự toán trong 01 năm do HĐND huyện quyết định và giao cho UBND huyện tổ chức chấp hành nhằm thực hiện các hoạt động liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội thuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện. 1.1.3. Vai trò của NSNN cấp huyện - Duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước tại địa phương. - Là công cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định trên địa bàn huyện. - Đóng vai trò trong việc thực hiện công bằng và giải quyết các vấn đề xã hội trên địa bàn.
  6. 4 1.1.4. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện * Thu ngân sách cấp huyện: Là quá trình tổng hợp các nguồn kinh phí tạo lập, hình thành nên ngân sách cấp huyện. - Nguồn thu của ngân sách cấp huyện gồm: + Các khoản thu ngân sách huyện hưởng 100%: + Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách huyện. + Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh. + Thu kết dư ngân sách huyện. + Thu chuyển nguồn ngân sách huyện. * Chi ngân sách cấp huyện: Là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách huyện nhằm đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước trên địa bàn cấp huyện. - Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện: + Chi đầu tư phát triển. + Chi thường xuyên. Ngoài ra còn chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách cấp huyện; chi bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới, bổ sung cân đối ngân sách và chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ quy định của Luật NSNN hiện hành tại các điểm a, b và c khoản 9 Điều 9. 1.2. NỘI DUNG C NG TÁC ẬP DỰ TOÁN VÀ PHÂN BỔ NSNN CẤP HU ỆN 1.2.1. Công tác lập dự toán thu, chi NSNN cấp huyện a. Căn cứ lập dự toán NSNN Việc lập dự toán ngân sách chủ yếu dựa trên các căn cứ chủ yếu sau: t , nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh; chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch và
  7. 5 những chỉ tiêu phản ánh quy mô nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, điều kiện kinh tế - xã hội và tự nhiên của địa phương. Hai , các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu; định mức phân bổ ngân sách; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định; trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các văn bản này thì phải được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và ban hành trước thời điểm lập dự toán NSNN hàng năm. , những quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, phân cấp quản lý ngân sách. ố , việc lập dự toán trong kỳ ổn định ngân sách căn cứ vào tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp huyện đã được giao; đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào chế độ phân cấp ngân sách và dự toán thu, chi ngân sách huyện do UBND tỉnh giao. , số kiểm tra về dự toán ngân sách do sở tài chính thông báo. u , tình hình thực hiện dự toán ngân sách của năm trước và một số năm gần kề. b. Phương pháp lập dự toán Việc lập dự toán thu, chi ngân sách được dựa trên các giả định thực tế, không tính toán không tính quá thấp các khoản chi tiêu bắt buộc và không tính toán quá cao các chỉ tiêu về thu ngân sách để đảm bảo tính khả thi của kế hoạch ngân sách. Lập dự toán hàng năm được tổ chức như sau: - Cách tiếp cận từ trên xuống. - Cách tiếp cận từ dưới lên. - Trao đổi, đàm phán, thương lượng. c. Quy trình lập dự toán NSNN huyện
  8. 6 Để việc lập dự toán thu, chi NSĐP đảm bảo trình tự, thời gian thì quy trình lập được thực hiện theo các giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Các cấp có thẩm quyền, cơ quan chuyên môn hướng dẫn lập dự toán ngân sách năm sau và thông báo số kiểm tra Giai đoạn 2: Lập và thảo luận dự toán ngân sách các cấp Giai đoạn 3: Quyết định, giao dự toán ngân sách 1.2.2. Phân bổ NSNN huyện a. Khái niệm phân bổ NSNN Từ thực tiễn hoạt động quản lý, sử dụng NSNN huyện, phân bổ NSNN huyện được hiểu là: Việc thiết lập, vận hành các cơ chế phân bổ nguồn tài chính giữa các cấp ngân sách, giữa đơn vị quản lý và sử dụng ngân sách theo những nguyên tắc, căn cứ, tiêu chí, định mức, đồng thời đưa ra những phương pháp tính toán nhất định nhằm đảm bảo cho mỗi cấp ngân sách, mỗi đơn vị có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng được giao, phát triển kinh tế - xã hội, góp phần giảm thiểu sự bất bình đẳng tài chính giữa các địa phương, đơn vị, thực hiện quản lý và PBNS theo đúng chủ trương, quan điểm, mục tiêu của địa phương từng thời kỳ. b. Căn cứ phân bổ NSNN Ngoài những căn cứ pháp lý theo quy định chung đối với NSNN, thì việc phân bổ dự toán NSĐP còn phải căn cứ vào các yếu tố sau đây: - Nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh của địa phương. - Chính sách phân cấp quản lý thu NSĐP; định mức phân bổ NSĐP trong thời kỳ ổn định ngân sách do HĐND cấp tỉnh quy định; một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do địa phương ban hành theo thẩm quyền.
  9. 7 - Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của địa phương; Quyết định của Bộ trưởng Bộ tài chính về giao dự toán thu, chi ngân sách cho địa phương. c. Nguyên tắc phân bổ NSNN - Thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản pháp luật có liên quan về việc phân bổ NSNN. - Hệ thống tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách chi thường xuyên và chi đầu tư từ NSNN phải đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối NSNN. - Tăng cường tính công khai, minh bạch trong phân bổ NSNN. - Nâng cao tính chủ động, linh hoạt và trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương trong quản lý và sử dụng ngân sách. d. Tiêu chí và định mức phân bổ NSNN Tiêu chí phân bổ ngân sách cho các cấp địa phương được thực hiện theo 02 nhóm tiêu chí sau: (1) Tiêu chí dân số (2) Các tiêu chí bổ sung sẽ được áp dụng đối với từng lĩnh vực chi và theo từng v ng để bảo đảm công bằng, ví dụ như: - Tiêu chí theo lĩnh vực kinh tế - xã hội - Tiêu chí biên chế - Tiêu chí quỹ tiền lương. - Tiêu chí đơn vị hành chính. Định mức phân bổ NSNN gắn liền với việc hoạch định và thực thi chính sách phân bổ NSNN, vì nó là loại định mức mang tính chất tổng hợp. Loại định mức này biểu hiện như: Định mức kinh phí hành chính trên một biên chế, định mức cho một học sinh thuộc các cấp học, một giường bệnh; định mức cho sự nghiệp văn hóa thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao tính trên một người dân…
  10. 8 1.2.3. Mối liên hệ giữa lập dự toán và phân bổ NSNN cấp huyện Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của UBND tỉnh; UBND huyện trình HĐND c ng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình. Căn cứ Nghị quyết của HĐND huyện, UBND huyện ban hành quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách huyện và giao nhiệm vụ thu, chi và định mức PBNS cho từng xã, thị trấn trước ngày 25 tháng 12 hàng năm. Phòng Tài chính – Kế hoạch kiểm tra Nghị quyết về dự toán ngân sách của HĐND cấp xã, trong trường hợp cần thiết báo cáo UBND huyện yêu cầu HĐND cấp xã điều chỉnh lại dự toán ngân sách cấp xã. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến lập dự toán, phân bổ NSNN cấp huyện - Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội - Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý địa phương - Chế độ, chính sách của Nhà nước - Năng lực, trình độ cán bộ 1.2.5. Tiêu chí đánh giá kết quả của công tác lập dự toán, phân bổ NSNN cấp huyện Do ngân sách nhà nước là một bộ phận quan trọng của tài chính công, lĩnh vực tổng hòa các mối quan hệ kinh tế trong xã hội và tổng thể nội dung các giải pháp tài chính tiền tệ của một quốc gia, nên công tác lập dự toán và phân bổ NSNN phải đảm bảo các tiêu chí sau: - Dự toán ngân sách của các đơn vị dự toán các cấp phải lập
  11. 9 theo đúng nội dung, biểu mẫu, thời hạn kèm theo báo cáo thuyết minh rõ ràng cơ sở, căn cứ tính toán. - Dự toán NSNN phải bảo đảm tổng số thu thuế và phí, lệ phí phải lớn hơn chi thường xuyên và các khoản chi trả nợ; bội chi phải nhỏ hơn chi đầu tư phát triển. - Phân bổ NSNN đúng định mức đã được xây dựng và phải ph hợp với từng ngành, lĩnh vực theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo cân đối thu – chi trong năm. - Dự toán chi giao đầu năm cho các đơn vị đảm bảo đủ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - chính trị trong năm. KẾT UẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG C NG TÁC ẬP DỰ TOÁN VÀ PHÂN BỔ NSNN CẤP HU ỆN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HU ỆN BẮC TRÀ M 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HU ỆN BẮC TRÀ M VÀ PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HU ỆN BẮC TRÀ M 2.1.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, KTXH huyện Bắc Trà My a. Khái quát đ c đi m tự nhi n Toàn huyện có 13 đơn vị hành chính cấp xã (thị trấn Trà My; xã Trà Ka, Trà Giáp, Trà Giác, Trà Bui, Trà Đốc, Trà Sơn, Trà Tân, Trà Giang, Trà Dương, Trà Đông, Trà Nú, Trà Kót) với 46 thôn, tổ dân phố. b. Tình hình KTXH của huyện Bắc Trà My * Lĩ h vực ki h tế
  12. 10 Trong những năm qua, mặc d quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện còn gặp nhiều khó khăn do đặc điểm nền kinh tế nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng cao nên phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên. Giá trị sản xuất của huyện Bắc Trà My giai đoạn 2017 - 2019 không ngừng biến động theo chiều hướng gia tăng qua các năm. Trong cơ cấu sản xuất giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao trên 30% và tỷ trọng này có xu hướng biến động theo chiều hướng tăng qua các năm. Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành dịch vụ có xu hướng tăng mạnh qua các năm cả về giá trị lẫn tỷ trọng. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nêu trên ph hợp với xu thế phát triển và quy hoạch phát triển KT-XH của huyện, định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn. * Lĩ h vực xã h i Dâ số v ođ g Gi o dục - Đ o tạo * Y tế, ch sóc sức khỏe Công tác chăm sóc sức khỏe người dân có nhiều chuyển biến tích cực. *V hó 13/13 xã, thị trấn được thành lập Trung tâm Văn hóa - Thể thao. Trong 3 năm qua, lĩnh vực văn hóa ở Bắc Trà My đã có sự tập trung cao cho mục tiêu xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng con người mới. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bắc Trà My a. Vị trí và chức năng Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
  13. 11 dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật. b. Nhiệm vụ và quyền hạn Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính. c. Cơ cấu tổ chức Hiện tại, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bắc Trà My có cơ cấu tổ chức gồm: 01 Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng và 08 chuyên viên. 2.2. THỰC TRẠNG C NG TÁC ẬP DỰ TOÁN VÀ PHÂN BỔ NSNN CẤP HU ỆN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HU ỆN BẮC TRÀ M 2.2.1. Những quy định về lập dự toán và phân bổ NSNN cấp huyện tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bắc Trà My Để ph hợp với điều kiện đặc th của mình, UBND huyện đã ban hành các quy định cụ thể để làm căn cứ lập, phân bổ dự toán thu, chi NSĐP cho năm sau, cụ thể như: - Chỉ thị của UBND huyện quán triệt Chỉ thị của UBND tỉnh; - Kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội, mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu trong năm lập dự toán ngân sách của địa phương; - Các Quyết định về việc ban hành Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, định mức phân bổ dự toán chi NSĐP theo từng năm theo quy định của Luật NSNN; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa các cấp NSĐP của huyện theo các văn bản hướng dẫn của tỉnh. 2.2.2. Tổ chức công tác lập dự toán và phân bổ NSNN cấp huyện tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bắc Trà My Quy trình lập dự toán và phân bổ ngân sách trong những năm
  14. 12 qua tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bắc Trà My: Sơ đồ 2.2: Quy trình lập dự toán ngân sách cấp huyện tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bắc Trà My 2.2.3. Công tác phân bổ NSNN huyện a. Nguyên tắc và tiêu chí phân bổ dự toán chi ngân sách * Nguy n tắc phân bổ: Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách thực hiện theo Nghị quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh và Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 8/12/2016 của UBND tỉnh; dự toán chi ngân sách địa phương được xác định trên cơ sở định mức chi năm 2017 (định mức chi đầu tư và định mức chi thường xuyên), có tăng theo định hướng của tỉnh. * Ti u chí phân bổ: Nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách là phục vụ hoạt động của bộ máy quản lý hành chính và một số nhiệm vụ chi sự nghiệp. Định mức dự toán chi thường xuyên phân bổ theo tiêu chí:
  15. 13 đơn vị hành chính; biên chế; quỹ tiền lương và có kết hợp với dân số. Cụ thể: - Biên chế. - Quỹ tiền lương. - Đơn vị hành chính. b. Phương án phân bổ dự toán chi ngân sách * Phương án phân bổ chi đầu tư: Nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung được lập đảm bảo tối thiểu 10% tổng chi cân đối NSĐP (không kể tiền sử dụng đất và nguồn vốn huy động), khi phân bổ và giao cho các đơn vị chủ đầu tư và địa phương bằng với dự toán trung ương giao hằng năm, được phân chia chủ yếu cho ngân sách huyện, đối với ngân sách xã, thị trấn phân bổ để thực hiện các mục tiêu theo chủ trương của Ban Thường vụ Huyện ủy và đầu tư xây dựng các công trình do xã, thị trấn quyết định đầu tư. * Phương án phân bổ chi thường xuy n Phương án phân bổ cho các đơn vị trên cơ sở cân đối nguồn được tỉnh giao thực hiện theo các tiêu chí tương ứng trên 17 lĩnh vực chi, cụ thể như sau: (1) Sự nghiệp giáo dục. (2) Sự nghiệp đào tạo và dạy nghề. (3) Sự nghiệp y tế. (4) Sự nghiệp văn hoá - thông tin. (5) Sự nghiệp Thể dục Thể thao. (6) Sự nghiệp Phát thanh Truyền hình. (7) Sự nghiệp Khoa học và Công nghệ. (8) Sự nghiệp đảm bảo xã hội. (9) Quản lý nhà nước. (10) Hoạt động của các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
  16. 14 (11) Hoạt động của 5 tổ chức chính trị - xã hội. (12) Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp: hỗ trợ kinh phí hoạt động và trợ cấp cho cán bộ Hội (nếu có) theo quy định của UBND tỉnh. (13) Chi quốc phòng. (14) Chi an ninh trật tự. (15) Sự nghiệp kinh tế. (16) Sự nghiệp Môi trường. (17) Chi khác ngân sách. 2.2.4. Kết quả công tác lập dự toán và phân bổ ngân sách cấp huyện tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bắc Trà My a. Công tác lập theo đúng nội dung, bi u mẫu của các đơn vị thụ hưởng ngân sách tr n địa bàn huyện Dự toán NSNN cấp huyện tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bắc Trà My được xây dựng thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn về quy trình, thời hạn, thuyết minh cơ sở pháp lý, căn cứ tính toán, giải trình; các văn bản pháp luật và chỉ đạo của cấp có thẩm quyền có liên quan; ph hợp với các mục tiêu cơ cấu lại ngân sách theo Nghị quyết số 07-NQ/TW, các cơ chế, chính sách đặc th phát triển một số địa phương theo quy định. b. Dự toán NSNN phải bảo đảm tổng số thu thuế và phí, lệ phí phải lớn hơn chi thường xuy n và các khoản chi trả nợ; bội chi phải nhỏ hơn chi đầu tư phát tri n. Từ năm 2017 – 2019 tổng số thu NSNN đều lớn hơn tổng chi NSNN nên huyện Bắc Trà My không có bội chi NSNN. Để đạt được kết quả đó là nhờ huyện đã hoàn thiện việc cân đối các khoản chi, đi đôi với tiết kiệm trong chi tiêu và thực hiện chống tham ô, lãng phí tài sản của Nhà nước. Nhưng nhìn chung kết quả này chưa ổn định
  17. 15 vững chắc, chủ yếu do “thắt lưng buộc bụng”, cắt giảm chi tiêu cần thiết, nhất là đối với chi cho y tế, giáo dục, phúc lợi công cộng còn chiếm tỷ trọng thấp trong GDP. Dự toán tổng thu thuế, phí và lệ phí trên địa bàn năm 2017: 158.686 triệu đồng. Dự toán chi thường xuyên năm 2017: 292.511 triệu đồng. Tỷ lệ dự toán tổng thu thuế, phí và lệ phí trên địa bàn so với dự toán chi thường xuyên thấp hơn 133.825 triệu đồng (tương ứng 54,2%). Dự toán tổng thu thuế, phí và lệ phí trên địa bàn năm 2018: 125.277 triệu đồng. Dự toán chi thường xuyên năm 2018: 321.295 triệu đồng. Tỷ lệ dự toán tổng thu thuế, phí và lệ phí trên địa bàn so với dự toán chi thường xuyên thấp hơn 196.028 triệu đồng (tương ứng 39%). Dự toán tổng thu thuế, phí và lệ phí trên địa bàn năm 2019: 129.410 triệu đồng. Dự toán chi thường xuyên năm 2019: 397.241 triệu đồng. Tỷ lệ dự toán tổng thu thuế, phí và lệ phí trên địa bàn so với dự toán chi thường xuyên thấp hơn 267.831 triệu đồng (tương ứng 32,6%). Từ số liệu phân tích trên cho thấy chỉ tiêu đánh giá Dự to phải bảo đả tổ g số thu thuế v phí, ệ phí phải ớ hơ chi thườ g xuyê v c c khoả chi trả ợ tại huyện Bắc Trà My không đạt so với chỉ tiêu đề ra. c. Kết quả phân bổ NSNN theo định mức đã được xây dựng Dự toán tổng thu NSNN trên địa bàn năm 2017: 158.686 triệu đồng. Dự toán tổng thu NSNN trên địa bàn năm 2018: 125.277 triệu đồng, bằng 78,9% so với dự toán năm 2017. Dự toán tổng thu NSNN năm 2019 là 129.410 triệu đồng, tăng so với dự toán thu năm 2018 là 3,3%. Lập dự toán chi ngân sách hàng năm giai đoạn 2017 – 2019 tăng cao qua các năm, đã thể hiện xu hướng phát triển của nền kinh
  18. 16 tế, đảm bảo tăng chi cho các nhiệm vụ trong điều kiện các chế độ chính sách ban hành nhiều trong giai đoạn hiện nay. d. Kết quả phân bổ NSNN cấp huyện theo từng ngành, lĩnh vực và đảm bảo đủ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - chính trị trong năm. 2017, thu ngân sách nhà nước thực hiện đạt 164,859 tỷ đồng, bằng 103,9% kế hoạch giao và tăng 18,5% so với năm 2016. 2018, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện thực hiện đạt 149,847 tỷ đồng, bằng 119,6% kế hoạch giao và bằng 90,89% so với năm 2017. 2019, thu ngân sách nhà nước thực hiện năm 2019 đạt 114,307 tỷ đồng, bằng 88,3% kế hoạch giao và giảm 17,9% so với năm 2018. 2017, tổng chi ngân sách huyện, xã (đã loại trừ chi bổ sung từ ngân sách cấp chuyện cho ngân sách cấp xã) là 569,835 tỷ đồng, đạt 167,5% kế hoạch HĐND huyện đã thống nhất thông qua. 2018, Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện trong năm là 554.391 triệu đồng, đạt 150,5% dự toán giao. 2019, tổng chi ngân sách huyện, xã (đã loại trừ chi bổ sung từ ngân sách cấp chuyện cho ngân sách cấp xã) là 771,080 tỷ đồng, đạt 160,5% kế hoạch HĐND huyện đã thống nhất thông qua. 2.3. ĐÁNH GIÁ C NG TÁC ẬP DỰ TOÁN VÀ PHÂN BỔ NSNN CẤP HU ỆN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HU ỆN BẮC TRÀ M TRONG THỜI GIAN QUA 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Trên cơ sở văn bản hướng dẫn thực hiện dự toán năm ngân sách của Sở Tài chính thì Phòng Tài chính – Kế hoạch cũng đã tham mưu UBND huyện Bắc Trà My ban hành phương án phân bổ và giao
  19. 17 dự toán thu chi ngân sách cho các đơn vị thuộc huyện trên tinh thần dân chủ, công khai, đúng quy định của luật NSNN; hạn chế tối đa việc bổ sung ngoài dự toán, ứng vốn; chấp hành đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ đã ban hành; đảm bảo nguồn chi cải cách tiền lương theo lộ trình được duyệt. Với sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch, sự cố gắng, nỗ lực của từng cán bộ công chức, trong thời gian qua, đặc biệt từ năm 2017 trở đi thì công tác quản lý, điều hành dự toán thu chi NSNN cấp huyện đã đảm bảo tính cân đối và có tích lũy từ các đơn vị phòng, ban đến xã, thị trấn tạo nguồn lực cho việc đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển KT-XH, quốc phòng - an ninh trên địa bàn huyện. Mục đích cuối c ng là làm sao dự toán ngân sách được phân bổ và giao ph hợp với tình hình thực tế của từng đặc điểm của đơn vị, xã, thị trấn đảm bảo công bằng, bình đẳng. 2.3.2. Những hạn chế Nhìn chung, công tác lập dự toán thu, chi ngân sách đã thực hiện đúng quy trình theo Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Tuy nhiên công tác trên vẫn còn rất nhiều vấn đề tồn tại, hạn chế như sau: - Một là, lập dự toán ngân sách chưa sát với thực tế thực hiện - Hai là, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách trong một số lĩnh vực chưa ph hợp, hợp lý giữa các tiêu chí phân bổ. - Ba là, lập, phân bổ và giao dự toán chưa bám sát qui hoạch phát triển kinh tế- xã hội; còn dàn trải, chưa chú trọng kết quả đầu ra. - Bốn là, trình độ của cán bộ quản lý công tác lập, phân bổ và giao dự toán còn hạn chế. 2.3.3. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trên Những hạn chế của công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân
  20. 18 sách địa phương chịu ảnh hưởng bởi các nguyên nhân sau: - Do có sự chồng chéo về chức năng và nhiệm vụ. - Sự lồng ghép giữa các cấp ngân sách. - Chính sách phân cấp nguồn thu cho NSĐP ban hành quá chi tiết cho từng cấp ngân sách làm mất đi tính chủ động của NSĐP. - Chất lượng lập dự toán ngân sách ở một số đơn vị, Phòng, Ban, Ngành tại huyện Bắc Trà My còn thiếu tính khoa học thực tiễn chưa thực sự gắn với kế hoạch, nhiệm vụ của mình. - Chính sách thu ngân sách trong những năm gần đây luôn có nhiều thay đổi. - Hệ thống định mức các tiêu chí phân bổ ngân sách hiện nay chưa ph hợp. KẾT UẬN CHƢƠNG 2 CHƢƠNG 3 KHU ẾN NGHỊ HOÀN THIỆN C NG TÁC ẬP DỰ TOÁN VÀ PHÂN BỔ NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HU ỆN BẮC TRÀ M 3.1. NHỮNG CĂN CỨ, PHƢƠNG HƢỚNG ĐỀ XUẤT CÁC KHU ẾN NGHỊ HOÀN THIỆN C NG TÁC ẬP DỰ TOÁN VÀ PHÂN BỔ NSNN CẤP HU ỆN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HU ỆN BẮC TRÀ M 3.1.1. Căn cứ về chủ trƣơng chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về quản lý ngân sách nhà nƣớc Với mục tiêu hướng tới xây dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh tài chính, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đảm bảo tính hiệu quả trong công tác quản lý, Chính phủ đã ban hành những chủ trương, cơ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2