Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính - Kế hoạch Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là lý luận bao gồm cả văn bản pháp lý và quy định của chuyên ngành Tài chính cũng như quản lý nhà nước các cấp để phân tích và đánh giá thực trạng về công tác quản lý chi NSNN tại Phòng TC-KH TP. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, thông qua đó đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại Phòng TC-KH TP.Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính - Kế hoạch Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÕ HỒNG SƠN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHÕNG TÀI CHÍNH-KẾ HOẠCH THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 Đà Nẵng - Năm 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN NGỌC SƠN Phản biện 1: TS. Đặng Hữu Mẫn. Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi. Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 14 tháng 9 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu và Truyền thông, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, NSNN có vai trò to lớn không chỉ về phương diện cung cấp tài chính cho sự hoạt động của bộ máy Nhà nước, mà còn là công cụ hữu hiệu điều tiết vĩ mô nền kinh tế, vì vậy quy mô NSNN không ngừng mở rộng. Theo thông tin từ mạng, nếu như vào đầu thế kỷ thứ XX ở nhiều nước trên thế giới, NSNN chỉ chiếm trên, dưới 10% GDP, thì đến đầu thế kỷ XXI, tỷ trọng này đã tăng lên đến 20-25%, nên hiệu quả của chi NSNN ảnh hưởng rất lớn không chỉ đến hoạt động của Nhà nước, mà còn cả đến sự phát triển KT-XH của quốc gia. Vì thế, xu hướng chung của nhiều nước là cần nghiên cứu, cải cách tổ chức, quản lý để chi NSNN hiệu quả. Việt Nam nói chung, Quảng Bình nói riêng, không nằm ngoài xu hướng chung đó. Ngoài ra chi NSNN ở Việt Nam còn đảm nhiệm vai trò cung cấp nguồn lực cho quá trình tăng trưởng và phát triển. Trong nhiều năm qua, đầu tư từ NSNN ở Việt Nam chiếm từ 1/3 đến 1/2 tổng đầu tư xã hội. Chi NSNN cho các dịch vụ công cũng không phải nhỏ. Nhờ nguồn lực đầu tư này, Nhà nước có thể thực hiện nhiều chính sách, chương trình phát triển KT-XH, góp phần to lớn vào thành tựu phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển của đất nước cũng như so với chuẩn mực quốc tế, trên một số mặt, quản lý chi NSNN ở Việt Nam chưa thật sự hiệu quả, hiện tượng lãng phí, thất thoát trong chi NSNN chưa được ngăn chặn hiệu quả... Trong những năm tới đây, khi tài chính công nói chung, NSNN nói riêng, đứng trước những nhiệm vụ cân đối khó khăn, nếu không khắc phục được các hạn chế nêu trên, chi NSNN sẽ khó phát
- 2 huy tác động tích cực của nó, ngược lại, có thể gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn. Trong những năm qua, Phòng Tài chính – Kế hoạch TP.Đồng Hới đã giúp công tác quản lý chi NSNN có nhiều đóng góp tích cực đối với việc thúc đẩy sự phát triển KT-XH. Song vẫn còn một số hạn chế, như: cơ cấu chi NSNN chưa thật phù hợp; phân bổ vốn đầu tư còn manh mún, dàn trải chưa gắn kết với các kế hoạch trung hạn; chi NSNN còn lãng phí, thất thoát, nhiều khoản chi NSNN chưa phát huy được hiệu quả, chưa được coi là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển về KT-XH trên địa bàn. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính - Kế hoạch Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung: Từ những cơ sở lý luận bao gồm cả văn bản pháp lý và quy định của chuyên ngành Tài chính cũng như quản lý nhà nước các cấp để phân tích và đánh giá thực trạng về công tác quản lý chi NSNN tại Phòng TC-KH TP.Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, thông qua đó đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại Phòng TC-KH TP.Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi NSNN, trong đó đề cập cơ bản đến chi NSNN tại địa bàn cấp Huyện. Phân tích và đánh giá thực trạng trong công tác quản lý chi NSNN cấp huyện thông qua Phòng TC-KH TP.Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2018 để đánh giá kết quả đạt được, tìm
- 3 ra được các nguyên nhân của những hạn chế. Qua nghiên cứu thực tiễn, đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại Phòng TC-KH TP.Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về thực tiễn công tác quản lý chi NSNN tại Phòng TC-KH TP.Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn hoạt động quản lý chi NSNN cấp huyện (không nghiên cứu chi NSNN cấp xã). Phạm vi về không gian: Phòng TC-KH TP.Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động này tại Phòng TC-KH TP.Đồng Hới trong giai đoạn 2016-2018, đề xuất nhóm khuyến nghị đến năm 2025. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, dữ liệu thứ cấp, phương pháp thống kê so sánh, phương pháp phân tích diễn giải. 5. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn có tổng thể 3 chương như sau: Chƣơng I: Cơ sở lý luận về Quản lý chi Ngân sách Nhà nước. Chƣơng II: Thực trạng hoạt động quản lý chi Ngân sách nhà nước tại Phòng TC-KH TP.Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Chƣơng III: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý chi Ngân sách nhà nước tại Phòng TC-KH TP.Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- 4 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Qua tìm hiểu và thu thập, tôi được biết một số bài viết liên quan đến chủ đề nghiên cứu của cá nhân: 1. Bài báo phân tích “Đánh giá thực trạng lập, chấp hành, quyết toán NSNN và phương hướng hoàn thiện” của tác giả Vũ Văn Cương đăng trên Tạp chí Quản lý Tài chính. 2. Bài báo phân tích “Kinh nghiệm quản lý NS của một số nước” của tác giả Trần Thị Lan Hương đăng trên Tạp chí Tài chính, tháng 12/2015. 3. Bài báo phân tích “Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng mô hình quản lý tài chính - ngân sách” của tác giả Trần Thị Lụa, Trần Ngọc Lan đăng trên Tạp chí Tài chính, tháng 4/2019. 4. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế “Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Pắc, Tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Võ Trọng Tùng tại Đại học Đà Nẵng năm 2015. 5. Luận văn Thạc sỹ Tài chính - Ngân hàng “Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính huyện Duy Xuyên, Tỉnh Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Tấn Dũng tại Đại học Đà Nẵng năm 2017. 6. Luận vănThạc sỹ Kinh tế “Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính – Kế hoạch Thị xã Gia Nghĩa, Tỉnh Đắk Nông” của tác giả Phan Thị Hiếu tại Đại học Đà Nẵng năm 2015. 7. Luận vănThạc sỹ Kinh tế“Quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính – Kế hoạch TP Buôn Mê Thuột”của tác giả Nguyễn Hoàng Nguyên tại Đại học Đà Nẵng năm 2015.
- 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NSNN 1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc a. Khái niệm NSNN Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế; là một thành phần trong hệ thống tài chính phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của mình trên cơ sở luật định. b. Hệ thống NSNN NSNN bao gồm hai cấp: Ngân sách Trung ương và Ngân sách Địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ba cấp: NS cấp tỉnh, NS cấp huyện, NS cấp xã. c. Đặc điểm của NSNN Thứ nhất, NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi NS của Nhà nước. Thứ hai, NSNN chỉ có giá trị, hiệu lực thi hành khi đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định. Thứ ba, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch hàng năm. Thứ tư, NSNN nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. d. Vai trò của NSNN Về kinh tế: NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí để duy trì hoạt động của các bộ máy chính quyền, ĐTXD và hoàn thiện cơ sở hạ
- 6 tầng, phát triển, hình thành lên các doanh nghiệp Nhà nước thuộc khối các ngành kinh tế. Về xã hội: Thông qua thu và chi NSNN. Nhà nước có thể can thiệp được các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Về thị trường: Thông qua các khoản thu và chi NSNN góp phần bình ổn giá cả của thị trường. 1.1.2. Chi Ngân sách nhà nƣớc a. Khái niệm chi NSNN Chi NSNN là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan gắn liền với sự tồn tại của Nhà nước. Chi NSNN là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện các chức năng đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội dựa trên các nguyên tắc nhất định. b. Đặc điểm chi NSNN Chi NSNN là nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước thực hiện. Chi NSNN cung cấp các khoản hàng hóa công cộng như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, bảo vệ trật tự xã hội,... Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không trực tiếp. c. Chức năng của chi NSNN - Chức năng phân bổ nguồn lực. - Chức năng phân phối thu nhập. - Chức năng điều chỉnh và kiểm soát. d. Vai trò của chi NSNN Chi ngân sách là phương tiện tài chính đảm bảo cho sự tồn tại
- 7 và hoạt động của bộ máy Nhà nước được Chi ngân sách là một trong những công cụ của chính sách tài khóa để Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế 1.1.3. Nội dung chi NSNN cấp huyện * Chi thường xuyên: là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm đảm bảo cho hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng. * Chi đầu tư phát triển: là các khoản chi để đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu ổn định tăng trưởng vĩ mô và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. 1.2. QUẢN LÝ CHI NSNN 1.2.1. Khái niệm quản lý chi NSNN Quản lý chi NSNN được hiểu là hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông qua các phương pháp và công cụ chuyên ngành để điều hành quá trình chi NSNN nhằm bảo đảm các nội dung chi được thực hiện theo đúng các chế độ, chính sách đã được Nhà nước quy định. 1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi NSNN Toàn bộ các khoản chi NSNN phải được dự toán và được tổng hợp đầy đủ vào NSNN. Các khoản chi của NSNN chỉ được thực hiện khi đã lập dự toán, được cấp có thẩm quyền giao và phải bảo đảm thực hiện đúng các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi .
- 8 Việc chi đầu tư cho các chương trình, dự án có sử dụng đến nguồn vốn NSNN đòi hỏi phải phù hợp với Luật Đầu tư công và các quy định của pháp luật có liên quan. Kinh phí hoạt động của các loại tổ chức xã hội được thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm. NSNN không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. 1.2.3. Nội dung quản lý chi NSNN cấp huyện a. Lập dự toán chi NSNN Bước 1: Ban hành hướng dẫn và thông báo số kiểm tra dự toán NSNN; bước 2: Lập dự toán và tổng hợp dự toán NSĐP; bước 3: Thảo luận dự toán với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch đầu tư; bước 4: Phân bổ dự toán ngân sách địa phương (hoàn thành trước 25/10); bước5: Tổng hợp dự toán NSĐP (hoàn thành trước ngày 31/10);; bước 6: Xem xét, báo cáo UBND huyện để trình Thường trực HĐND huyện (trước 15/11); bước 7: Điều chỉnh phương án phân bổ dự toán ngân sách (trước 25/11); bước 8: Chuẩn bị các biểu mẫu giao dự toán; bước 9: Công khai dự toán (chậm nhất sau 60 ngày HĐND huyện ban hành Nghị quyết về dự toán ngân sách) b. Chấp hành dự toán chi NSNN Chấp hành chi NSNN là việc thực hiện dự toán NSNN đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, là khâu thực hiện các chỉ tiêu chi trong dự toán NSNN. Kết thúc quá trình chấp hành chi NSNN là việc các khoản chi đã được lập trong dự toán được thực hiện chi trả theo các mục tiêu và nhiệm vụ đã đặt ra. c. Quyết toán chi NSNN Quyết toán chi NSNN là việc đánh giá và kiểm tra lại quá trình lập dự toán, chấp hành chi NSNN. Nội dung quyết toán chi NSNN
- 9 bao gồm: kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp, phân tích số liệu kế toán và lập, gửi các báo cáo quyết toán. 1.2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý chi NSNN - Tính hiệu lực; - Tính hiệu quả. - Tính bền vững; - Tính phù hợp. 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ CHI NSNN 1.3.1. Các yếu tố về Kinh tế- Chính trị - Xã hội mang tính vĩ mô Trình độ phát triển kinh tế xã hội, mục tiêu phát triển nền kinh tế là những nhân tố hết sức quan trọng tác động đến quản lý chi NSNN. Thể chế chính trị ảnh hưởng đến hệ thống pháp luật trong đó có luật quản lý NS. Ngoài ra yếu tố văn hoá cũng ảnh hưởng nhất định đến lựa chọn phương pháp, công cụ quản lý. 1.3.2. Hệ thống các định mức trong sử dụng NSNN Khi lập dự toán và chấp hành chi NSNN phải phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức được quy định. 1.3.3. Điều kiện tự nhiên của địa bàn chi NSNN Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng quyết định đến cơ cấu kinh tế, chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng và mức sống của dân cư, qua đó ảnh hưởng đến thu và chi NSNN.
- 10 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong chương này, luận văn đã trình bày các cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN. Những vấn đề lý luận đã được hệ thống là: khái niệm NSNN, chi NSNN, nội dung chi NSNN cấp huyện, quản lý chi NSNN, nội dung quy trình quản lý chi NSNN cấp huyện, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN. Qua đó để thấy rằng quá trình quản lý chi NSNN được quy định chặt chẽ theo đúng các chế độ, chính sách của Nhà nước làm cơ sở để tác giả thực hiện có hiệu quả nội dung của Chương 2, đó cũng là mục tiêu mà Chương I của tác giả kỳ vọng thực hiện.
- 11 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH TP.ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI 2.1.1. Điều kiện tự nhiên - Đặc điểm tự nhiên: Diện tích tự nhiên: 155,71 km2 - Địa hình, địa chất: vùng gò đồi,, vùng bán sơn địa,vùng đồng bằng và vùng cát ven biển - Cơ cấu hành chính của TP.Đồng Hới bao gồm 16 xã phường 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội a. Điều kiện xã hội Mật độ dân số của thành phố năm 2016 là 690 người /km2, năm 2017 là là 756 người /km2,, năm 2018 là 790 người /km2, b. Tình hình kinh tế - Về Công nghiệp - xây dựng: giai đoạn 2016-2018 chiếm bình quân 24,2% tổng giá trị sản xuất; về nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: từ 548 tỷ đồng năm 2016 tăng 591 tỷ đồng ở năm 2018; về Dịch vụ: giá trị sản xuất ngành Dịch vụ từ 8001 tỷ đồng năm 2016 tăng lên 9.100 tỷ đồng ở năm 2018. c. Hệ thống cơ sở hạ tầng của Thành phố Đồng Hới TP.Đồng Hới có các tuyến đường bộ, đường thủy, đường sắt và đường hàng không. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHÒNG TC-KH TP. ĐỒNG HỚI GIAI ĐOẠN 2016-2018 2.2.1. Mô hình quản lý chi NSNN tại TP.Đồng Hới
- 12 Gồm: HĐND, UBND, Phòng TC-KH TP.Đồng Hới, KBNN và các đơn vị sử dụng ngân sách. 2.2.2. Bộ máy tổ chức của Phòng TC-KH TP.Đồng Hới Gồm 03 bộ phận: Tài chính -Ngân sách (06 chuyên viên), Kế hoạch và Đầu tư (02 chuyên viên), Giá công sản (02 chuyên viên). 2.2.3. Tình hình lập dự toán chi NSNN giai đoạn 2016 - 2018 a. Quản lý lập dự toán chi thường xuyên Căn cứ lập dự toán: Luật NSNN năm 2015, Luật Kế toán năm 2015. Thông tư số 102/2015/TT-BTC ngày 30/6/2015, Thông tư số 91/2016/TT-BTC ngày 24/6/2016, Thông tư số 71/2017/TT-BTC ngày 13/7/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2016, 2017, 2018 và các định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên đã được UBND tỉnh quy định. b. Quản lý lập dự toán chi đầu tư phát triển Việc lập dự toán chi đầu tư phát triển tuân thủ theo quy định tại: Luật Đầu tư công năm 2014, Quyết định số 46/2015/QĐ-UBND ngày 30/12/2015 ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn NSNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 – 2020. 2.2.4. Tình hình chấp hành chi NSNN giai đoạn 2016 – 2018 a. Tình hình chấp hành chi thường xuyên Chấp hành CTX trong giai đoạn 2016-2018 tại Phòng TC-KH TP.Đồng Hới được quản lý theo kế hoạch hằng năm. Bao gồm 3 giai đoạn: Cấp phát, thực hiện kiểm soát và điều chỉnh dự toán CTX (nếu có). Các khoản chi thường xuyên cơ bản đều có trong dự toán chi được duyệt, đúng chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn quy định
- 13 của Nhà nước và theo dự toán được HĐND Thành phố thông qua đầu năm b. Tình hình chấp hành chi đầu tư phát triển Công tác chấp hành chi đầu tư phát triển tại Phòng Tài chính – Kế hoạch TP.Đồng Hới thực hiện tốt, đảm bảo được điều kiện, các thủ tục thanh toán đúng theo quy định, các dự án đầu tư được ghi vào kế hoạch đầu tư hằng năm, các chủ đầu tư cung cấp, bổ sung tài liệu đầy đủ làm căn cứ cấp phát thanh toán vốn gửi tới KBNN để làm thủ tục thanh toán. 2.2.5. Tình hình quyết toán chi NSNN giai đoạn 2016-2018 a. Tình hình Quyết toán chi thường xuyên Năm 2016, thực hiện theo hướng dẫn Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 về việc hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm, lập và báo cáo quyết toán NSNN hàng năm. Trong giai đoạn 2017-2018, trình tự lập, gửi, thẩm định quyết toán chi ngân sách TP.Đồng Hới được thực hiện theo Thông tư số số 342/2016/TT- BTC ngày 30/12/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ. Tổng CTX qua các năm đều tăng so với dự toán, thực hiện CTX năm 2016 tăng 11,38% so với dự toán, năm 2017 tăng 19,37% so với dự toán, năm 2018 tăng 19,73% so với dự toán b. Tình hình Quyết toán chi đầu tư phát triển Tình hình thực hiện chi đầu tư không đạt so với dự toán giao đầu năm, năm 2016 thực hiện đạt 84,82% so với dự toán, năm 2017 thực hiện đạt 78,93% so với dự toán, năm 2018 thực hiện đạt 60,62% so với dự toán. Nguyên nhân một phần thuộc trách nhiệm của KBNN trong việc phối hợp thực hiện với các đơn vị chủ đầu tư để giải ngân nguồn vốn đầu tư.
- 14 2.2.6. Công kiểm tra chi ngân sách tại Phòng TC-KH TP. Đồng Hới Do công việc Phòng TC-KH TP.Đồng Hới quá nhiều, trong khi cán bộ có chuyên môn cao thấp, nên việc kiểm tra không được thực hiện thường xuyên. Vì vậy, sau khi tiến hành kiểm tra, Phòng TC-KH TP.Đồng Hới tìm ra những khuyết điểm chung và gửi đến các đơn vị được kiểm tra, đồng thời hướng dẫn bằng văn bản các chế độ nhà nước hiện hành để kịp thời khắc phục trong quá trình thực hiện. 2.2.7. Thực trạng công khai NSNN Trong giai đoạn 2016-2018 việc thực hiện công khai NSNN trên địa bàn chưa thực hiện đầy đủ cho các năm trên hệ thống trang thông tin điện tử, chưa thực hiện niêm yết tại các trụ sở làm việc. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI PHÒNG TC-KH TP.ĐỒNG HỚI 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc Dự toán chi NSNN được lập trên cơ sở nguồn thu và nhiệm vụ chi đã được phân cấp ổn định; đúng định mức do HĐND và UBND tỉnh quyết định. Công tác giao dự toán: Việc giao dự toán đảm bảo các chế độ, chính sách, đúng trình tự. Các khoản chi đều có trong dự toán chi được duyệt, đúng chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn. Vốn đầu tư XDCB được quản lý thanh toán qua hệ thống KBNN nằm trong kế hoạch được UBND tỉnh giao. Số liệu quyết toán đảm bảo khớp đúng với số liệu của cơ quan Thuế và Kho bạc Nhà nước.
- 15 Phòng TC-KH TP.Đồng Hới đã thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Chủ đầu tư, các Ban QLDA chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán vốn đầu tư chấp hành quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm của địa phương. Hàng năm, Phòng TC-KH TP.Đồng Hới phối hợp với Thanh tra Thành phố để thành lập đoàn thanh tra để thanh tra giúp cho công tác quản lý chi ngân sách tốt hơn. 2.3.2. Hạn chế Công tác lập dự toán, phân bổ dự toán thực hiện trong khoảng thời gian quá ngắn do đó quá trình lập dự toán ở cấp dưới chỉ mang tính chất hình thức. Việc lập dự toán chi NSNN của năm sau căn cứ theo kết quả thực hiện dự toán năm trước mà không tính đến các yếu tố thay đổi của yếu tố thị trường nên chất lượng chưa cao. Việc giao dự toán chưa sát với thực tế. Đội ngũ làm công tác lập dự toán không cập nhật thường xuyên các chế độ mới dẫn đến việc lập dự toán của một số nội dung chi vẫn dựa trên quy định cũ. Số chuyển nguồn sang năm sau tương đối lớn, tình trạng chi sai nguồn đang còn xảy. Phân bổ vốn đầu tư phát triển còn phân tán, dàn trải, thời gian xây dựng công trình, dự án kéo dài nhưng vẫn chưa được khắc phục. Công tác công khai Ngân sách chưa được thực hiện tốt. 2.3.3. Nguyên nhân Sự phối hợp giữa Sở Tài chính, KBNN, Thuế còn gặp khó khăn dẫn đến việc quản lý chi ngân sách không hiệu quả. Thời gian để các đơn vị xây dựng dự toán ngân sách ngắn.
- 16 Đa số các cán bộ phụ trách kế toán ở nhiều đơn vị tuổi đã cao khó tiếp cận phầm mềm kế toán mới. Cán bộ tham gia các lớp tập huấn không nhiều, thời gian tập huấn không nhiều nhưng lại bị rút ngắn thời gian tập huấn. Dự toán trước khi được phê chuẩn đã được trình qua UBND TP.Đồng Hới, do đó khi thông qua HĐND TP.Đồng Hới chỉ mang tính chất thủ tục. Việc công khai ngân sách chưa thực sự được chú trọng. Quyết toán chi ngân sách chủ yếu được thực hiện tại Phòng TC-KH TP.Đồng Hới dựa trên hồ sơ các đơn vị lập nên không kiểm soát chính xác đơn vị lập hồ sơ khống. Tăng chuyển nguồn ngân sách chủ yếu là kinh phí đầu tư XDCB, bổ sung có mục tiêu cuối năm của tỉnh chưa giải ngân kịp, các khoản khác KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Trong chương này, luận văn đã phân tích làm rõ tình hình tổng quan TP.Đồng Hới về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội; thực trạng quản lý chi NSNN; từ đó đã đưa ra những đánh giá sơ bộ công tác quản lý chi ngân sách: những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế đó….Những kết quả nghiên cứu trên đây là cơ sở quan trọng để luận văn có thể tìm thấy được các giải pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại Phòng TC-KH TP.Đồng Hới trong thời gian tới.
- 17 CHƢƠNG 3 KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHÕNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ 3.1.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển KT-XH tại TP.Đồng Hới a. Quan điểm phát triển Không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy nhanh quá trình CNH- HĐH và đô thị hoá. Thu hẹp sự chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp dân cư. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường. b. Mục tiêu phát triển Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016-2020: 13,5- 14%/năm; cơ cấu kinh tế đến năm 2020: lĩnh vực nông, lâm, thủy sản 3,3%; công nghiệp - xây dựng 42,5% và dịch vụ 54,2%; thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 147 triệu đồng/năm; tổng thu ngân sách trên địa bàn giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 19%/năm. Dân số đến năm 2020: 128,7 nghìn người. 3.1.2. Định hƣớng phát triển các ngành, lĩnh vực tại TP.Đồng Hới a. Thương mại, dịch vụ, du lịch: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 15%. b. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Phấn đấu tốc độ phát triển giai đoạn 2011-2020 đạt 17,8%/năm. c. Nông, lâm, ngư nghiệp: Phấn đấu giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản thời kỳ 2016-2020 tăng 3,4%.
- 18 d. Các lĩnh vực văn hóa xã hội Phấn đấu giảm tỷ lệ thất nghiệp đến năm 2020 còn 3% lao động trong độ tuổi; có 80% giáo viên đạt trên chuẩn, 100% trường đạt chuẩn quốc gia, có 50% trường học có nhà tập đa năng, 100% trường nối mạng LAN; giữ vững 100% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 5%. Phấn đấu đến năm 2020 đạt 94-95% gia đình văn hóa, 75-80% thôn, tiểu khu văn hóa, 95% cơ quan, đơn vị văn hóa; 100% xã phường, thôn, tiểu khu có nhà văn hóa. 3.1.3. Định hƣớng phát triển KT-XH tại TP.Đồng Hới đến năm 2025: Tốc độ tăng trưởng kinh tế trên 14%, dân số đạt 140.000 người, GDP bình quân đầu người đạt 200 triệu đồng/năm (tương đương 7.000 USD). 3.1.4. Quan điểm đối với công tác quản lý chi NSNN trong quá trình hội nhập phát triển KT-XH của TP.Đồng Hới Bố trí chi thường xuyên ở mức hợp lý, cần tăng chi cho đầu tư phát triển có trọng tâm, trọng điểm. Quản lý chi ngân bảo đảm sự phối hợp đồng bộ giữa các chủ thể quản lý, vận hành theo nguyên tắc: Tự chủ, công bằng và minh bạch, tiết kiệm và chống lãng phí. 3.1.5. Định hƣớng hoàn thiện quản lý chi NSNN tại Phòng TC-KH TP.Đồng Hới. Định hướng cơ bản của việc hoàn thiện quản lý chi NSNN tại Phòng TC-KH TP.Đồng Hới trong thời gian tới là khắc phục được những nhược điểm hiện nay. 3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI PHÕNG TC-KH TP.ĐỒNG HỚI
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn