Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế của doanh nghiệp tại cục thuế thành phố Đà Nẵng
lượt xem 7
download
Luận văn "Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế của doanh nghiệp tại cục thuế thành phố Đà Nẵng" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác quản lý nợ của doanh nghiệp, đề xuất các khuyến nghị để hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế TP Đà Nẵng trong giai đoạn sắp tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế của doanh nghiệp tại cục thuế thành phố Đà Nẵng
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ V N TH HẠ QU N HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ N NG TÓM TẮT LUẬN V N THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 8 34 02 01 Đà Nẵng - Năm 2022
- Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHAN ĐẶNG M PHƢƠNG Phản biện 1: TS. ĐINH BẢO NGỌC Phản biện 2: TS. NGUYỄN LỢI Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Tài chính ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 72 tháng 8 năm 2022 Có thể tìm hiểu luận văn tại: − Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng − Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ việc nghiên cứu các đề tài liên quan, nhận thấy chưa có công trình nghiên cứu nào tổng quát về công tác quản lý nợ thuế, nhận thấy công tác này cũng là một mắt xích quan trọng trong công tác quản lý thuế nói riêng và tài chính công nói chung. Đây là đề tài cần nghiên cứu sâu hơn để tìm ra những giải pháp để phục vụ cho công tác quản lý thuế của cơ quan. Sự xuất hiện Nhà nước đòi hỏi cần phải có của cải vật chất cần thiết chi cho hoạt động thường xuyên của bộ máy Nhà nước nhằm đảm bảo cho Nhà nước tồn tại, duy trì quyền lực và thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình. Ðể có được lượng của cải cần thiết, Nhà nước đã sử dụng quyền lực của mình ban hành pháp luật, ấn định bắt buộc các thể nhân và pháp nhân phải đóng góp cho Nhà nước một phần của cải mà họ làm ra và hình thành qũy tiền tệ tập trung của Nhà nước. Ban đầu những của cải vật chất này được thu nộp dưới hình thức hiện vật, dần dần thuế được chuyển sang hình thức tiền tệ. Ðồng thời với việc ấn định nghĩa vụ thu nộp của cải vật chất đối với dân cư, Nhà nước đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ đó bằng bộ máy cuỡng chế của Nhà nước. Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu để thuế tồn tại và phát triển. Như vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan, thuế ra đời xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của Nhà nước và sự tồn tại của thuế không tách rời quyền lực Nhà nước. Nhà nước sử dụng thuế như là một công cụ hiệu quả để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình cũng như điều tiết nền kinh tế đất nước, hỗ trợ các doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất kinh doanh tạo nguồn thu đảm bảo nhu cầu chi tiêu chung của đất nước. Với tầm quan trọng đó, Nhà nước không ngừng quan tâm và đưa ra những chính sách quản lý thuế phù hợp. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức quản lý thuế, vẫn tồn tại hiện tượng nhiều tổ chức và cá nhân nợ thuế, trong đó nợ thuế từ doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Mặc dù cơ quan quản lý thuế nước ta đã luôn cải cách hệ thống quản lý và phương thức đôn đốc cũng như biện pháp cưỡng chế, song nợ thuế vẫn luôn là bài toán cần tiếp tục nghiên
- 2 cứu tìm lời giải do các doanh nghiệp vẫn chưa chấp hành tốt nhiệm vụ nộp thuế của mình. Nguyên nhân phát sinh nợ thuế là do một số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động vẫn còn nợ tiền thuế nhưng không thông báo với cơ quan thuế, nhiều doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả dẫn đến làm ăn thua lỗ kéo dài và cả tình trạng doanh nghiệp cố tình chây ì, chiếm dụng tiền thuế của ngân sách nhà nước, từ đó dẫn đến nợ thuế gia tăng. Là thành phố lớn nhất miền Trung và đứng thứ 4 cả nước về đô thị hóa và phát triển kinh tế – xã hội, thành phố Đà Nẵng đóng góp một phần lớn vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên đi đôi với số thu lớn, thành phố vẫn gặp khó khăn về nợ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố càng tăng cao ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu ngân sách. Cùng với những thay đổi của điều kiện kinh tế xã hội, cơ chế quản lý thuế đối với các doanh nghiệp đòi hỏi sự linh hoạt, phù hợp với từng thời kỳ và từng đối tượng. Với phương châm “Đồng hành cùng Người nộp thuế trong thực thi pháp luật thuế”, Cục Thuế thành phố Đà Nẵng đã và đang triển khai nhiều hoạt động như tổ chức tập huấn chính sách kết hợp đối thoại, giải đáp vướng mắc cho các doanh nghiệp. Hàng loạt chương trình tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp được ngành triển khai. Công tác cải cách hành chính được ngành xem là nhiệm vụ trọng tâm. Đặc biệt, ngành đã triển khai các hình thức kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kê khai, nộp thuế đã tạo thuận lợi và giảm đáng kể các thủ tục hành chính của cơ quan thuế với doanh nghiệp. Do đó, mục đích của việc quản lý nợ thuế của doanh nghiệp là giúp cơ quan thuế nắm bắt tình hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế một cách đầy đủ và chi tiết, giúp cán bộ ngành sử dụng các công cụ để thực thi các chính sách thuế hiệu quả. Từ việc nắm được số liệu nợ và quản lý nợ hiệu quả, thực hiện hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật về thuế, lắng nghe nguyện vọng của doanh nghiệp, tùy theo tình hình thực tế cụ thể áp dụng các chính sách miễn, giảm, khoanh xóa nợ, từ đó cán bộ ngành xây dựng đóng góp ý kiến về các chính sách thuế để ngày một hoàn thiện cơ chế chính sách đầy đủ, hợp lý, linh hoạt và hiệu quả. Ngoài ra việc quản lý nợ thuế hiệu quả tạo gọng kiềm pháp lý chặt chẽ, cũng như nâng cao nhận thức của người nộp thuế nói chung và
- 3 doanh nghiệp nói riêng, thúc đẩy doanh nghiệp nộp các khoản thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, nâng cao hiệu quả cán cân thu chi của ngân sách. Đó là lý do cần nghiên cứu để hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế thành phố Đà Nẵng. 2. Mục tiêu của đề tài a. Mục tiêu chung: Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác quản lý nợ của doanh nghiệp, đề xuất các khuyến nghị để hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế TP Đà Nẵng trong giai đoạn sắp tới. b. Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hoạt động quản lý nợ thuế của doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nợ thuế tại cục Thuế TP Đà Nẵng trong giai đoạn 2017 – 2021. Trên cơ sở các vấn đề lý luận cơ bản trước đó, chỉ được những tồn tại và nguyên nhân của hạn chế. Đề xuất các khuyến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nợ thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế TP Đà Nẵng. c. Câu hỏi nghiên cứu: Công tác quản lý nợ thuế bao gồm những nội dung nào? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến công quản lý nợ thuế của cơ quan thuế? Những tiêu chí nào có thể được sử dụng để đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ thuế của doanh nghiệp? Công tác quản lý nợ thuế của doanh nghiệp tại Cục thuế TP Đà Nẵng trong thực tế đã diễn ra như thế nào? Những hoạt động nào còn tồn tại, hạn chế và nguyên nhân là gì? Cục Thuế TP Đà Nẵng và các chủ thể liên quan cần làm gì để hoàn thiện hơn hoạt động quản lý nợ thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế? 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nợ thuế của doanh nghiệp do Cục Thuế TP Đà Nẵng quản lý trực tiếp.
- 4 Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu công tác quản lý nợ thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế TP Đà Nẵng. - Về không gian: Giới hạn những doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế TP Đà Nẵng. - Về thời gian: số liệu được lấy trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2021. Giai đoạn này đủ dài để đưa ra các kết luận về quy luật tăng giảm của các số liệu, cũng như đảm bảo được tính thức thời do đây là những số liệu mới nhất trong những năm gần đây. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu Thông thường các nghiên cứu có thể sử dụng các phương pháp như: Thu thập số liệu từ tài liệu tham khảo, thu thập số liệu từ những thực nghiệm, thu thập số liệu phi thực nghiệm (lập bảng câu hỏi điều tra, phỏng vấn, thảo luận nhóm…). Tuy nhiên, dựa vào mục tiêu nghiên cứu, loại nghiên cứu, nguồn thông tin thu thập về số liệu nợ thuế của doanh nghiệp do Cục Thuế TP Đà Nẵng quản lý thì nghiên cứu này sử dụng phương pháp thu thập số liệu từ tài liệu tham khảo (tham khảo từ các bài nghiên cứu có nội dung liên quan đến nợ thuế và quản lý nợ thuế, tham khảo từ số liệu trên hệ thống thông tin của ngành Thuế, tham khảo các báo cáo định kỳ của Cục Thuế TP Đà Nẵng trong những năm gần đây…) 4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp thông tin dữ liệu: Bao gồm những bước như sau: - Chuẩn bị dữ liệu: Tìm kiếm những thông tin và con số có ý nghĩa phục vụ cho việc cung cấp số liệu nợ của doanh nghiệp ở Cục Thuế TP Đà Nẵng một cách đơn giản dễ hiểu, chính xác trong giai đoạn đầu tiên trong nghiên cứu và phân tích dữ liệu, làm cho nó trở thành dữ liệu có ý nghĩa. Chuẩn bị dữ liệu bao gồm bốn giai đoạn: Xác thực, chỉnh sửa và mã hóa. Trong hệ thống thông tin của ngành thuế, các dữ liệu đã được mã hóa gần như tối ưu để cán bộ ngành có thể hiểu được và thao tác thuận tiện, việc xác thực trong bài nghiên cứu hầu như không có vì số liệu ngành chính xác 100%, chỉ việc chỉnh sửa số liệu tổng hợp để người đọc có thể dễ hiểu hơn.
- 5 - Tiến hành tổng hợp, phân tích: Từ những số liệu thu thập được, phân chia các thông tin về nợ thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế TP Đà Nẵng, phát hiện ra những xu hướng hay đặc điểm chung cho nợ thuế của những doanh nghiệp đó. Những thông tin quan trọng liên quan trực tiếp đến mục đích nghiên cứu của nghiên cứu khoa học sẽ được lựa chọn và lưu lại. Đây là quá trình liên kết, sắp xếp tài liệu, thông tin lý thuyết đã thu được. Từ đó tạo tiền đề, hệ thống lý thuyết về chủ đề của nghiên cứu. 4.3. Phương pháp thống kê mô tả Phương pháp này được sử dụng để mô tả các tính năng cơ bản của các loại dữ liệu linh hoạt trong nghiên cứu. Cụ thể nó trình bày dữ liệu về số nợ thuế theo cách có ý nghĩa, dễ hiểu. Tuy nhiên, phân tích mô tả không đi xa hơn việc đưa ra kết luận, ví dụ như đưa ra các số liệu phần trăm về tỉ trọng nợ thuế của doanh nghiệp tại TP Đà Nẵng qua các giai đoạn để biểu thị mức độ so sánh, số liệu trung bình nợ đọng của từng năm từ 2017 đến 2021 để thể hiện mức độ chung. 4.4. Phương pháp so sánh Việc so sánh số liệu nợ giữa các ngành nghề hoặc giữa các sắc thuế của các doanh nghiệp tại Cục Thuế qua các năm trong giai đoạn nghiên cứu đem đến những chứng cứ rõ ràng để kết luận về tình hình cũng như các giải pháp quản lý nợ của doanh nghiệp. 5. Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện Các nội dung, công việc Thời gian (bắt STT Kết quả/Sản phẩm thực hiện đầu-kết thúc) 1 Xây dựng tổng quan tình Tổng quan tình hình nghiên 20/01/2022- hình nghiên cứu, hệ thống cứu, cơ sở lý luận cho công tác 28/02/2022 hóa cơ sở lý luận quản lý nợ của doanh nghiệp 2 Thu thập các tài liệu, thông của Cục Thuế 01/03/2022- tin liên quan đến công tác 31/03/2022 quản lý nợ tại Cục Thuế TP Đà Nẵng 3 Thực hiện xử lý, phân tích Đánh giá thực trạng về công 01/04/2022- các số liệu, theo dõi, so tác quản lý và thu nợ của 30/04/2022 sánh, nhận xét các kết quả doanh nghiệp tại Cục Thuế TP
- 6 Các nội dung, công việc Thời gian (bắt STT Kết quả/Sản phẩm thực hiện đầu-kết thúc) về số liệu nợ của doanh Đà Nẵng nghiệp qua các năm 4 Đề xuất các khuyến nghị Các khuyến nghị để hoàn thiện 01/05/2022- và hoàn chỉnh bài nghiên công tác quản lý nợ của doanh 30/06/2022 cứu nghiệp tại Cục Thuế TP Đà Nẵng 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Về lý luận, đề tài hệ thống hóa những nội dung cơ bản về công tác quản lý nợ thuế của doanh nghiệp, qua đó góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về quản lý nợ thuế Về thực tiễn, tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế TP Đà Nẵng, những kết quả, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế TP Đà Nẵng để đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế của Cục Thuế TP Đà Nẵng. 7. Bố cục của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý nợ thuế của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nợ thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế TP Đà Nẵng Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế TP Đà Nẵng 8. Tổng quan tình hình nghiên cứu
- 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ NỢ THUẾ 1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế: a. Khái niệm về thuế: “Thuế là một khoản phí tài chính bắt buộc hoặc một số loại thuế khác áp dụng cho người nộp thuế (một cá nhân hoặc pháp nhân) phải trả cho một tổ chức chính phủ để tài trợ cho các khoản chi tiêu công khác nhau. b. Vai trò của thuế: Thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách nhà nước. Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của nợ thuế a. Khái niệm nợ thuế “Tiền thuế nợ là các khoản tiền thuế; phí, lệ phí; các khoản thu từ đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật (gọi chung là tiền thuế) nhưng đã hết thời hạn quy định mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước”. b. Đặc điểm của nợ thuế Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến. Nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Nợ thuế chưa hẳn đã là hành vi trốn thuế Nợ thuế khác với hành vi tránh thuế. 1.2. QUẢN LÝ NỢ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm quản lý nợ thuế Quản lý nợ thuế là hoạt động theo dõi, nắm bắt tình hình nợ thuế của cơ quan thuế nhằm thực hiện các biện pháp đôn đốc số thuế mà người nộp thuế
- 8 đã kê khai, cơ quan thuế đã tính, các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ của người nộp thuế và đã thông báo cho người nộp thuế nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa nộp vào ngân sách nhà nước. 1.2.2. Sự cần thiết quản lý nợ thuế Sự xuất hiện của các doanh nghiệp mới và sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp cũ tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước. Quản lý nợ thuế hiệu quả đảm bảo các doanh nghiệp nâng cao nhận thức, nộp các khoản thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách; đảm bảo công bằng xã hội. Quản lý nợ thuế còn là bước tiền đề để thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của doanh nghiệp. 1.2.3. Nguyên tắc quản lý nợ thuế Thứ nhất, thực hiện phân loại để đảm bảo quản lý chính xác các khoản nợ để cơ quan thuế có các biện pháp quản lý và xử lý phù hợp.. Thứ hai, đảm bảo thu đầy đủ, không bỏ sót các khoản thu của NSNN hoặc không bỏ sót doanh nghiệp nào, kể cả các doanh nghiệp làm thủ tục giải thể và phá sản, cùng với việc xử lý công tác khoanh nợ, xóa nợ, gia hạn nộp thuế, miễn thuế, nộp dần tiền thuế thì việc đảm bảo con số thu cho NSNN luôn được ưu tiên hàng đầu. Thứ ba, phải đảm bảo thu nợ kịp thời, tránh thất thu NSNN 1.2.4. Nội dung quản lý nợ thuế Nội dung của công tác quản lý nợ thuế bao gồm: a. Nhiệm vụ và công tác tổ chức: b. Xây dựng chỉ tiêu thu nợ thuế Bộ phận quản lý nợ là đầu mối tham mưu cho lãnh đạo cơ quan thuế giao chỉ tiêu thu nợ cho các bộ phận trong cơ quan thuế để: Xác định số tiền thuế nợ đối với doanh nghiệp năm thực hiện Lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đối với doanh nghiệp năm kế hoạch Báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ của doanh nghiệp Phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ của doanh nghiệp Triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ c. Đôn đốc thu nộp và xử lý nợ thuế của doanh nghiệp
- 9 Phân công quản lý nợ Phân loại tiền thuế nợ Đôn đốc và xử lý nợ thuế Cƣỡng chế nợ thuế Theo dõi, báo cáo và lƣu trữ d. Phối hợp tuyên truyền và kiểm tra: 1.2.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý nợ thuế a. Tỷ lệ nợ thuế: b. Tỷ lệ từng loại thuế nợ: c. Tỷ lệ doanh nghiệp nợ thuế d. Tỷ lệ nợ thu được từ các biện pháp e. Tổng hợp kết quả thu nợ thuế: 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ 1.3.1. Các nhân tố thuộc về môi trƣờng bên ngoài a. Yếu tố kinh tế- chính trị- xã hội: b. Nhận thức của doanh nghiệp c. Các yếu tố bất khả kháng 1.3.2. Các nhân tố thuộc về môi trƣờng bên trong a. Các quy định và chính sách quản lý b. Công tác tổ chức- thực hiện c. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ và thanh tra, kiểm tra d. Cơ sở vật chất kỹ thuật e. Ứng dụng công nghệ thông tin f. Sự phối hợp với các phòng ban và cơ quan khác KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
- 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ N NG 2.1. TỔNG QUAN VỀ CỤC THUẾ TP ĐÀ N NG 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Cục Thuế TP Đà Nẵng 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực Cục Thuế TP Đà Nẵng 2.2. ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƢỜNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TP ĐÀ N NG 2.2.1. Môi trƣờng bên ngoài a. Điều kiện chính trị- kinh tế xã hội: b. Nhận thức của doanh nghiệp trên địa bàn c. Những yếu tố bất khả kháng d. Mối quan hệ với các cơ quan liên quan: 2.2.2. Môi trƣờng bên trong a. Các quy định và chính sách b. Công tác tổ chức c. Cơ sở vật chất- kỹ thuật d. Công nghệ thông tin e. Sự phối hợp giữa các Phòng ban 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TP ĐÀ N NG 2.3.1. Quy trình quản lý nợ thuế của doanh nghiệp tại Cục thuế Thành phố Đà Nẵng Công tác quản lý nợ thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế là nhiệm vụ được thực hiện theo vòng tròn khép kín, từ việc tuyên truyền và nâng cao nhận thức của doanh nhiệp, xây dựng chỉ tiêu thu nợ, thực hiện và báo cáo kết quả, đồng thời tăng cường thanh tra kiểm tra, đòi hỏi sự phối hợp của toàn ngành, nhất quán giữa các bộ phận. Cụ thể hơn, quy trình quản lý nợ của doanh nghiệp được tập trung khái quát như sau:
- 11 Bƣớc 1: - Xác định số tiền thuế nợ năm thực hiện tại thời điểm Xây dựng 31/10 hằng năm. kế hoạch - Lập chỉ tiêu thu nợ năm kế hoạch, dự báo số tiền thuế nợ thu nợ và của doanh nghiệp đến thời điểm 31/12 cùng năm. lập chỉ tiêu - Lập chỉ tiêu thu nợ năm tiếp theo và báo cáo về Tổng cục thu nợ Thuế trước 10/12 cùng năm. - Căn cứ vào chỉ tiêu Tổng cục giao, phân bổ cho Phòng Quản lý nợ và các Chi cục Thuế chậm nhất là ngày 31/01 năm tiếp theo và báo cáo kết quả về Tổng cục Thuế. - Điều chỉnh các chương trình thực hiện, tiến hành các biện pháp quản lý nợ hiệu quả. - Phân công công chức QLN. Bƣớc 2: - Phân loại nợ và theo dõi nợ. Đôn đốc thu - Theo dõi, đôn đốc và xử lý nợ theo từng trường hợp cụ thể. nộp và và - Triển khai, tổ chức thực hiện các nghị định, nghị quyết theo xử lý nợ chính sách phù hợp với công tác quản lý nợ các doanh nghiệp. thuế - Áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thu hồi nợ thuế. Bƣớc 3: - Tổng hợp kết quả từ các Chi cục và Phòng Quản lý nợ để Tổng hợp lập báo cáo. và báo cáo - Đánh giá kết quả thu nợ định kỳ. kết quả - Báo cáo Tổng cục. Hình 2.2: Sơ đồ quy trình quản lý nợ thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế TP Đà Nẵng (Nguồn: Cục Thuế TP Đà Nẵng) 2.3.2. Mục tiêu quản lý nợ thuế của doanh nghiệp tại Cục thuế Thành phố Đà Nẵng Công tác quản lý và thu hồi nợ đọng thuế là nhiệm vụ quan trọng, góp phần trong việc thực hiện mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách của ngành thuế thành phố. Là một trong 4 phòng chức năng chính của Cục Thuế,
- 12 phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là nhân tố trọng yếu thực hiện công tác quản lý nợ thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cần sự phối hợp hỗ trợ giữa các phòng ban chức năng khác như Phòng Tuyên truyền- hỗ trợ người nộp thuế, Phòng kê khai kế toán thuế, các Phòng Thanh tra kiểm tra, đây là những mắc xích để tạo nên quy trình quản lý nợ của doanh nghiệp hoàn thiện nhất. Mục tiêu cuối cùng của quản lý nợ thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế TP Đà Nẵng là: Thu đúng. Thu đủ. Thu kịp thời. Cục Thuế TP Đà Nẵng xây dựng nhiều kế hoạch, chương trình, đưa ra các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế… với mục đích cuối cùng là hạn chế nợ và thu hồi được tiền thuế nợ vào NSNN, cụ thể: 2.3.3. Thực trạng hoạt động quản lý nợ thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế TP Đà Nẵng Thực trạnh hoạt động quản lý nợ thuế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng thể hện ở nhiều tiêu chí và được đánh giá trên nhiều khía cạnh khác nhau. Tùy theo nghiên cứu và khía cạnh cần đánh giá mà kết quả của công tác quản lý nợ thuế được thể hiện ở những tiêu chí cơ bản như sau: a. Tỷ lệ nợ thuế: Bảng 2.2. Tổng hợp nợ thuế của doanh nghiệp giai đoạn 2017-2021 Theo dõi bảng trên, nhận thấy tỉ lệ số thu thuế từ doanh nghiệp cóxu hướng tăng và tăng cao nhất ở năm 2019, đạt 23.202,6 tỷ đồng và giảm mạnh ở năm 2020, chỉ còn 20.640,5 tỷ đồng, sau đó có chiều hướng tăng nhẹ ở năm 2021, đạt 21.734,4 tỷ đồng. Tỷ lệ tương đối qua các năm của số thu, thành phố đều đạt năm sau đều cao hơn năm trước, nhưng đột biến năm 2020/2019 giảm còn 88,% do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Nhờ áp dụng các chính sách của Chính phủ một cách hữu hiệu, Cục Thuế TP Đà Nẵng đã đạt được cân bằng tỷ lệ nợ thuế trên số thu này. Tỷ lệ nợ thuế qua các năm có chiều hướng tăng, từ 920,2 tỷ đồng lên 1406,8 tỷ đồng, tuy nhiên xét theo tỷ lệ nợ thuế năm sau so với năm trước, tỷ lệ này có chiều hướng giảm, tỷ lệ cao nhất là 128,75 % (Năm 2019/2018) và giảm còn 104,18% (năm 2021/2020).
- 13 Tỷ lệ nợ thuế trên tổng thu có chiều hướng tăng qua các năm, tỷ lệ 102,0% (Năm 2018/2017) tăng đến 122,7% (Năm 2020/2019) nhưng có xu hướng giảm còn 98.9% (Năm 2021/2020). Đây là tín hiệu đang mừng cho nền kinh tế thành phố nói chung và toàn ngành thuế của thành phố nói riêng. Mục tiêu toàn ngành là đưa tỷ lệ này giảm xuống dưới 5% cho những năm tiếp theo. b. Tỷ lệ từng loại thuế nợ: Việc phân loại nợ có nhiều cách khác nhau, theo tuổi nợ và tính chất nợ, theo sắc thuế, theo loại hình kinh tế hoặc theo ngành nghề kinh doanh. Trong đó việc phân loại theo tuổi nợ và tính chất nợ giúp Cục Thuế TP Đà Nẵng thường được sử dụng nhất, căn cứ bản chất của từng khoản nợ thuế và khả năng thu hồi tiền nợ thuế trên cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp áp dụng vào thực tiễn, từ đó có biện pháp quản lý nợ phù hợp và hiệu quả. Bảng 2.3. Theo dõi nợ thuế theo tuổi nợ và tính chất nợ giai đoạn 2017-2021 Điều này cho thấy, nợ trên 90 ngày luôn chiểm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số nợ (tỉ trọng 32,83%- 41,32%), tiếp theo đó là nợ đến 90 ngày và tiền thuế nợ khó thu (tỉ trọng 23,59% đến 28,54%), tiếp đến là nợ chờ điều chỉnh (tỉ trọng 12,11% đến 20,19%) và chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng nợ thuế nợ đang xử lý (tỉ trọng từ 0,82%- 1,38%). Nợ dưới 90 ngày có tỉ trọng giảm qua từng năm, năm 2017 là 23,17% và năm 2021 còn 15,27%, điều này cho thấy nhận thức nộp thuế đúng hạn, tránh tình trạng rơi vào bị cưỡng chế của doanh nghiệp ngày càng cao. Tỉ trọng nợ thuế trên 90 ngày có xu hướng tăng, từ 32,83% đến 41,32%, tuy nhiên tỉ trọng này giảm nhẹ vào năm 2021, từ 41,32% xuống còn 40,34%, điều này cho thấy dù bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID làm số nợ tăng lên nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn cố gắng chấp hành và giải quyết nợ thuế khi có khả năng. Tỉ trọng nợ khó thu tăng đột biến ở năm 2020 và năm 2021 (từ trung bình mức 23.5 % tăng lên 28%) do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID, nhiều doanh nghiệp không có khả năng duy trì đã ngừng kinh doanh, giải thể hoặc tuyên bố phá sản, đây là số nợ khó có khả năng thu hồi. Nợ chờ điều chỉnh có xu hướng giảm (từ 19,25% xuống còn 15,44%), điều này cho thấy các nỗ lực đáng kể của cơ
- 14 quan nhà nước nói chung và cán bộ công chức ngành thuế nói riêng, đã nỗ lực xử lý các vướng mắc và sự việc cần tháo gỡ của doanh nghiệp. Tỷ lệ doanh nghiệp nợ thuế: Số lượng DN nợ thuế trên tổng DN đang hoạt động phản ánh phạm vi đối tượng nợ thuế rộng hay hẹp. Ta xét bảng sau: Bảng 2.4. Tổng hợp số lƣợng DN nợ thuế trên địa bàn TP Đà Nẵng giai đoạn 2017-2021 Bảng số liệu trên cho thấy, Từ năm 2017 đến năm 2022 số lượng doanh nghiệp hoạt động tăng từ 50.363 doanh nghiệp lên 68.565 doanh nghiệp hoạt động. Các doanh nghiệp mới mọc lên ngày càng nhiều cho thấy tiềm năng về việc số thu thuế tăng. Tuy nhiên tỉ lệ doanh nghiệp hoạt động của năm trước so với năm sau trong giai đoạn này có xu hướng giảm (từ 1,10% xuống còn 1,05%). Số doanh nghiệp nợ thuế có xu hướng tăng (từ 12.961 tăng lên 17.104 DN) nhưng năm 2021 có số tuyệt đối giảm nhẹ so với 2020 (từ 17.104 DN còn 16.944 DN), tỉ lệ DN nợ thuế trên tổng số doanh nghiệp hoạt động năm 2020 từ 26,13 giảm còn 24,71. Điều này nhờ việc áp dụng đúng lúc, kịp thời các gói chính sách hỗ trợ của Chính phủ, tạo điều kiện và hỗ trợ cho nhiều doanh nghiệp vượt qua khó khăn và duy trì, phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh. d. Tổng hợp kết quả thu nợ thuế - Thu nợ của doanh nghiệp từ biện pháp đôn đốc, ta xét số liệu từ bảng sau: Bảng 2.5. Số thuế thu đƣợc từ các biện pháp đôn đốc nợ giai đoạn 2017-2021 Qua số liệu theo dõi có thể thấy Cục Thuế TP Đà Nẵng đã áp dụng nhiều biện pháp để đôn đốc doanh nghiệp nộp thuế. Trong đó tỉ lệ nợ thuế thu được từ các biện pháp gửi Thông báo nợ và gọi điện thoại, nhắn tin, gửi thư điện tử có hiệu quả cao nhất (Số nợ thuế thu hồi được từ việc gửi Thông báo nợ chiếm tỉ trọng từ 6,01% đến 8,94% và từ việc gọi điện thoại, nhắn tin, gửi thư điện tử chiếm tỉ trọng từ 6.91% đến 8,19%). Công tác mời làm việc trực tiếp có số thuế thu hồi còn khá thấp (chiếm tỉ trọng từ 0,87% đến 1,47%, tương ứng số thuế từ 8,03 tỷ đồng đến 18,21 tỷ đồng). Số thuế thu hồi qua các năm có số tuyết đối tăng, từ 208,53 tỷ đồng đến 285,15 tỷ đồng, tuy nhiên tỷ trọng số thu
- 15 nợ từ các biện pháp này trên tổng số thuế nợ có xu hướng giảm (từ 22,66% xuống 19,68%, và tăng nhẹ lên 20,27%). - Thu từ biện pháp cưỡng chế nợ thuế, ta xét bảng sau: Bảng 2.6. Số thuế thu đƣợc từ các biện pháp cƣỡng chế nợ giai đoạn 2017-2021 Mặc dù theo quy trình cưỡng chế nợ thuế, biện pháp trích tiền từ tài khoản là biện pháp đầu tiên được áp dụng nhưng bảng số liệu cho thấy số thu từ biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn luôn chiếm tỉ trọng cao nhất trong các biện phép cưỡng chế. Điều này chứng tỏ biện pháp cưỡng chế hóa đơn là biện pháp cưỡng chế tác động hiệu quả nhất trong công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp. Do tác động của đại dịch COVID nên Cục Thuế hạn chế các biện pháp mạnh nhằm tạo điều kiện để doanh nghiệp có khả năng duy trì và phục hồi kinh doanh. Riêng biện pháp thu hồi giấy phép kinh doanh chiếm tỉ trọng thấp nhất trong các biện pháp (từ 0,87% đến 1,47%), vì khi doanh nghiệp đối mặt với biện pháp này, hầu như các doanh nghiệp đã không còn khả năng trả nợ thuế và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TP ĐÀ N NG 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý nợ thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế TP Đà Nẵng 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân a. Hạn chế: b. Nguyên nhân: KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
- 16 CHƢƠNG 3 KHU ẾN NGH NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TP ĐÀ N NG 3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT KHU ẾN NGH 3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý nợ thuế của doanh nghiệp tại Cục thuế TP Đà Nẵng 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện hoạt động quản lý nợ thuế của doanh nghiệp 3.1.3. Phƣơng hƣớng hoàn thiện hoạt động quản lý nợ thuế của doanh nghiệp 3.2. KHU ẾN NGH NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TP ĐÀ N NG 3.2.1. Thực hiện các quy định chính sách Chấp hành đúng các chính sách của trung ương và địa phương, phổ biến thực hiện và xem xét rút kinh nghiệm, phối hợp cũng như chia sẻ các quy trình trong công tác quản lý nợ thuế, đồng thời tham gia đóng góp ý kiến xây dựng nhằm xây dựng hành lang pháp lý về quản lý nợ một cách chặt chẽ, khoa học và hiệu quả. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các nội dung tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH ngày 13/06/2019, Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hoá đơn chứng từ, Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hoá đơn, Thông tư 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH ngày 13/6/2019 và Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020; Quy trình Quản lý nợ Thuế kèm theo Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28/7/2015; Quy trình cưỡng chế nợ Thuế ban hành kèm theo Quyết định số 751/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của Tổng Cục thuế và triển khai các chương trình, chính sách liên quan đén công tác quản lý nợ đầy đủ, kịp thời. Bên cạnh đó cũng triển khai kịp thời các chính sách lẻ của Tổng cục Thuế đối với các chương trình triển khai đột xuất.
- 17 Chú trọng điều chỉnh bổ sung thêm các chính sách và phương án thu nợ đối với doanh nghiệp trong các lĩnh vực đặc thù nhằm đảm bảo sự công bằng và bình đẳng về trách nhiệm chung với quy định pháp luật thuế. 3.2.2. Tổ chức quy trình thực hiện Xây dựng lập dự toán chỉ tiêu thu nợ: Nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có phát sinh nợ, đặc biệt là những doanh nghiệp có số nợ lớn và nợ chây ỳ để phân loại, phân tích và có kế hoạch lập dự toán theo từng thời điểm thích hợp và từng đối tượng nợ thuế khác nhau. Bám sát tình hình thu, nắm chắc số lượng doanh nghiệp với những khoản nợ, cập nhật kịp thời các khoản nợ mới, các khoản thu tiềm năng phục vụ cho công tác dự toán cho giai đoạn tiếp theo. Chủ động rà soát để tham mưu, kiến nghị kịp thời với cấp có thẩm quyền các giải pháp để đôn đốc thu kịp thời thu nợ, đem lại nguồn thu NSNN nhưng vẫn đảm bảo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển.. Công tác quản lý nợ thuế Phòng Quản lý nợ giao chỉ tiêu thu nợ thuế của doanh nghiệp đến từng công chức tham gia thu nợ thuế và từng chi cục thuế, tăng cường thu thuế phát sinh đến 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp. Trong công tác phân loại nợ, liên tục rà soát tất cả các doanh nghiệp đang quản lý, phân loại cụ thể, kịp thời để lựa chọn biện pháp xử lý thu hồi nợ phù hợp và đúng quy định.. Phối hợp với Sở kế hoạch - Đầu tư thành phố để thực hiện liên tục dòng chảy thông tin của các doanh nghiệp mới đăng ký, cũng như thực hiện biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các hình thức xử lý quyết liệt theo quy định nhằm đảm bảo tránh thất thoát nguồn thu. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã/ phường để xác minh địa điểm của doanh nghiệp và gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng để thực hiện công tác khoanh, xóa nợ kịp thời, hiệu quả theo quy định. 3.2.3. Đầu tƣ hoàn thiện cơ sở vật chất Cục Thuế TP Đà Nẵng cần đầu tư trang thiết bị đầy đủ, hiện đại, tiện nghị
- 18 ở cả Văn phòng Cục và các Chi cục để đảm bảo cho công tác quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế của doanh nghiệp nói riêng đạt hiệu quả tốt nhất. Cải tạo và thay thế các trang thiết bị đã cũ và khó sử dụng, bố trí lắp đặt các trang thiết bị mới phù hợp với nhu cầu sử dụng; Thường xuyên tu dưỡng, bảo trì các trang thiết bị để đảm bảo quá trình sử dụng được xuyên suốt. 3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình tổ chức và hoạt động giúp công tác ngành thuế nói chung và công tác quản lý nợ của doanh nghiệp đạt hiệu quả tốt nhất, vừa tiết kiệm nguồn lực vừa tiết kiếm nhân lực. Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp đầy đủ, xây dựng phương pháp đánh giá và phân loại các khoản nợ thuế trên cơ sở thông tin và sử dụng kỹ thuật đánh giá rủi ro; xây dựng phương pháp dự báo về số nợ thuế và dự báo về ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài đến số thuế nợ. Kịp thời triển khai và nâng cấp phần mềm ứng dụng kiểm tra hồ sơ khai thuế và nộp thuế tại Cục Thuế; tiến tới 100% doanh nghiệp sử dụng ứng dụng khai thuế điện thử. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Thuế, Cục CNTT triển khai kịp thời hiệu quả các ứng dụng của ngành (TMS, chữ ký điện tử, hóa đơn điện tử) cũng như người nộp thuế nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả cho nhân viên ngành Thuế phục vụ người dân và Doanh nghiệp. 3.2.5. Đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ và thanh tra, kiểm tra Tuyên truyền, hỗ trợ Công tác tuyên truyền và hỗ trợ doanh nghiệp là nhiệm vụ thiết yếu, nhằm tuyên truyền giáo dục pháp luật về thuế, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về thuế, từ đó có thể hạn chế tình trạng nợ thuế, đặc biết là các trường hợp nợ chây ỳ và nợ mới phát sinh. Công tác này nếu tổ chức tốt sẽ nâng cao tinh thần ý thức, tự giác của doanh nghiệp, đồng thời việc lắng nghe, hỗ trợ doanh nghiệp đúng lúc, kịp thời sẽ tạo mối quan hệ thiện cảm giữa doanh nghiệp và Cục Thuế. Thanh tra, kiểm tra Để công tác này đạt hiệu quả cần thực hiện có trọng tâm, trọng điểm vào
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn