intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện công tác quản lý thu, chi tiền dịch vụ môi trường tại Qũy bảo vệ phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Tabicani12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở lý thuyết về hoạt động quản lý thu, chi tiền DVMTR tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk luận văn được thực hiện nhằm để đạt được mục tiêu phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thu, chi tiền DVMTR từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thu, chi tiền DVMTR góp phần vào việc thực hiện thành công các nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng vệ trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện công tác quản lý thu, chi tiền dịch vụ môi trường tại Qũy bảo vệ phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TẠ DIỆU MINH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG RỪNG TẠI QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH ĐẮK LẮK TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 Đà Nẵng - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. VÕ THỊ THÚY ANH Phản biện 1: TS. ĐẶNG HỮU MẪN Phản biện 2: TS. NGUYỄN ĐẠI PHONG Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 6 tháng 9 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính sách dịch vụ môi trường rừng là khái niệm còn rất mới đối với nhiều quốc gia trên thế giới. Việt Nam là quốc gia tiên phong trong khu vực Châu Á đã tạo lập khuôn khổ, hành lang pháp lý khá toàn diện cho việc hình thành hệ thống Quỹ bảo vệ và phát triển rừng (Quỹ BVPTR) gắn kết chặt chẽ với chính sách dịch vụ môi trường rừng (DVMTR), là bước tiến mới quan trọng trong việc thay đổi cách tiếp cận, từ việc đầu tư chủ yếu dựa vào Ngân sách nhà nước (NSNN) sang huy động các nguồn lực xã hội cho bảo vệ và phát triển rừng. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk là quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách tổ chức hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập. Sau hơn 5 năm vận hành Quỹ đã cơ bản đi vào hoạt động ổn định, bước đầu đáng ghi nhận, góp phần cải thiện đời sống của người dân miền núi. Tuy vậy, đến nay việc thu tiền DVMTR đối với các cơ sở kinh doanh du lịch có sử dụng DVMTR trên địa bàn tỉnh chưa triển khai thực hiện, công tác kiểm tra giám sát chưa có hướng dẫn cụ thể, chưa đánh giá một cách tổng thể cơ hội và thách thức của việc quản lý thu, chi DVMTR cũng như những tác động môi trường, kinh tế và xã hội mà DVMTR đem lại. Do đó, để bền vững tính lâu dài của chính sách, cần có một hệ thống giám sát thống nhất hơn, đảm bảo sự hài lòng cho các đối tượng sử dụng và cung ứng DVMTR. Các đánh giá trước đây chỉ dừng ở các giải pháp chung trong các điều kiện thực tế khác biệt nên không phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thu, chi tiền dịch vụ môi trường tại Qũy bảo vệ phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk” đã được lựa chọn để làm luận văn của mình.
  4. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở lý thuyết về hoạt động quản lý thu, chi tiền DVMTR tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk luận văn được thực hiện nhằm để đạt được mục tiêu phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thu, chi tiền DVMTR từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thu, chi tiền DVMTR góp phần vào việc thực hiện thành công các nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng vệ trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Chính sách dịch vụ môi trường rừng, công tác quản lý thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2018. 3.2 Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về nội dung: Đề tài đặt trọng tâm vào nghiên cứu công tác quản lý thu, chi tiền DVMTR tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk. Phạm vi về không gian: Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk. Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thu thập dữ liệu giai đoạn từ năm 2016 đến 2018. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Thu thập dữ liệu: Dữ liệu tại đơn vị; dữ liệu bên ngoài đơn vị - Xử lý dữ liệu: + Phương pháp so sánh: so sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của đơn vị, giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của đơn vị. + Phương pháp phân tích tổng hợp: đánh giá thực trạng phát triển của đơn vị + Phương pháp nghiên cứu tài liệu, tổng kết kinh nghiệm: tổng
  5. 3 hợp và hệ thống hóa đưa ra cơ sở về công tác quản lý thu, chi tiền DVMTR. + Các công cụ và kỹ thuật tính toán được xử lý trên chương trình Excel + Phương pháp phỏng vấn chuyên gia 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương I: Một số vấn đề lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập và hoạt động quản lý thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng; Chương II: Thực trạng hoạt động quản lý thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk; Chương III: Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động quản lý thu, tiền dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk. 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu Nhìn chung các đề tài nêu trên đã nghiên cứu chính sách DVMTR trên nhiều góc độ khác nhau, mỗi đơn vị đều có những đặc điểm, những vướng mắc phát sinh khác biệt theo từng đề tài, không gian, thời gian nghiên cứu. Từ những khoảng trống của những nghiên cứu trên, luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý thu, chi tiền dịch vụ môi trường tại Qũy bảo vệ phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk” xây dựng trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trước đó, đồng thời bổ sung, tổng hợp các dữ liệu và đưa ra những kiến nghị trong thực tiễn có tính chiến lược lâu dài nhằm để hoàn thiện công tác quản lý tiền dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
  6. 4 CHƢƠNG MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU, CHI TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG RỪNG. 1.1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP. 1.1.1 Một số khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập. 1.1.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.3 Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh tế xã hội 1.2 TỔNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG RỪNG 1.2.1 Tổng quan về tài nguyên rừng a. Khái niệm về tài nguyên rừng: Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác. b. Vai trò của tài nguyên rừng Tài nguyên rừng có tác dụng nhiều mặt trong nền kinh tế quốc dân và trong đời sống xã hội có thể kể ra đây một số vai trò quan trọng như: cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ các nhu cầu của xã hội; lâm sản, gỗ, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu quý ; phòng hộ, bảo vệ môi trường sống, cảnh quan văn hoá xã hội, tạo nguồn thu nhập và giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân, đặc biệt là đồng bào thuộc vùng trung du miền núi; nghiên cứu khoa học; bảo tồn đa dạng sinh học, lưu giữ nguồn gen….
  7. 5 1.2.2 Tổng quan về Dịch vụ môi trƣờng rừng a. Dịch vụ môi trường rừng b. Khái niệm dịch vụ môi trường rừng Trên thế giới, khái niệm dịch vụ môi trường (PES) được hiểu như sau: "Là một giao dịch tự nguyện đối với loại dịch vụ môi trường cụ thể... giữa ít nhất một bên sử dụng dịch vụ môi trường và một bên cung ứng dịch vụ môi trường khi và chỉ khi bên cung ứng dịch vụ môi trường có khả năng cung cấp dịch vụ (trong những điều kiện cụ thể)" (Wunder, 2005), [20]. c. Thực chất quản lý dịch vụ môi trường rừng Quản lý dịch vụ môi trường rừng có hai hình thức: Quản lý dịch vụ môi trường rừng trực tiếp và Quản lý dịch vụ môi trường rừng gián tiếp Dù quản lý tiền DVMTR trực tiếp hay gián tiếp thì thực chất quản lý dịch vụ môi trường rừng vẫn là quản lý quan hệ kinh tế giữa người sản xuất cung ứng dịch vụ môi trường rừng (người bán) với người hưởng thụ dịch vụ môi trường rừng (người mua, người phải chi trả). 1.3 TỔNG QUAN VỀ QUỸ BẢO VỆ PHÁT TRIỂN RỪNG a. Khái niệm Quỹ bảo vệ và phát triển rừng được thành lập theo Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ là tổ chức tiếp nhận ủy thác tiền DVMTR từ các đối tượng sử dụng DVMTR và chuyển tiền ủy thác đến các đối tượng đối tượng cung ứng DVMTR. [9] b. Mô hình quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở một số nước Mặc dù PES là một khái niệm mới, được đưa vào tư duy và thực tiễn bảo tồn gần một thập kỷ trở lại đây. Hiện nay, PES đã nổi
  8. 6 lên như một giải pháp chính sách để khuyến khích, chia sẻ các lợi ích trong cộng đồng và xã hội. c. Phí dịch vụ môi trường rừng: là một khoản phí mà các đơn vị sử dụng DVMTR trả cho đơn vị cung ứng DVMTR ủy thác thông qua Quỹ BVPTR nhằm bảo vệ môi trường rừng, bảo vệ nguồn tài nguyên rừng thượng nguồn để cung ứng lại các giá trị môi trường rừng cho các đơn vị sử dụng DVMTR. d. Đặc điểm, vai trò của quỹ bảo vệ và phát triển rừng Quỹ bảo vệ và phát triển rừng (quỹ ủy thác) do nhà nước thành lập là một tổ chức tài chính hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. 1.4 NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU, CHI TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG RỪNG: 1.4.1 Nội dung quản lý thu tiền dịch vụ môi trƣờng rừng: a. Khái niệm quản lý nguồn thu tiền dịch vụ môi trường rừng: Quản lý nguồn thu hay quản lý các nguồn tài chính bao gồm quản lý mọi khoản chi phí lấy từ các nguồn thu hoạt động, các nguồn đóng góp của xã hội phục vụ cho công tác QLBV và phát triển rừng. b. Đối tượng thu tiền DVMTR: Nguồn tài chính ủy thác tiền ủy thác của các tổ chức quốc tế; tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng…; Nguồn tài chính khác c. Xây dựng dự toán thu: Căn cứ xây dựng nguồn thu DVMTR. Nguyên tắc của việc xây dựng dự toán thu cần đảm bảo tính đúng, tính đủ cần đánh giá toàn diện và chính xác kết quả thực hiện trong năm trước, dựa trên cơ sở là dự toán thu đã được thông báo và khả năng thực hiện trong năm kế hoạch. Sau khi xây dựng dự toán được gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
  9. 7 d. Chấp hành dự toán thu: - Căn cứ vào kế hoạch thu đã xây dựng, Quỹ tổ chức thu, đôn đốc các khoản tiền do các đối tượng sử dụng DVMTR - Căn cứ vào chế độ kế toán tổ chức hạch toán thu theo đúng quy định đồng thời phân chia theo đúng tỷ lệ. - Quỹ thường xuyên tổng hợp các báo cáo thu hàng tháng, thường xuyên tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu giải quyết kịp thời những trường hợp sai sót nhằm đảm bảo tập trung kịp thời các nguồn thu về quỹ BVPTR. 1.4.2 Nội dung quản lý chi tiền DVMTR a. Khái niệm quản lý chi: là quá trình thực hiện có hệ thống phân phối và sử dụng các nguồn tài chính nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy điều hành và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn được giao. b. Đối tượng chi trả ủy thác tiền DVMTR: Chi trả ủy thác tiền DVMTR và các nhiệm vụ ủy thác theo hợp đồng ủy thác khác; nguồn vốn nhận ủy thác theo nhiệm vụ được giao. Căn cứ vào nguồn tài chính của quỹ, nội dung các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án (gọi chung là nhiệm vụ) để xem xét hỗ trợ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cho phù hợp. * Thực hiện chi tiền dịch vụ môi trường rừng cụ thể: Tùy theo nhu cầu mà mỗi quốc gia quy định tỷ lệ, cách thức và nhiệm vụ chi khác nhau. (1) Sử dụng một phần trên tổng số tiền nhận ủy thác phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ liên quan đến DVMTR; (2) Phần lớn số tiền thực hiện chi trả cho chủ rừng; (3)Trích lập một phần dự phòng để hỗ trợ các chủ rừng trong trường hợp trong trường hợp thiên tai, khô hạn. c. Xây dựng dự toán chi:
  10. 8 Trình tự xây dựng dự toán chi Mức kinh phí bố trí Kế hoạch chi phải bám sát nhu cầu của quỹ BVPTR trên cơ sở đánh giá một cách toàn diện nhu cầu của đơn vị. Thực hiện các nhiệm vụ chi tiền DVMTR theo hợp đồng ủy thác gồm: (1) dự kiến trích lập dự phòng trong trường hợp có thiên tai, khô hạn; (2) chi hoạt động máy;(3) phần lớn chi cho các chủ rừng có diện tích rừng có cung cấp một hay nhiều DVMTR trên cơ sở DTR cung ứng trong năm. d. Chấp hành dự toán chi: Chấp hành dự toán chi là thực hiện dự toán trên cơ sở dự toán được phê duyệt. Tham gia vào quá trình quản lý đối với chấp hành chi có các cơ quan: (1) Cơ quan tài chính (2) quỹ là đơn vị trực tiếp thực hiện. Nguyên tắc chi và nội dung chấp hành chi: đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi của quỹ BVPTR theo tiến độ và dự toán được duyệt, các khoản chi phải thanh toán cho đúng đối tượng được hưởng, mọi khoản chi được kiểm soát trước, trong và sau khi thanh toán. Sử dụng chi cho các hoạt động của quỹ BVPTR: Chi hoạt động thường xuyên; Sử dụng trích lập dự phòng; Sử dụng phần lớn chi cho các chủ rừng có DTR đăng ký cung ứng DVMTR. 1.4.3 Công tác kiểm tra, kiểm soát: là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý thu, chi. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đầu năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Đôn đốc, kiểm tra các đơn vị sử dụng DVMTR. Định kỳ hoặc đột xuất quỹ BVPTR và các cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra phát hiện những gian lận đảm bảo quyền lợi cho người cung ứng DVMTR.
  11. 9 1.4.4 Công tác quyết toán tiền DVMTR: Là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý thu, chi bao gồm việc tổng hợp, phân tích, đánh giá các khoản thu, chi nhằm phản ánh đầy đủ các khoản chi và báo cáo quyết toán theo đúng chế độ kế toán và Luật kế toán về biểu mẫu, thời gian, nội dung các khoản thu và chi. 1.5 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU, CHI QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG a. Tiêu chí định lượng: - Kết quả thực hiện thu (tổng thu/ dự toán thu - Cơ cấu các nguồn thu - Kết quả thực hiện chi (quyết toán chi/ dự toán chi) - Cơ cấu các khoản chi - Kết quả công tác quyết toán tiền DVMTR b. Tiêu chí định tính: - Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng - Hỗ trợ chủ rừng và cải thiện đời sống người dân - Tạo nguồn tài chính, giảm áp lực cho NSNN 1.6 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU, CHI TIỀN DVMTR TẠI QUỸ BẢO VỆ PHÁT TRIỂN RỪNG. 1.6.1 Nhóm nhân tố chủ quan: Năng lực kiểm tra, giám sát chất lượng rừng cung ứng DVMTR; Kiểm tra, giám sát đơn vị sử dụng DVMTR; sự phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan trong thực thi chính sách DVMTR; Ý thức chấp hành của đối tượng cung ứng DVMTR; Chất lượng nhân sự; Quy trình quản lý thu, chi tiền DVMTR; Thông tin quản lý thu, chi Quỹ BVPTR; Kiểm tra, giám sát nội bộ. 1.6.2 Nhóm nhân tố khách quan: Môi trường pháp lý; Nhân tố xã hội; Yếu tố tự nhiên
  12. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU, CHI TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG RỪNG TẠI QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH ĐẮK LẮK 2.1 TỔNG QUAN VỀ QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH Đắk Lắk 2.1.1 Khái quát thông tin cơ bản về địa phƣơng 2.1.2 Tổng quan về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk. a. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk b. Chức năng quyền hạn và nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk c. Cơ cấu tổ chức: d. Nguồn gốc hình thành nguồn tài chính và quy định sử dụng tiền DVMTR tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk e. Kết quả hoạt động trong những năm gần đây của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU, CHI TIỀN DVMTR TẠI QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH ĐẮK LẮK 2.2.1 Hoạt động quản lý thu tiền DVMTR tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk a. Các đối tượng thu tiền dịch vụ môi trường rừng. Quỹ tỉnh đã thực hiện thu từ các đối tượng sau: Các cơ sở sản xuất thuỷ điện; Các cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch. Thực chất số tiền DVMTR được chuyển cho người sử dụng dịch vụ cuối cùng là người dân và các đối tượng sử dụng điện và nước (số tiền này được hạch toán trong giá bán điện và nước).
  13. 11 * Các đối tượng chưa triển khai thực hiện: Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và phục vụ cho dịch vụ du lịch; Hấp thu và lưu giữ cacbon và cơ sở sản xuất công nghiệp chưa thể triển khai vì chưa có văn bản hướng dẫn. Nhìn chung, Quỹ BVPTR đã tích cực trong công tác huy động các nguồn lực của xã hội để bảo vệ và phát triển rừng, góp phần thực hiện chủ trương xã hội hoá nghề rừng. Tuy nhiên, vẫn gặp một số khó khăn, tồn tại như du lịch, cơ sở nuôi trồng thủy sản, cơ sở công nghiệp có sử dụng nguồn nước vẫn chưa triển khai; việc thu tiền DVMTR vẫn còn thấp so với tiềm năng hiện có, dẫn đến nguồn thu thấp gây khó khăn trong công tác lập, phân bổ dự toán. b. Công tác xây dựng dự toán thu tiền DVMTR được Quỹ BVPTR tỉnh Đắk Lắk thực hiện như sau: i) Thống kê, rà soát, phân loại và thu thập thông tin chi tiết các cơ sở sử dụng DVMTR ii) Quỹ BVPTR phổ biến, hướng dẫn cho các cơ sở sử dụng DVMTR về việc thực hiện nộp tiền DVMTR và hướng dẫn các thủ tục, biểu mẫu đăng ký kê khai, lập kế hoạch và hợp đồng ủy thác DVMTR c. Chấp hành dự toán thu: Dự toán thu của Quỹ BVPTR tỉnh Đắk Lắk được UBND tỉnh phê duyệt. Đây là căn cứ mang tính chất quyết định nhất trong chấp hành dự toán. Nhìn chung, trong những năm vừa qua các đơn vị sử dụng DVMTR đã nghiêm túc chấp hành công tác nộp tiền DVMTR theo quy định, đơn giá thu tăng cũng góp phần vào kết quả công tác thu tiền DVMTR đều đạt và vượt kế hoạch, không có nhiều biến động. Kết quả này có được là nhờ tập thể cán bộ, người lao động Quỹ
  14. 12 BVPTR tỉnh đã tâm huyết thực hiện chính sách DVMTR một cách hiệu quả nhất. 2.2.2 Hoạt động quản lý chi tiền DVMTR tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk a. Đối tượng chi của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng: (1)Chi trả cho chủ rừng cung ứng DVMTR 85% tổng số thu; (2) Chi trích lập dự phòng 0,5% để hỗ trợ các chủ rừng trong trường hợp có thiên tai, khô hạn; (3) Chi phí quản lý: được trích tối đa 10% phục vụ cho hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ. Từ khi Quỹ BVPTR tỉnh thực hiện công tác chi ủy thác tiền DVMTR trên địa bàn tỉnh cho các đối tượng chủ rừng là tổ chức và các chủ rừng là hộ, giúp họ có thêm nguồn thu nhập, từng bước làm yên lòng người sống bằng nghề rừng nhất là đồng bào dân tộc thiểu số. Bên cạnh đó, việc rà soát lại các đối tượng chủ rừng là hộ gia đình còn gặp nhiều khó khăn... Do vậy, để thực hiện được việc rà soát, thống kê cụ thể danh sách đối tượng cung ứng DVMTR phải mất rất nhiều thời gian và kinh phí. b. Xây dựng dự toán chi: Một chu trình quản lý chi được bắt đầu bằng khâu lập dự toán chi. Đây là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của Quỹ BVPTR Xây dựng dự toán cần lưu ý các điểm sau: (1) phương hướng, chủ trương, nhiệm vụ của Quỹ BVPTR; (2) căn cứ vào kết quả phân tích đánh giá tình hình chi của các năm trước đó đảm bảo phân bổ nguồn kinh phí hợp lý, làm cơ sở cho thực hiện cũng như kiểm soát chi được thuận lợi; Chi trả cho các chủ rừng cần lập danh sách các đơn vị cung ứng và rà soát, xác định diện tích rừng cung ứng DVMTR làm căn cứ xây
  15. 13 dựng mức chi trả và số tiền dự kiến chi trong năm. Công tác lập dự toán chi được tiến hành vào giữa năm báo cáo, phòng Tài chính - Kế toán tiến hành lập dự toán chi cho năm kế hoạch. Sau khi xây dựng xong kế hoạch chi bao gồm chi cho bộ máy, chi trả cho chủ rừng cung ứng DVMTR và chi dự phòng. Quỹ thực hiện báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ, trình Sở NN& PTNT xem xét và trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở triển khai, thực hiện. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn có tình trạng vượt dự toán giữa các hạng mục chi phần chi cho bộ máy điều hành, nguyên nhân là do ý chí chủ quan chưa lường trước được những phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện. Tuy vậy, vẫn không vượt so tổng dự toán được phê duyệt cho nhóm mục chi. c. Chấp hành dự toán chi: Trên cơ sở kế hoạch thu, chi được UBND tỉnh phê duyệt. Quỹ tỉnh thực hiện cơ cấu lại theo hướng tiết kiệm, hiệu quả thực hiện theo quy định: i. Chi quản lý: Nội dung chi của Quỹ tỉnh nếu phân loại theo quy định về quyền tự chủ trong tài chính các khoản chi được thực hiện quyền tự chủ phân loại là: (1) chi thường xuyên là khoản chi mà Quỹ tỉnh được tự chủ, (2) chi không thường xuyên cần có sự phê duyệt của cơ quan cấp trên Các hoạt động liên quan đến chuyên môn luôn được Quỹ tỉnh chú trọng, tạo mọi điều kiện tốt nhất để các cán bộ có thể phát huy năng lực sáng tạo, linh hoạt nâng cao hiệu quả làm việc; thực hiện phân phối, sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả nguồn tài chính theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP. Hiện nay, việc chi tiền DVMTR thực hiện theo hình thức chi trả
  16. 14 gián tiếp quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP và Quyết định số 3793/QĐ-UBND ngày 16/5/2016 của UBND tỉnh Đắk Lắk về cơ chế tạm ứng và thanh toán tiền DVMTR hàng năm cho các chủ rừng. Sau ngày 31/12 nghiệm thu, đánh giá số lượng và chất lượng rừng và xác nhận cho các chủ rừng. Đối với diện tích rừng không bị tác động hoặc bị tác động nhưng vẫn đủ điều kiện cung ứng: được thanh toán 100% giá trị. Đối với diện tích rừng bị tác động, không còn khả năng cung ứng: nghiệm thu không đạt yêu cầu và không được thanh toán. Diện tích rừng thanh toán được xác định thông qua biên bản nghiệm thu kết quả cung ứng DVMTR Đối với tiền DVMTR của các chủ rừng là tổ chức Quỹ tỉnh thực hiện chuyển thanh toán qua hệ thống các Ngân hàng Thương mại, riêng phần tiền DVMTR của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng Quỹ tỉnh trực tiếp chi đến tay từng hộ gia đình cá nhân, cộng đồng. Công tác chấp hành chi tại Quỹ BVPTR trong những năm vừa qua được thực hiện tương đối tốt đáp ứng đầy đủ nhiệm vụ chính trị được giao. Công tác giải ngân đã được chú trọng triển khai thực hiện, đảm bảo chi đủ, chi đúng gắn với nhiệm vụ, chức năng của đơn vị. Hoạt động chi cho chủ rừng được chú trọng, tỷ lệ giải ngân luôn chiếm tỷ trọng cao, đảm bảo công tác chi trả cho các chủ rừng. Hoạt động chi cho bộ máy điều hành luôn hoàn thành kế hoạch dự toán chi đề ra. Quỹ tỉnh đã xây dựng phương án tự chủ về biên chế và kinh phí tạo tính tự chủ. Từ đó sẽ tiết kiệm được chi phí, tăng thu nhập cho người lao động, thúc đẩy nâng cao chất lượng hiệu quả công việc. 2.2.3 Công tác kiểm tra, giám sát: Việc thực hiện kế hoạch không phải bao giờ cũng đúng như dự kiến. Do vậy, đòi hỏi phải có sự thanh tra, kiểm tra thường xuyên để phát hiện sai sót, giúp đơn vị nắm được tình hình quản lý tài chính
  17. 15 nhằm đảm bảo hiệu quả. a. Công tác kiểm tra giám sát nội bộ : Thứ nhất: Môi trường kiểm soát Thứ hai, Tổ chức hệ thống kế toán - tài chính b. Công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan cấp trên Đối với các khoản chi từ thường xuyên, Giám đốc Quỹ BVPTR tỉnh trực tiếp quyết định các khoản chi theo quy chế chi tiêu nội bộ; Đối với các khoản chi không thường xuyên và công tác phê duyệt quyết hàng năm do Sở Tài chính, Sở NN&PTNT thực hiện. c. Kiểm tra giám sát các đơn vị cung ứng DVMTR Hoạt động kiểm tra, giám sát đã được triển khai đến tận các cộng đồng, hộ gia đình,… nhằm kiểm tra, giám sát việc chi tiền khoán bảo vệ rừng cho các hộ nhận khoán được thực hiện đầy đủ, đúng đối tượng (là các hộ, nhóm hộ tham gia nhận khoán bảo vệ rừng), có tình trạng trích hoặc thu lại tiền DVMTR d. Đối với các đơn vị sử dụng DVMTR: Quỹ tỉnh tham mưu cho Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công thương và các bên liên quan tổ chức kiểm tra thường xuyên, đột xuất các đơn vị sử dụng DVMTR như Hợp đồng mua bán điện; Hợp đồng, … nhằm hạn chế trường hợp các đơn vị sử dụng DVMTR tái đầu tư tiền DVMTR cho công việc kinh doanh thay vì trả cho người cung cấp. 2.2.4 Công tác quyết toán tiền DVMTR. Quyết toán là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý thu, chi tiền DVMTR. Đó là quá trình phân tích, đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động thu, chi của một năm nhằm cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý sử dụng kinh phí của năm ngân sách, rút ra bài học kinh nghiệm cho chu trình ngân sách sau.
  18. 16 Công tác quyết toán chi cho hoạt động sự nghiệp của Quỹ BVPTR tỉnh Đắk Lắk thực hiện nhiệm vụ kế toán, quyết toán chi với cơ quan tài chính cấp trên mà cụ thể là Sở Tài chính. Quy trình Quyết toán tiền dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk Bước 1: Quỹ BVPTR thực hiện đối chiếu thanh toán tiền DVMTR với các đơn vị chủ rừng cung ứng DVMTR; đối với các đơn vị sử dụng DVMTR; Bước 2: Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng lập báo cáo quyết toán thu, chi tiền DVMTR trình Hội đồng quản lý Quỹ thẩm định báo cáo quyết toán. Bước 3: Căn cứ kết quả thẩm định Hội đồng quản lý Quỹ. Quỹ BVPTR tiếp tục trình Sở Tài chính xem xét, trình UBND tỉnh phê duyệt. Công tác khóa sổ kế toán vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, thời gian lập và điều chỉnh báo cáo quyết toán đến ngày 30/4 năm sau và nộp cho cơ quan tài chính quản lý trực tiếp trước ngày 31/5 năm sau. 2.2.5 Kết quả trong công tác quản lý thu, chi tiền DVMTR tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh  Tiêu chí định lƣợng a. Kết quả trong công tác quản lý thu tiền DVMTR i. Kết quả trong hoạt động thu (Tổng thu/ dự toán thu): Kết quả thu tăng là do có sự quan tâm, chấp hành nghiêm việc nộp tiền DVMTR của các đơn vị có sử dụng DVMTR và đơn giá chi trả tăng (theo Nghị định số 147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 của Chính phủ) góp phần làm tăng nguồn tiền DVMTR thu được của tỉnh Đắk Lắk. Nghiên cứu nội dung thu và phân tích sự biến động quy mô của nguồn thu giai đoạn 2016-2018 ta thấy tổng lực tài chính qua các
  19. 17 năm đều có xu hướng năm sau tăng hơn năm trước, đều hoàn thành mục tiêu và vượt kế hoạch, điều đó chứng minh nguồn lực tài chính được quyền sử dụng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ phát triển và mở rộng hoạt động sự nghiệp ngày càng tăng. ii. Cơ cấu các nguồn thu: Nguồn thu từ Quỹ Việt Nam; Nguồn thu từ các Nhà máy thủy điện do Quỹ BVPTR trực tiếp thu; thu tiền từ các đơn vị cung ứng nước sạch. Nguồn thu từ nước sạch không nhiều tuy nhiên, số tiền thu được vẫn tăng lên do Quỹ BVPTR có cơ chế tự chủ tài chính, tự phải đảm bảo nguồn thu; Nguồn thu lãi tiền gửi từ nguồn DVMTR. b. Kết quả trong công tác quản lý chi tiền DVMTR i. Kết quả thực hiện chi (quyết toán chi/ dự toán chi) Công tác chấp hành chi tại Quỹ BVPTR trong những năm vừa qua được thực hiện tương đối tốt. Việc thực hiện chi tại Quỹ tỉnh đều có xu hướng tăng đều qua các năm, tuy nhiên lại không thực hiện chi vượt so với dự toán được giao. Công tác chấp hành chi luôn thực hiện theo đúng đường lối chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước. Tổng mức chi giai đoạn 2016-2018 có mức độ tăng liên tục qua các năm. ii. Cơ cấu các khoản chi (Tỷ lệ các khoản chi/ Tổng quyết toán chi) Quỹ BVPTR tỉnh được UBND tỉnh Đắk Lắk phê duyệt phương án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. + Chi cho bộ máy điều hành đều có xu hướng thực chi tăng qua các năm, Sau khi trang trải đủ cho các chi phí phần chênh lệch thu - chi sẽ được trích lập cho các quỹ theo quy định như khen thưởng, phúc lợi, dự phòng ổn định và phát triển hoạt động sự nghiệp
  20. 18 + Tình hình thực hiện chi tiền DVMTR cho các đối tượng cung ứng dịch vụ môi trường rừng (đối tượng được hưởng tiền DVMTR) Việc chi trả DVMTR hàng năm tăng lên, năm sau cao hơn năm trước đồng nghĩa với việc hỗ trợ kinh phí BVR cho các chủ rừng được tăng lên giúp cho các chủ rừng có thêm nguồn lực tài chính để bảo vệ rừng, giúp cho việc BVR được thực hiện tốt hơn. iii. Kết quả công tác quyết toán tiền DVMTR được tổng hợp như sau: Cân đối thu, chi DVMTR luôn kết dư dương hàng năm và đây là nguồn kinh phí tiền dư để bố trí kinh phí cho công tác QLBVR hàng năm. Nguồn kinh phí trên đã giúp cho tỉnh, các chủ rừng có nguồn lực để chủ động bố trí nguồn tài chính cho công tác QLBVR. Việc có nguồn kết dư từ nguồn DVMTR để chủ động bố trí cho kế hoạch QLBVR năm sau càng có ý nghĩa lớn trong công tác bảo vệ và phát triển rừng. Công tác chấp hành dự toán thu, chi luôn thực hiện theo đúng đường lối chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước.  Tiêu chí định tính: i. Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng: Nguồn tiền DVMTR hàng năm đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ rừng trong các lưu vực cung ứng DVMTR, làm giảm số vụ vi phạm và diện tích rừng bị thiệt hại. ii. Hỗ trợ chủ rừng và cải thiện đời sống người dân. Tiền DVMTR đã giải quyết một phần khó khăn về kinh phí hoạt động quản lý, bảo vệ rừng cho chủ rừng dừng khai thác chính gỗ từ rừng tự nhiên, các ban quản lý rừng, chủ rừng tổ chức và các Vườn quốc gia, khu bảo tồn, iii. Tạo nguồn tài chính, giảm áp lực chi ngân sách nhà nước
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2